Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Công ty thương mai xuất nhập khẩu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.66 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Cùng vói quá trình hội nhập quốc tế phát triển,hàng rào bảo hộ mậu dịch
ngày càng giảm mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia ngày càng mở rộng,do
vậy thị trờng cũng ngày càng đợc mở rộng.các Hiệp định song phơng ,đa phơng
sẽ cho phép thị trờng của một nớc đợc khai thông,với tất cả các nớc đối tác.
Chẳng hạn ,với cam kết của AFTA thì đến năm 2006,thị trờng của các hàng
công nghiệp chế biến Việt Nam sẽ đợc khai thông với tất cả các nớc ASEAN.
Nếu Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì sau khoảng 5
năm ,thị trờng hàng hoá,dịch vụ của Việt Nam sẽ đợc khai thông với 142 nớc
thành viên WTO . Đây là cơ hội rất lớn đối với các nớc tham gia hội nhập kinh
tế nhng cũng là thách thức cơ bản với các nớc không tham gia,hay tham gia hội
nhập một cách hạn chế. Bởi vì thị trờng của các nớc này không có khả năng mở
rộng ra bên ngoài,nên các lợi thế so sánh về kinh tế của quốc gia giảm dần
Tuy nhiên toàn cầu hoá là một xu hớng không thể đảo ngợc đợc. Các nớc
nh Việt Nam không còn con đờng nào khác là phải tiếp tục hoàn thiện các chiến
lợc và chính sách hội nhập,gia tăng sự hợp tác với nhau với các quốc gia trong
và ngoài khu vực,để có thể tận dụng tốt nhất các cơ hội và vợt qua các thách
thức. Đó là nhiệm vụ không chỉ của các Chính phủ mà của cả doanh nghiệp.Việt
Nam đang khẳng định đờng lối phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ,đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ,tạo điều kiện cho công cuộc CNH-HĐH nhanh
chóng hoà nhập vào nhịp phát triển kinh tế chung của thế giới và khu vực
Trong nhiều năm qua,Công ty TM XNK Hà Nội đã đợc đánh giá là hoạt
động có hiệu quả,thực hiện đúng chủ trơng và đờng lối chung của lãnh đạo.
Công ty TM XNK Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc đã trải qua nhiều bớc
thăng trầm của sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ,hiện nay đang phải đối mặt với
nhiều thách thức của cơ chế thị trờng . Trong thời gian thực tập phục vụ cho bài
báo cáo thực tập tổng hợp ,với mục đích tìm ra những hạn chế và đề xuất kiến
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


nghị giúp Công ty phần nào giải quyết tình trạng kinh doanh còn hạn chế của
mình.
Đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Ths. Bùi Huy Nhợng và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng XNK, báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu
sót.Vì thế em rất mong nhận đợc ý kiến nhận xét từ các thầy cô và các bạn.Em
xin chân thành cảm ơn
Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần :
I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng mại xuất
nhập khẩu Hà Nội
II: Thực trạng hoạt động kinh doanh
III: Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty Thơng mại
xuất nhập khẩu Hà Nội trong thời gian qua
IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà nội
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. quá trình hình thành phát triển của công ty thơng
mại xuất nhập khẩu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty thơng mại XNK Hà Nội tiền thân là công ty dịch vụ quận Hai
Bà Trng đợc thành lập từ năm1984 theo quyết định số 4071/QĐ-UB ngày
15/9/1984 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty là một đơn vị kinh doanh th-
ơng mại hoạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng và chịu sự quản lý toàn diện của UBND
quận Hai Bà Trng và hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở thơng mại thành
phố Hà Nội. Công ty đợc thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn Đảng và
Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trong
mọi lĩnh vực trên phạm vi cả nớc, theo mô hình hớng nội, chủ yếu dựa vào việc
khai thác các nguồn lực trong nớc và phát triển sản xuất, phục vụ cho nhu cầu sử

dụng của thị trờng nội địa là chính. Cho nên chức năng nhiệm vụ của công ty
trong thời gian này chủ yếu là các dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân nh cắt uốn
tóc, may đo, giặt là quần áo và kinh doanh đồ dùng gia đình, hàng nông sản
(gạo, lạc, chè ) Với tổ chức bộ máy gồm có:
+ Chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm
+ Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng...
Trong những năm đầu hoạt động công ty chủ yếu kinh doanh ở địa bàn nhỏ
hẹp, số lợng bạn hàng ít, kinh doanh nội địa là chính, phục vụ nhu cầu nhân dân
trong quận và thủ đô Hà Nội, các hợp đồng kinh tế đối ngoại hầu nh không có.
- Sau khi Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã nhất trí và thông qua đờng
lối đổi mới kinh tế của quốc gia là dân chủ hoá đời sống kinh tế, chuyển đổi
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, chuyển quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng nền kinh tế mở,
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
đa dạng hoá, và đa phơng hoá các hình thức để hội nhập với kinh tế thế giới và
khu vực. Để phù hợp với định hớng phát triển của Đảng và nhà nớc công ty dịch
vụ quận Hai Bà Trng đổi tên thành công ty sản xuất kinh doanh hàng XNK
Hai Bà Trng theo quyết định số 2687/QĐ-UB ngày 4/11/1992của UBND thành
phố Hà Nội, với chức năng và nhiệm vụ đợc bổ sung nh sau:
+Tổ chức sản xuất, thu mua gia công hàng XK và bao bì đóng gói
+Thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài nớc
- Thực hiện nghị định 388/HĐ-BTngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ trởng
về việc thành lập và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nớc và theo quyết định số 316/
QD-UB ngày 19/1/1993.Theo quyết định số 540/QD-UB ngày 1/4/1994 của
UBND thành phố Hà Nội, công ty chính chức mang tên công ty xuất nhập
khẩu Hai Bà Trng
Trụ sở tại: 53 Lạc Trung Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: hai ba trung Import Export
company
Tên viết tắt: HABAMEXCO
Tel: 6360229 Fax: 6360227
Tài khoản tiền Việt Nam: 36110158 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội
Tài khoản ngoại tệ: 361111370425 Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
Vốn điều lệ: 2240711400đ
Vốn cố định: 189000000đ
Vốn lu động: 2016211000đ
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm vi kinh doanh:
+Xuất khẩu: Hàng may mặc, thêu ren, thủ công mỹ nghệ, vải sợi, vật liệu
xây dựng, nông sản, thực phẩm và thực phẩm chế biến
+Nhập khẩu: Máy móc thiết bị, vật t sản xuất, các mặt hàng XK nói trên,
hàng điện máy, xe đạp, xe máy, hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
- Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đợc giao, công ty đã đợc UBND
quận Hai Bà Trng giao lại cho UBND thành phố Hà Nội do Sở thơng mại Hà
Nội trực tiếp quản lý với tên gọi mới là Công ty thơng mại XNK Hà Nội theo
quyết định số 2894/QĐ-UB ngày 23/5/2001
Trụ sở tại: 142 Phố Huế
Tên giao dịch quốc tế: Trade Import and Export Ha Noi Company
Tên viết tắt: HAXIMEX
Tel: Fax:
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý
của công ty
2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Từ một công ty chỉ kinh doanh nội địa và các dịch vụ nhỏ khi mới thành

lập, đến nay với sự nỗ lực của mình, công ty đã phát triển thành một công ty th-
ơng mại xuất nhập khẩu tổng hợp với chức năng và nhiệm vụ đợc mở rộng nh
sau:
*Về chức năng: Với một lịch sử gần 20 năm, trải qua nhiều thăng trầm hiện
công ty thơng mại XNK Hà Nội đã hình thành cho mình một chức năng hoạt
động đa dạng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều mặt hàng, dới nhiều hình
thức và quy mô khác nhau cụ thể là:
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
+ Sản xuất chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu lơng thực thực phẩm, dợc
liệu, nông lâm thuỷ hải sản và các mặt hàng khác
+ Kinh doanh hàng điện tử, điện dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây
dựng và trang trí nội thất.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, phơng tiện vận tải
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu một số loại hoá chất phục vụ sản xuất tiêu
dùng và phân bón
+ Kinh doanh làm đại lý kí gửi và xuất nhập khẩu ô tô, phụ tùng ô tô
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ
+ Làm đại lý hàng hoá cho các đơn vị kinh tế trong nớc và đại lý bán vé
máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline
* Về nhiệm vụ: Để thực hiện tốt chức năng của mình, công ty phải thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thơng mại dịch vụ, kinh doanh
khách sạn, du lịch, liên doanh đầu t trong và ngoài nớc theo đúng luật pháp hiện
hành của nhà nớc và hớng dẫn của sở thơng mại
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các phơng án kinh doanh, sản xuất một

cách có hiệu quả căn cứ theo kế hoạch và mục tiêu phát triển của công ty
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các công
ty và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc
+ Chấp hành pháp luật của nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng vốn, vật t, tài sản, nguồn lực
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc đầy đủ và nghiêm túc
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty đã không
ngừng bổ sung, điều chỉnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất. Là một
doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh thuộc sở thơng mại Hà Nội, công ty
thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội quản lý theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trong đó các phòng ban có chức năng nhiệm vụ nh sau:
- Ban giám đốc :Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
+ Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty do Sở thơng mại bổ nhiệm và
miễn nhiệm (trớc đây do UBND thành phố Hà Nội). Giám đốc công ty tổ chức
và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm toàn diện trớc Sở thơng mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty
+ Giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc, một phụ trách về kinh
doanh và một phó giám đốc phụ trách các cửa hàng. Các phó giám đốc do Giám
đốc lựa chọn và đề nghị Sở thơng mại bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các phó giám đốc
thay mặt giám đốc quản lý điều hành giải quyết công việc trong phạm vi, nhiệm
vụ, quyền hạn đợc giám đốc phân quyền hay uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc

giám đốc công ty về lĩnh vực công tác đợc giao, cụ thể là:
. Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu, có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phòng xuất nhập khẩu
của công ty theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty. Đồng thời
đề xuất kiến nghị, lập phơng án kinh doanh mới phù hợp với tình hình kinh
doanh thực tế trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ và
chính xác kết quả kinh doanh của các phòng kinh doanh
. Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàng kinh doanh của công ty
trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phòng kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ nh một phòng marketing có
chức năng nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu, đối tác và đa ra định hớng
phát triển của công ty trong năm và 5 năm
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp giám đốc về công tác
. Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp,đào tạo cán bộ công nhân viên
. Quản lý tiền lơng, tiền thởng,và các chế độ chính sách nh
BHXH,BHYTế
. Một số công tác hành chính khác nh công việc bảo vệ, tạp vụ, vệ
sinh .
+ Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tài chính kế toán
. Thu thập và xử lý thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy
đủgiúp giám đốc ra quyết định đúng đắn
. Thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, đảm nhiệm
trọng trách về hoạch toán kế toán, đảm bảo về vốn cho các hoạt động tài chính
khác, xây dựng các kế hoạch tài chính
. Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và
việc thanh toán tiền hàng

. Hớng dẫn các đơn vị mở sổ theo dõi tài sản hàng hoá,chi phí,xác định
lãi lỗ phân phối cho từng ngời của từng đơn vị
Phòng kế toán gồm 1 kế toán trởng và các kế toán viên
+ Ban quản lý dự án: Đợc thành lập để quản lý dự án xây dng nhà máy
chế biến tinh bột sắn công suất 60 tấn một ngày tại thôn Xóm Cháy xã Liên Vũ
huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình với số vốn khoảng gần 50 tỉ đồng
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
công tác kinh doanh của công ty cụ thể là
. Hoạt động theo phơng thức chủ động, tự tìm thị trờng tự tìm đối tác, tự
tìm mặt hàng, và chịu mọi trách nhiệm về quá trình kinh doanh của mình
. Báo cáo đầy đủ theo định kỳ mọi kết quả kinh doanh của mình và tự
bảo toàn vốn (phơng thức khoán đến kết quả cuối cùng)
Đứng đầu các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trởng phòng, đợc
quan hệ giao dịch, đàm phán, và kí kết các hợp đồng kinh doanh theo quyền hạn
chức năng do giám đốc quy định
+ Các cửa hàng kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp tiêu thụ hàng, tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng của công ty
Qua đó ta thấy bộ máy của công ty khá gọn nhẹ, phơng pháp quản lý
trực tiếp theo kiểu cơ cấu chức năng. Trong đó giám đốc lãnh đạo, quản lý, điều
hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Hoạt động kinh
doanh của công ty đợc thực hiện thông qua các cửa hàng và các phòng kinh
doanh. Các phòng kinh doanh các cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh
vực kinh doanh riêng với giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách
nhiệm kinh doanh từng mặt hàng sẽ đợc giao cho từng ngời trong phòng và
những ngời này sẽ chịu trách nhiệm với trởng phòng về kinh doanh mặt hàng đã
đợc giao. Cơ cấu quản lý này có u điểm phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá
nhân, thích hợp với lĩnh vực cá nhân đợc đào tạo. Điều đó sẽ làm cho cá nhân

hăng say với công việc, không trốn tránh trách nhiệm. Bên cạnh đó nhân viên
thấy rõ vai trò của chính cá nhân mình và của từng đơn vị, có điều kiện học hỏi,
kiến thức, kinh nghiệm của ngời khác trong cùng ban. Tuy nhiên, qua sơ đồ ta
thấy những hạn chế của cơ cấu này đó là:
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thứ nhất: Giám đốc công ty là ngời quyết định mọi vấn đề, hai phó
giám đốc không có mối liên hệ trực tiếp với các phòng kế hoạch thị trờng,
phòng kế toán, hành chính... Dẫn đến khi có vấn đề phát sinh phải đi đờng vòng
qua giám đốc rồi đến các phòng ban liên quan, đôi khi làm mất cơ hội và thời
gian.
Thứ hai: Cơ chế hoạt động giành cho các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu là tự tìm đối tác, nguồn hàng, đàm phán rồi trình nên giám đốc phê duyệt
đồng thời phòng kế hoạch thị trờng cũng có nhiệm vụ nghiên cứu trị trờng ,
khách hàng, nhu cầu.. rồi lập phơng án kinh doanh trình nên giám đốc phê
duyệt. Nếu phơng án kinh doanh đợc phê duyệt lại đa đến các phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu thực hiện. Điều này dẫn tới hoạt động của các phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trờng đôi khi trùng lặp nhau không có
hiệu quả.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Tình hình lao động của công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty

Năm
Chỉ tiêu

1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số CBNV (Ngời) 65
71 76 103 107
Nam (Ngời)
20 23 29 38 39
Nữ (Ngời)
45 48 47 65 68
Đại học+Trung cấp (Ngời)
16 29 34 36 38
Lao động kinh doanh trực tiếp (Ng-
ời)
50 57 63 68 70
Lao động kinh doanh gián tiếp
(Ngời)
15 14 13 35 37
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
33,77 32,39 38,16 36,89 36,45
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
69,23 67,61 61,84 63,11 63,55
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
76,92 80,28 82,89 66,02 65,42
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
23,08 19,72 17,11 33,98 34,58
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ công nhân viên
24,26 40,85 44,74 34,95 35,51

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty thơng mại xuất nhập khẩu
Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của công ty một số năm nh
sau:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 8,4%/năm
- Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của công ty có sự chênh lệch
lớn. Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của công ty
chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
- Lao động kinh doanh trực tiếp của công ty chiếm chủ yếu trung bình
chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hớng tăng
lên. Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nhất trong 5
năm (1998-2002) nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nh vậy
là do:
+ Ngày 10/10/2001 công ty chính thức đa vào sử dụng trung tâm thơng
mại 142 Phố Huế (4 tầng) với diện tích 500m
2
và mặt tiền khoảng 25m. Trung
tâm nằm trên phố lớn ,thuận lợi cho giao dịch buôn bán. Vì vậy công ty quyết
định để tầng một, tầng hai cho hai công ty khác thuê trụ sở. Tầng 3 là trung
tâm chăm sóc sức khoẻ Thẩm Quyến do công ty thành lập và bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 10/10/2001 đã giải quyết gần 30 lao động mới cho công ty
và trung tâm này đã kinh doanh có hiệu quả
+ Công ty thành lập thêm phòng kế hoạch thị trờng
+ Công ty dự kiến xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn tại tỉnh Hoà
Bình nên đã thành lập ban quản lý dự án
3.2. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên của công ty th-

ơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Bảng 2: Thu nhập của nhân viên công ty qua các năm
Đơn vị: 1000đ
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân 650 700 850 1110 1300
Nguồn: Tổng hợp từ phòng tài chính kế toán các năm 1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập bình quân của nhân viên công ty
tăng hàng năm trung bình 21,4475%. Với mức thu nhập hiện tại nh vậy sẽ tạo
điều kiện cho nhân viên công ty đảm bảo cuộc sống, yên tâm công tác
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.3. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty từ 1998-2002
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1988 1999 2000 2001 2002
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu

đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Vốn ngân sách
cấp
1812,138 8 2535 9,5 3500 10,9 3700 6,7 4000 6
Vốn tự bổ sung 500 2 700 2,6 750 2,1 750 1,4 750 1
Vốn vay 20197 90 23500 87,9 30700 87 50458 91,9 60000 93
Tổng vốn 22509,138 100 26735 100 34950 100 54948 100 64750 100
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của công ty các năm
1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 90%/Tổng số
vốn). Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất ít. Vốn do nhà nớc cấp
chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm. Vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh doanh/năm. Nh
vậy, tuy là một doanh nghiệp nhà nớc nhng công ty phải chủ động về vốn, tự tìm
cho mình số vốn kinh doanh. Đây chính là một đặc trng không chỉ của các
doanh nghiệp t nhân mà của cả doanh nghiệp nhà nớc
3.4. Tình hình công nghệ và thiết bị của công ty
Nhìn chung, hầu hết các phòng ban của công ty đèu đợc trang bị khá
đầy đủ các điều kiện làm viêc nh điện thoại, fax, máy vi tính, máy in, điều hoà.
Nhng công ty cha có hệ thống lối mạng giữa các phòng ban với nhau, giữa các
cửa hàng với các phòng ban. Hầu hết các cửa hàng cha đợc đầu t thoả đáng, khá
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
14

Báo cáo thực tập tổng hợp
cũ, cha có hệ thống tính tiền tự động. Đây chính là một trong những điểm hạn
chế tiêu thụ hàng của công ty
II. thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty thơng mại xuất nhập khẩu hà nội
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động chủ yếu trên thị trờng Hà
Nội, Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội cha kinh doanh hết những mặt
hàng đã đăng ký. Công ty mới chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng
nh may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ hải sản, đồ điện gia dụng,
máy móc thiết bị. Hoá chất, vật liệu xây dựng. Một số mặt hàng khác có ghi
trong chức năng của công ty nh xuất nhập khẩu ô tô, dợc liệu, trang trí nội thất,
sản xuất chế biến, công ty cha thực hiện hoặc có thực hiện nhng cha đat hiệu
quả cao, tỷ suất lợi nhuận thấp. Trong thời gian tới công ty đang cố gắng tham
gia kinh doanh ở các lĩnh vực nh khách sạn, du lịch, sản xuất xuất khẩu.
Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty, công ty hoạt động
nhập khẩu là chủ yếu, chiếm gần 90% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu. Công ty
hoạt động ở hai mảng hoạt động hoạt động kinh doanh nội địa và hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, cụ thể là:
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Hoạt động xuất khẩu
1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu của công ty thơng mại xuất nhập khẩu khá
phong phú và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trờng xuất khẩu và
khả năng thu gom hàng của công ty. Tuy nhiên công ty chủ yếu tập trung xuất
khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ sản là những
mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, có uy tín truyền thống cũng nh kinh
nghiệm trên thị trờng quốc tế.
Hai mặt hàng nông sản, thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu ở dạng sơ

chế, cha qua chế biến sâu. Mặt hàng nông sản thì công ty thờng xuất khẩu gạo
(25% Bắc, 10% Nam, gạo tám thơm..) ngô, đỗ xanh, vừng trắng, vừng vàng, tinh
bột sắn. Mặt hàng thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu cá, tôm..
Sau đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty một số năm gần đây
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị: USD
Năm
Mặt
hàng
1999 2000 2001 2002
Kim
ngạch
% Kim
ngạch
% Kim
ngạch
% Kim
ngạch
%
00/9
9
01/0
0
02/01
Nông
sản
180.000 37,

3
220000 39,
1
400000 42,
5
657000 47,
3
22 81,81 64,25
Thủ
công
mỹ
nghệ
118.000 24,
5
135000 24 146000 15,
5
231000 16,
6
14,4 8,1 58,22
May
mặc
124000 25,
7
130000 23 231000 24,
6
316000 22,
8
4,8 77,69 36,79
Thuỷ
sản

60000 12,
5
78000 13,
9
164000 17,
4
185000 13,
5
30 110 12,8
Tổng
kim
nghạch
48200 100 563000 100 941000 100 1389000 100 16,8 67,14 47,6
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những
năm 1999-2002
Qua số liệu ta thấy, nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của công ty qua
các năm đều tăng lên đáng kể, trung bình tăng 37, 97%/năm, thể hiện hoạt động
xuất khẩu của công ty phát triển tốt
+ Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 563 000USD tăng 16,8% so với
năm 1999. Nguyên nhân do các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều tăng lên,
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong đó mặt hàng nông sản và thuỷ sản đều tăng nhiều nhất. Nông sản tăng
22%, thuỷ sản tăng 30%
+ Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 941000USD tăng 67,41% so
với năm 2000. Đây cũng là năm có tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu tăng cao nhất
trong 4năm từ 1999-2000. Trong đó mặt hàng thuỷ sản có sự tăng rất lớn tới
110% so với năm 2000. Mặt hàng nông sản và may mặc tăng cũng cao đều trên
50%. Có thể nói năm 2001 là năm có sự chuyển biến lớn trong hoạt động xuất

khẩu của công ty
+ Đến năm 2002 kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 1389000USD
tăng 47,6% so với năm 20001. Nguyên nhân chủ yếu do các mặt hàng nông sản
và may mặc tăng mạnh
Tuy nhiên xét theo mặt hàng ta thấy, hàng thuỷ công mỹ nghệ và hàng
may mặc có xu hớng giảm tỷ trọng. Hàng thủ công mỹ nghệ năm năm 1999
chiếm tỷ trọng 24,5% đến năm 2002 chỉ còn chiếm 16,6%. Hàng măy mặc
chiếm tỷ trọng 25,7% năm 1999 đến năm 2002 còn 22,8%. Trong khi đó hàng
nông sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu. Năm
1999 hàng nông sản chiếm 37,3% đến năm 2002 tăng lên đến 47,3%. Mặt hàng
thuỷ sản có xu hớng chững lại tỷ trọng hầu nh không tăng
Qua đó ta thấy công ty cần quan tâm hơn nữa đến chất lợng hàng và cơ
cấu hàng xuất khẩu để không những tăng và cả số lợng và chất lợng. Đặc biệt
công ty cần có biện pháp để duy trì và tăng tỷ trọng hai mặt hàng thủ công mỹ
nghệ và may mặc đang có chiều hớng giảm tỷ trọng, để góp phần làm tăng thêm
tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty
1.2 Hình thức xuất khẩu:
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội chủ yếu thực hiện xuất khẩu
bằng con đờng trực tiếp. Hầu nh không có xuất khẩu uỷ thác hay xuất khẩu theo
nghị định th (tức là xuất khẩu trả nợ)
1.3 Thị trờng xuất khẩu
Xem bảng 5: Thị trờng xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ta
thấy
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số thị trờng sau:
+ Thị trờng Nga và Đông Âu chiếm tỷ trọng trung bình cao nhất trong
tổng kim nghạch xuất khẩu (23,86%), sau đó là TháI Lan (19,2%), Trung Quốc
(14,96%), Nhật Bản (11,39%). Có thể nói thị trờng Nga và Đông Âu là một thị

trờng trọng điểm và truyền thống của công ty. Công ty xuất khẩu sang thị trờng
này chủ yếu là hàng nông sản và may mặc
+ Thị trờng Thái Lan: Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu đạt 276460 USD
tăng 90, 59% so với năm 1999. Công ty thờng xuất khẩu sang thị trờng này các
hàng nông sản và thuỷ sản
+ Thị trờng Nhật Bản: Đây là một thị trờng có tỷ trọng xuất khẩu tăng lên
đáng kể. Năm 1999 thị trờng này chiếm 8, 4% kim nghạch xuất khẩu, đến năm
2002 lên tới 13, 36%. Công ty thờng xuất khẩu sang thị trờng này hàng thủ công
mỹ nghệ là chủ yếu, Nhật Bản là một thị trờng tơng đối khó tính, đòi hỏi phải
có chất lợng cao. Kết quả kinh doanh xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản của công
ty đã chứng tỏ công ty dã không ngừng nâng cao chất lợng, mẫu mã sản phẩm.
Đặc biệt năm 1999 công ty lần đầu tiên xuất khẩu rau sạch sang thị trờng này
+ Thị trờng Trung Quốc: Trung Quốc là một thị trờng lớn lại giáp liền với
nớc ta nên có những điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Kim nghạch xuất khẩu
sang thị trờng này năm 2002 đạt 228823USD tăng 83, 64%so với năm 1999.
Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty
+ Thị trờng Liên Minh Châu Âu Đài Loan, Singapo đều có tỷ trọng xuất
khẩu tăng qua các năm nhng còn chiếm tỷ trọng ít. Đây cũng là thị trờng mới
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
của công ty, trong đó thị trờng Pháp, Đức công ty xuất khẩu sang nhiều hàng
may mặc và thủ công mỹ nghệ
Bảng 5: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu

Đơn vị:USD
Thị trờng 1999 2000 2001 2002
Kim
ngạch
Tỷ

trọng
Kim
ngạch
Tỷ
Trọng
Kim
Ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Nga +Đông Âu 110068 22,84 163305 29,01 219987 23,38 281088 20,24
Nhật Bản 40782 8,46 56760 10,08 128904 13,69 185577 13,36
Trung Quốc 80674 16,74 85690 15,22 107514 11,43 228823 16,47
Liên minh Châu
Âu
39149 8,12 60258 10,70 78723 8,36 95872 6,9
Thái Lan 95135 19,74 112215 19,93 170997 18,17 276460 19,90
Đài Loan 22096 4,58 28257 5,02 83240 8,85 121180 8,72
Singapo 42064 8,73 43912 7,8 78436 8,34 80376 5,78
Thị trờng khác 52037 10,79 12594 2,24 73199 7,78 119624 8,67
Tổng kim
nghạch
482000 100 563000 100 941000 100 1389000 100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những
năm 1999-2002
2. Hoạt động nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng

20
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
2.1. C¬ cÊu mÆt hµng nhËp khÈu
Sinh viªn: NguyÔn Kim Phîng
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 6: Cơ cấu nhập khẩu của công ty những năm 1999-2002
Đơn vị: triệu đồng
Mặt hàng
1999 2000 2001 2002
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
2000/
1999
2001/
2000
2002/
2001
Điện tử gia
dụng

20.858 45 25.756 45,49 22687 38,57 18950 26,55 23,5 -11,92 -16,475
Máy móc
thiết bị
11471 25,75 14458 25,54 15453 26,26 20567 28,82 26,04 6,88 33,09
Hoá chất 2434 5,25 3674 6,49 6724 14,43 10698 15 50,94 83,02 59,1
Vật t sản
xuất
8254 17,81 10562 18,66 9565 16,26 12678 17,76 27,96 -9,43 32,55
Mặt hàng
khác
3315 7,19 2159 3,82 4396 7,48 8465 11,87 34,87 92,56 92,56
Tổng kim
ngạch
46332 100 56609 100 58825 100 71358 100 22,18 3,91 21,31
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh 1999 -2002
Xem bảng: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002
Qua bảng số liệu ta thấy, mặt hàng nhập khẩu của công ty tơng đối đa
dạng và phong phú nhng nhiều nhất vẫn là các mặt hàng sau:
- Hàng điện tử gia dụng: Công ty thờng nhập nồi cơm điện, chảo điện,
phích nớc điện, máy xay sinh tố, máy đánh trứng, bàn là
- Hoá chất : Nhựa PPC, hạt nhựa, bột nhựa, dầu hoá dẻo-
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Vật t sản xuất: Sắt, thépống, thép inox, thép tây, thép thỏi
- Máy móc thiết bị: Máy ủi, máy xúc, cần cẩu, ô tô, xe lu..
Tổng kim nghạch nhập khẩu năm 2002 đạt 71 356 triệu đồng tăng
21,31% so với năm 2001, trong đó
+ Hàng điện tử gia dụng có xu hớng giảm dần tỷ trọng. Năm 1999 chiếm
45% đến năm 2002 còn 26,55% giảm 9,1% so vớ năm 1999. Nguyên nhân chủ

yếu là do ban đầu công ty nhập khẩu những của các hãng có chất lợng cao và uy
tín lớn (của Nhật Bản, Thái Lan ) nên việc tiêu thụ chúng rất tốt. Những năm
tiếp theo, thị trờng Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt do hàng Trung Quốc và
các hàng lắp rắp trong nớc, các công ty khác cùng nhập hàng điện tử nhiều và
giống nhau, dẫn đến tổng doanh thu và tỷ trọng giảm dần
+ Nhóm hàng máy móc thiết bị có xu hóng tăng lên đáng kể. Năm 2002
tăng 23,095 so với năm2001 chiếm 28,82% tổng kim nghạch nhập khẩu.
Nguyên nhân do công ty thờng nhập máy móc từ các nớc có nền công nghiệp
phát triển nh Nhật, Pháp.. và bán trực tiếp cho các công ty nh tổng công ty than
Việt Nam , công ty xây dựng số 4. Các công ty này từng là khách hàng lâu năm
của công ty, và thờng xuyên đặt hàng với số lợng lớn
+ Nhóm hàng hoá chất năm 2002 đạt 10 698 triệu đồng tăng 42,63% so
với năm 2001. Tỷ lệ này tăng lên khá cao thể hiện công ty đã tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm, uy tín và thị trờng nhập khẩu thích hợp
+ Mặt hàng vật t sản xuất có tỷ trọng chững lại, chiếm trung bình 17%
tổng kim nghạch nhập khẩu. Công ty cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh
kịp thời
2.2.Thị trờng nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Là một công ty đợc thành lập từ năm 1984 nên có thể nói công ty thơng
mại xuất nhập khẩu Hà Nội có một khối lợng bạn hàng nhập khẩu nhiều xong
tựu chung lại công ty hay nhập khẩu từ các nớc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Malaxia, Đài Loan , Pháp, Đức..
Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t sản xuất, hoá chất thờng do
khách hàng trong nớc đặt hàng trớc sau đó công ty mới nhập khẩu về và cung
cấp luôn cho khách hàng của mình. Vì vậy chi phí cho lu kho, thuê bãi rất ít,
không đáng kể.
Mặt hàng điện tử gia dụng công ty chủ yếu nhập về bán lẻ ở các cửa hàng,

một số ít cũng bán buôn cho các nhà kinh doanh khác xong do công ty không
muốn tạo thêm cho mình đối thủ cạnh tranh nên số lợng bán buôn ít
Hầu hết các nguồn hàng của công ty đều đợc nhập khẩu về cảng Hải
Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh.Hàng nhập về cảng Thành phố Hồ Chí Minh
đều bán luôn cho các đối tác không chuyên chở về Hà Nội. Hàng nhập về cảng
Hải Phòng thờng bán buôn, bán lại cho các công ty khác và cung cấp cho các
cửa hàng của công ty ở Hà Nội. Sau đây là sơ đồ vận động của hàng hoá nhập
khẩu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình 2: Sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng
25
Nguồn NK từ
Hàn Quốc
Nguồn NK từ
Trung Quốc
Nguồn NK từ
Nhật Bản
Nguồn NK từ
nước khác
Nguồn NK từ
EU
Nguồn NK từ
Malayxia
- Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Vật tư sản xuất
- Máy móc thiết bị

- Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Vật tư sản xuất
- Điện tử gia dụng
- Hoá chất
- Máy móc thiết bị
- Vật tư sản xuất
- Máy móc thiết bị
- Vật tư sản xuất
- Máy móc thiết bị
- Vật tư sản xuất
- Hoá chất
- Điện tử gia dụng
- Vật tư sản xuất
Cảng Hải Phòng
Hồ Chí Minh
Bán buôn
Hà Nội
Bán
buôn
Cửa
hàng
Bán

buôn

×