Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

nam 2022 de thi giua ki 1 ngu van lop 8 ha noi co dap an 10 de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.24 KB, 31 trang )

Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Câu 1. (2.0 điểm)
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến
bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tơi khơng cịm cõi xơ xác q như cô tôi
nhắc lại lời người họ nội tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt
trong và nước da trắng mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gị má. Hay tại
sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình hài máu mủ của
mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe,
đùi áp mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp
đã bao lâu mất đi bỗng trở lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi
và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho
lạ thường
a. Đoạn văn được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngơi kể của đoạn văn
c. Tìm trường từ vựng chỉ các bộ phận cơ thể của con người và chỉ ra ít nhất
hai từ tượng hình có trong đoạn văn.
d. Đoạn trích thể hiện tâm trạng, cảm giác gì của nhân vật tơi?
Câu 2. (2.0 điểm)


Viết đoạn văn (khoảng 8 -10 câu) theo cấu trúc diễn dịch với nội dung:
Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc (trong truyện ngắn Lão Hạc của
Nam Cao).
Câu 3. (6.0 điểm)
Nhập vai Xiu trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O.Hen-ri, em


hãy viết bài văn kể lại q trình hồi sinh của nhân vật Giơn-xi, trong đó có
sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Đoạn văn được trích từ văn bản Trong lịng mẹ của tác giả Nguyên
Hồng (0.5)
b.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0.25)
- Ngôi kể của đoạn văn: ngôi thứ nhất, người kể xưng tôi (0.25)
c.
- Trường từ vựng chỉ các bộ phận cơ thể của con người: nách, gương mặt,
đôi mắt, nước da, gị má, đùi, đầu, cánh tay, khn miệng (0.25)
- Hai từ tượng hình có trong đoạn văn: xơ xác, xinh xắn (0.25)
d) Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi được thể hiện qua đoạn văn: Niềm
sung sướng, hạnh phúc thiêng liêng của tình mẫu tử, qua đó thể hiện tình
yêu thương mãnh liệt của bé Hồng dành cho người mẹ bất hạnh. (0.5)
Câu 2. (2.0 điểm)
Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:


- Lão Hạc là một người nghèo khổ nhưng có lịng tự trọng, khơng muốn gây
phiền hà lối xóm. Lão là con người hết sức tự trọng, quyết không nhận bố
thí. Trong tình cảnh túng quẫn, tuyệt vọng lão Hạc đã bị đẩy vào con đường
chết để giải thoát.
- Lão tự nguyện tìm đến cái chết một cách tự nguyện cũng. Lão Hạc người
khí tiết, có lịng tự trọng. Thà chịu đói, chịu chết chứ khơng nhờ người khác.
Cái chết đau đớn là do lão tự chọn. Lão Hạc là con người “đói cho sạch, rách
cho thơm”, con người coi trọng nhân phẩm hơn cả cuộc sống.
Suy cho cùng đây số phận chung của những người trước cách mạng tháng

Tám nghèo đói và túng quẫn.
Câu 3. (6.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngơi kể
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về bản thân
+ Họa sĩ trẻ, tên Xiu
+ Thuê nhà trọ với cô bạn Giôn – xi và cụ Bơ – men.
Thân bài
- Kể về bản thân:
- Kể về người bạn Giôn – xi tội nghiệp
+ Hồn cảnh: là một cơ họa sĩ trẻ, mắc bệnh phổi và nghèo túng


+ Dáng vẻ: cặp mắt mở to, thẫn thờ nhìn tấm mành.
+ Giọng nói thều thào.
+ Có suy nghĩ tiêu cực: khi những chiếc thường xuân ngoài kia rụng hết, sự
sống của cơ cũng sẽ chấm dứt.
- Kể về tình huống bất ngờ: chiếc lá vẫn còn trên cây
- Được tin cụ Bơ – men chết vì sưng phổi
Kết bài
- Thái độ và lời hứa với cụ Bơ - men
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
Câu 1. (3.0 điểm)
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khơn! Nó cứ làm in như trách tơi; nó kêu ư
ử, nhìn tơi, như muốn bảo tơi rằng: A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế
mà lão đối xử vs tôi như thế này à?


(Lão Hạc, Nam Cao)
a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên? (1.0 điểm)
b. Nêu nội dung chính của đoạn trích. (2.0 điểm)
Cân 2. (3.0 điểm)
Đọc lại đoạn trích ở câu 1 và trả lời câu hỏi sau:
a. Chỉ ra các thán từ và cho biết các thán từ có trong đoạn trích biểu thị
điều gì?
b. Đặt câu với các thán từ em vừa tìm được.
Câu 3. (4.0 điểm)
Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Câu 1. (3.0 điểm)
a. Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên: tự sự (1.0 điểm)
b. Sự ân hận và dằn vặt của lão Hạc khi bán cậu vàng. (2.0 điểm)
Cân 2. (3.0 điểm)
a. (2.0 điểm)
- Thán từ: A (1.0)
- Tác dụng:

+ A: Thán từ dùng để bộc lộ cảm xúc (1.0)
b. Học sinh đặt câu đúng ngữ pháp và sử dụng thán từ vừa tìm được (1.0)
Câu 3. (4.0 điểm)


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng và trình tự tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
Giới thiệu hoàn cảnh nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
Thân bài
- Trước ngày khai giảng
+ Tâm trạng của em.
+ Sự chuẩn bị trước ngày khai giảng.
- Trên đường đến trường
+ Khung cảnh đến trường.
+ Tâm trạng của em trên đường.
+ Hình ảnh của các bạn học sinh khác.
- Vào sân trường
+ Khung cảnh sân trường.
+ Cảnh em chia tay mẹ.
- Vào lớp
+ Không gian mới mẻ của lớp học.
+ Cảm xúc khi gặp bạn bè mới, cô giáo mới.


Kết bài

Đây là kỉ niệm mà em không bao giờ quên trong cuộc đời mình.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Sáng hơm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở 1 xó tường, người ta thấy 1 em gái có đơi má
hồng và đơi mơi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
(SGK Ngữ văn 8, tập l, NXBGDVN)
Câu 1. (0.75 điểm) Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết
tên tác giả và thể loại tác phẩm.
Câu 2. (1.0 điểm) Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích trên.


Câu 3. (1.0 điểm) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ “thiên nhiên" trong
đoạn văn.
Câu 4. (1.25 điểm) Qua đoạn trích, em thấy tình cảm của tác giả dành cho
cô bé bán diêm như thế nào?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm với sự việc kể về một
việc tốt mà em đã làm.

----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.75 điểm)
- Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm Cơ bé bán diêm.
- Cho biết tên tác giả: An – đéc – xen
- Thể loại tác phẩm: truyện cổ tích
Câu 2. (1.0 điểm)
- Nội dung: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
Câu 3. (1.0 điểm)
Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong đoạn văn: tuyết, trời, mặt
đất, mặt trời, bầu trời.
Câu 4. (1.25 điểm)
Thái độ của tác giả: Thương cảm, ái ngại trước cảnh ngộ nghèo khổ, cơ cực
của cô bé và sự phẫn nộ trước thái độ thờ ơ của mọi người trong truyện.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự kể chuyện, kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Nêu hoàn cảnh, thời gian diễn ra sự việc.
Thân bài
- Kể diễn biến sự việc:
+ Việc tốt đó là gì? Xảy ra ở đâu?
+ Suy nghĩ của em khi làm cơng việc đó.
+ Hành động cụ thể của em khi đó.

- Việc làm của em đã mang lại ích lợi như thế nào.
Kết bài
- Cảm giác của em sau khi làm được một việc tốt.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội


Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
Nhưng đời nào tình thương u và lịng kính mến mẹ tơi lại bị những rắp tâm
tanh bẩn xâm phạm đến....Mặc dầu non một năm rịng mẹ tơi khơng gửi cho
tơi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng
quà.
(Ngữ văn 8 - tập 1, trang 16)
Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (1.0 điểm) Từ lấy trong câu văn: Mặc dầu non một năm rịng mẹ tơi
khơng gửi cho tơi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi
lấy một đồng quà thuộc từ loại gì? Nêu tác dụng của từ loại ấy trong câu
văn.
Câu 3. (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận ngắn (từ 6-8 câu) trình bày suy
nghĩ của em về lịng hiếu thảo.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm)

Kể về một người có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của em.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):


Câu 1. (1.0 điểm)
- Đoạn văn trên được trích từ văn bản: Trong lòng mẹ (0.5)
- Tác giả: Nguyên Hồng (0.5)
Câu 2. (1.0 điểm)
- Từ lấy trong câu văn: Mặc dầu non một năm rịng mẹ tơi khơng gửi cho tối
lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng
quà thuộc từ loại: trợ từ (0.5)
- Nêu tác dụng của từ loại ấy trong đoạn văn: Trợ từ lấy có tác dụng nhấn
mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư,
lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ. (0.5)
Câu 3. (2.0 điểm)
Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Lòng hiếu thảo là truyền thống lâu đời tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Thân bài
a. Định nghĩa
– Lòng hiếu thảo là gì?
– Biểu hiện lịng hiếu thảo: Qua lời nói, cử chỉ và hành động:
+ Của con cái đối với cha mẹ
+ Của con cháu đối với ông bà, tổ tiên: Kính trọng; lễ phép; chăm lo; phụng
dưỡng; u thương; tơn kính
b. Ý nghĩa của lịng hiếu thảo
– Thể hiện nếp sống văn hóa người Việt



– Gợi nhớ về nguồn cội
– Xóa bỏ sự vơ cảm; khoảng cách giữa những người thân trong gia đình
– Thể hiện sự đền ơn đáp nghĩa
– Xã hội phát triển, văn minh hơn
c. Tại sao con người cần có lịng hiếu thảo
– Để thực hiện chức năng gia đình
– Để báo đáp công ơn sinh thành nuôi dưỡng
– Để hồn thiện bản thân
d. Dẫn chứng về lịng hiếu thảo
e. Mở rộng
– Đi ngược lại với lòng hiếu thảo: Bất hiếu; ăn chơi sa đọa; bỏ bê học hành
– Lòng hiếu thảo được mở rộng hơn là lòng hiếu nghĩa
f. Liên hệ bản thân
– Tích cực học tập; tu dưỡng đạo đức
– Giúp đỡ ông bà cha mẹ
– Giúp đỡ cộng đồng
Kết bài
– Nêu tầm quan trọng của lòng hiếu thảo.
– Trách nhiệm bản thân đối với người sinh thành.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm) :
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự


Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài

- Giới thiệu về người thân ấy.
Thân bài
- Miêu tả người thân
+ Vóc dáng, ngoại hình
+ Tính cách
Đối với mọi người xung quanh
Đối với gia đình
Đối với bản thân
- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân
- Cảm nhận về người thân
Kết bài
- Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT----------


Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:
Thế là em quẹt tất cả que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm
nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn
và đẹp lão như thế này. Bà cụ nắm lấy tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao,

cao mãi , chẳng cịn đói rét , đau buồn nào đe dọa họ nữa . Họ đã bay về chầu
Thượng đế.
Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (1.0 điểm) Nội dung của đoạn văn trên là gì?
Câu 3 (1.0 điểm) Qua nội dung của đoạn văn trên, tác giả muốn gửi gắm
chúng ta điều gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Đặt 4 câu có sử dụng tình thái từ khác nhau? Chỉ ra loại
tình thái từ đó?
Câu 2. (5.0 điểm) Kể về một người thân của em.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):


Câu 1. (1.0 điểm)
- Tác phẩm: Cô bé bán diêm
- Tác giả: An-đéc-xen
Câu 2. (1.0 điểm)
Nội dung của đoạn văn trên: cái chết của cô bé bán diêm.
Câu 3 (1.0 điểm)
Thông điệp: Hãy là những que diêm để thắp sáng và sưởi ấm trái tim cho
những con người bất hạnh, đáng thương hơn mình.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
- Học sinh đặt câu có sử dụng tình thái từ và chỉ ra loại tình thái từ đó.
Câu 2. (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự.

c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu về người thân ấy.
Thân bài
- Miêu tả người thân.


+ Vóc dáng, ngoại hình
+ Tính cách
Đối với mọi người xung quanh
Đối với gia đình
Đối với bản thân
- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân.
- Cảm nhận về người thân.
Kết bài
- Khẳng định lại tình cảm của em và người thân ấy.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):



Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào
hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến 1 buổi chiều, gió
mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng
thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt. (1.0)
Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn là gì? (1.0)
Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của phép so sánh có trong đoạn văn. (1.0)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lịng, (có sử dụng yếu tố miêu
tả và biểu cảm).
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt: miêu tả (1.0)
Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn: miêu tả cảnh biển vào buổi sớm. (1.0)
Câu 3. (1.0)
- Phép so sánh (0.5)
+ Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn
bướm múa lượn giữa trời xanh.
+ Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc
+ loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
- Tác dụng (0.5)
+ Phép so sánh đã gợi tả được cảnh biển một cách sinh động, hấp dẫn.


+ Thể hiện cảm xúc của tác giả.
+ Gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

b. Xác định đúng trình tự kể chuyện, kết hợp yếu tố miêu tả biểu cảm.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra sự việc
Thân bài:
a. Hồn cảnh xảy ra việc:
- Khơng gian
- Thời gian
b. Diễn biến sự việc:
- Hành động của em.
- Hành động của các nhân vật khác.
- Nêu cảm xúc của các nhân vật.
Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ về việc làm của mình
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngồi đường rụng nhiều và trên khơng có những

đám mây bàng bạc, lịng tơi lại nao nức những kỷ niệm hoang mang của buổi
tựu trường.
Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịng
tơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tơi khơng biết ghi và
ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới
nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lịng tơi lại tưng bừng rộn rã.
Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tơi âu yếm
nắm tay tơi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của tác
giả nào?


Câu 2. (1.0 điểm) Nêu nội dung của đoạn trích trên?
Câu 3. (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 4. (1.0 điểm) Tìm các từ láy trong đoạn trích?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1 (2.0 điểm) Tóm tắt truyện ngắn Cơ bé bán diêm trong một đoạn văn
khoảng 10 câu.
Câu 2 (5.0 điểm) Đóng vai bà lão hàng xóm bên cạnh nhà chị Dậu kể lại
cảnh tượng cai lệ và người nhà lí trưởng đến độc thúc sưu (trong đó có
dùng yếu tố miêu tả và biểu cảm).
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 7
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. (0.5 điểm)
- Đoạn trích trên được trích trong văn bản: Tơi đi học
- Tác giả: Thanh Tịnh
Câu 2. (1.0 điểm)
- Tâm trạng náo nức về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên.
Câu 3. (0.5 điểm)

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự
Câu 4. (1.0 điểm)
- Từ láy: bàng bạc, nao nức, rụt rè, tưng bừng, rộn rã, âu yếm.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):


Câu 1. (2.0 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn Cơ bé bán diêm:
Trong đêm giao thừa gió tuyết đầy phố có một cô bé bán diêm nhà nghèo,
mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói đang dị dẫm trong bóng tối. Suốt
cả ngày em không bán được bao diêm nào. Em khơng dám về nhà vì sợ bố
mắng. Vừa lạnh vừa đói, cơ bé ngồi nép vào một góc tường rồi quẹt một
que diêm để sưởi ấm. Em quẹt que diêm thứ nhất, lò sưởi hiện ra. Em quẹt
que diêm thứ hai, một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm
thứ ba, cây thông Nô-en xuất hiện. Quẹt que diêm thứ tư, em gặp bà nội.
Sáng hôm sau, cô bé bán diêm đã chết trong giá rét.
Câu 2. (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngơi kể
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu bản thân
Thân bài
- Giới thiệu tóm tắt hồn cảnh của gia đình chị Dậu.
+ Nhà đơng con, lại nghèo đói mất mùa.
+ Khơng có tiền đóng sưu thuế.
+ Phải bán cả đàn chó và bán cả con mới đủ tiền đóng sưu thuế cho chồng.

- Chị Dậu sang nhà tôi xin gạo, kể về việc hôm qua anh Dậu bị đánh.


- Chứng kiến cảnh cai lệ đến nhà chị Dậu địi sưu.
+ Tơi chạy sang đã thấy bọn cai lệ đã ở trong nhà rồi.
+ Chúng cứ nhào vào người anh Dậu địi bắt trói.
+ Chị Dậu van xin, nài nỉ nhưng không được. Chị đã vùng dậy đánh bọn
chúng.
+ Bọn cai lệ bỏ về và nói vọng lại là địi bắt trói anh chị đi tù.
Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của bản thân.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hà Nội
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:


Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng
trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lịng. Máu
trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai
đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngồi gieo vào giữa lịng mình (và vì trai chết
nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống

lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian
nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi
sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.
Câu 1 (0.5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là
gì?
Câu 2 (1.0 điểm):Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành
động gì?
Câu 3 (1.5 điểm): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1 (2.0 điểm)
Em hãy viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu tóm tắt lại tác phẩm Lão Hạc của
Nam Cao.
Câu 2 (5.0 điểm)
Em hãy kể lại kỉ niệm đáng nhớ trong ngày đầu tiên đi học của em.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 8
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn
trặn ánh ngời.
Câu 2. (1.0 điểm)


Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai
liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai
khơng chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu,
lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.
Câu 3. (1.5 điểm)
Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:
- Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn,
thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp.

- Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn
của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn,…
- Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện
tính kiên cường,…
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1. (2.0 điểm)
Lão Hạc là 1 người nơng dân sống cơ độc một mình trong cảnh nghèo khó,
chỉ có 1 con chó làm bạn mà lão hay gọi là cậu Vàng. Con trai của lão do
q nghèo đến nỗi khơng có tiền lấy vợ mà bỏ đi làm trong đồn điền cao
su. Lão cũng phải đi làm mướn làm thuê mới đủ kiếm sống. Sau 1 trận ốm
nặng dai dẳng thì sức già yếu ớt cộng thêm bệnh tật làm lão khơng cịn đủ
sức để đi làm thuê như trước nữa. Lựa chọn cuối cùng, lão phải bán con
chó Vàng mà lão yêu quý hết mực. Rồi sau đó, lão mang số tiền chắt chiu,
dành dụm được cùng mảnh vườn sang gửi ông Giáo. Sau đó mấy hơm tiếp
lão chỉ ăn sung luộc, khoai, rau má...Một hơm, lão sang nhà Binh Tư để xin
ít bả chó và chỉ nói là đánh bả con chó nhà nào đó để giết thịt nhưng sự
thực là lão dùng bả chó để tự kết liễu đời mình.
Câu 2 (5.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự


Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng và trình tự tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
Giới thiệu hoàn cảnh nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
Thân bài
- Trước ngày khai giảng

+ Tâm trạng của em.
+ Sự chuẩn bị trước ngày khai giảng.
- Trên đường đến trường
+ Khung cảnh đến trường.
+ Tâm trạng của em trên đường.
+ Hình ảnh của các bạn học sinh khác.
- Vào sân trường
+ Khung cảnh sân trường.
+ Cảnh em chia tay mẹ.
- Vào lớp
+ Không gian mới mẻ của lớp học.
+ Cảm xúc khi gặp bạn bè mới, cô giáo mới.
Kết bài


×