Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A. Lời nói đầu
Bộ mặt nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa, có sự quản lý của
nhà nớc thì các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động thơng mại nói riêng
đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Trong
điều kiện, thời buổi kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng vơn lên phát triển để tự khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại Xuất Nhập Khẩu thì hoạt động kinh
doanh chính là hoạt động mua và bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trờng, để không bị tiêu diệt thôn tính thì bản thân mỗi doanh
nghiệp phải nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thờng xuyên đặt ra cho
các doanh nghiệp thơng mại.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nó giữ một vị trí hết sức quan
trọng vì nó là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán
hàng. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải đợc tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, ta thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại ngày càng đòi hỏi phải đợc củng cố và
hoàn thiện cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Qua quá trình thực tập ở Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin
Hà Nội (EMI.Co), đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Lê Kim Ngọc và các
cán bộ phòng kế toán của Công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề của mình với đề
tài:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xuất nhập khẩu
thiết bị vật t thông tin Hà Nội (EMI.Co)
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin
Hà Nội.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội.
Phần III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị
vật t thông tin Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian và trình độ có hạn, bởi vậy
chuyên đề hoàn thành không tránh khỏi có những sai sót, rất mong nhận đợc sự
góp ý chỉ bảo của giáo viên hớng dẫn Th.s Lê Kim Ngọc để chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. nội dung
Phần I: Khái quát chung về công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t
thông tin Hà Nội.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị
vật t thông tin Hà Nội .
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội, tên tiếng Anh là
Equipment & Material of Information Import - Export (viết tắt là EMI.Co). Đây
là doanh nghiệp nhà nớc chuyên kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thiết bị
vật t thông tin, nay thuộc Đài tiếng nói Việt Nam.
Tiền thân của Công ty là Công ty cung ứng vật t thông tin đợc thành lập
vào ngày 28/07/1969. Thời gian đó công ty thuộc Tổng cục thông tin. Sau khi
đất nớc hoàn toàn thống nhất, vào năm 1976 công ty đợc đổi tên thành Công ty
vật t kỹ thuật. Lúc này Uỷ ban phát thanh và truyền hình quản lý đơn vị với t
cách là đơn vị chủ quản.
Sau một thời gian dài, đất nớc bắt đầu công cuộc đổi mới và vào ngày
20/05/1987. Nhà nớc ban hành quyết định số 213/TC thành lập Bộ thông tin.
Khi đó công ty vẫn giữ nguyên tên và chuyển về Bộ thông tin quản lý.
Trớc yêu cầu cấp bách của nghành phát thanh, truyền hình, thông tin trong
những năm chuyển đổi cơ chế thị trờng, Bộ trởng Bộ văn hoá thông tin đã ban
hành quyết định số 461/TC (1990) về việc cho phép công ty đợc quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp các loại thiết bị đồng bộ, các loại vật t linh kiện kỹ thuật
chuyên dùng cho nghành Phát thanh và truyền hình. Chính quyết định này đã
góp phần phát triển nghành thông tin và hơn nữa đã nâng cao chất lợng tuyên
truyền nói chung.
Hai năm sau, năm 1992 Hội đồng bộ trởng ra nghị định số 338/HĐBT về
việc thành lập lại công ty. Tại thời điểm thành lập lại, Công ty có số vốn kinh
doanh ban đầu là 4.300.000.000 đ (trong đó vốn cố định là: 2.600.000.000 đ và
vốn lu động là 1.700.000.000 đ). Số cán bộ công nhân viên lúc đó là 35 ngời và
toàn bộ đều thuộc biên chế nhà nớc.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo quyết định số 1826/TC của Bộ trởng Bộ Văn hoá thông tin, công ty
đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin. Gắn với việc đổi
tên thì chức năng và nhiệm vụ của công ty cũng đợc mở rộng hơn để đáp ứng
yêu cầu đổi mới của xã hội, và cho tới hiện nay công ty có:
Trụ sở chính: Số 5A Thi Sách- Hà Nội
Chi nhánh: 64 Trơng Định- Quận 3- Tp Hồ Chí Minh
Công ty hoạt động với mục tiêu kinh doanh phục vụ sự nghiệp phát triển
ngành phát thanh truyền hình là trọng tâm. Công ty đã bám sát kế hoạch và chịu
sự chị đạo trực tiếp của Đài, công ty luôn luôn chủ động tìm kiếm, khai thác
những thiết bị chuyên ngành phù hợp với yêu cầu đổi mới công nghệ, hiện đại
hoá ngành phát thanh, đáp ứng kịp nhu cầu của nghành và mở rộng không
ngừng phạm vi hoạt động.
Ngày 24 tháng 3 năm 1994, căn cứ vào các quyết định và công văn có
liên quan, Công ty đợc chuyển giao sang Đài tiếng nói Việt Nam quản lý. Từ đó
công ty tiếp tục hoạt động dới sự quản lý của Đài tiếng nói Việt Nam.
Trong các năm tiếp theo, cán bộ công nhân viên công ty đã rất cố gắng
đoàn kết hoàn thành kế hoạch đợc giao và không ngừng mở rộng phạm vi hoạt
động,ngành nghề kinh doanh.Công ty đã lần lợt thành lập các đơn vị kinh tế
trực thuộc sau:
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm tiếp thị và thông tin quảng cáo.
- Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thiết bị phát thanh truyền hình.
- Trung tâm chuyển giao công nghệ điện tử tin học.
Trong suốt 30 năm hoạt động Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông
tin Hà Nội hiện nay là công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin, là đơn vị
sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng Công ty đảm bảo công việc cho 220 ngời, trong đó: số nằm trong biên
chế nhà nớc là 102 ngời,số ký kết hợp đồng dài hạn là 28 ngời và 90 ngời ký kết
hợp đồng ngắn hạn.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông
tin Hà Nội .
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội là doanh nghiệp
trực thuộc cơ quan nhà nớc mà trực tiếp là Đài tiếng nói Việt Nam, nên việc
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị là trọng tâm, ngoài nhiệm vụ quan trọng trên,
cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty cũng tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác phục vụ nghành. Các chức năng và nhiệm vụ đó đợc cụ thể là:
-Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp thiết bị vật t,linh kiện phụ tùng phục vụ
cho quá trình phát triển các nghành phát thanh truyền hình, thông tin.
-Khảo sát, thiết kế, t vấn kỹ thuật thuộc lĩnh vực truyền thanh, truyền
hình.
-Cung cấp các dịch vụ quảng cáo trên phạm vi toàn quốc bằng các phơng
tiện: Truyền hình, báo chí, truyền thanh, bảng hiệu điện tử
-Nhận uỷ thác xuất khẩu, đại lý, ký gửi cho các thành phần kinh tế khác,
kể cả kinh doanh khách sạn lữ hành.
-Tổ chức sản xuất, lắp ráp, sửa chữa bảo hành những thiết bị vật t thông
tin.
Song song với việc thực hiện các chức năng đó, doanh nghiệp còn có
nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà nớc đối với xã hội.
-Nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty là hoàn thành tốt các chỉ tiêu
kinh tế mà cấp trên giao.
-Công ty có nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc nh nộp thuế, phí và lệ phí đầy
đủ.
-Có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng vốn do Nhà nớc cấp một cách
hiệu quả.
-Công ty còn có nghĩa vụ với các khoản thanh toán trong quan hệ với các
bên liên quan: Các nhà cung cấp, các cơ sở tín dụng, các bạn hàng, công nhân
viên.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Công ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại
tệ trong các thơng vụ để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho hoạt động
quản lý xuất nhập khẩu.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật
t thông tin Hà Nội
Ngoài trụ sở chính tại 5A Thi Sách thì công ty còn có một số chi nhánh,
cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.Trong công ty gồm 3 bộ phận: Ban
giám đốc, Phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng có
một chức năng, nhiệm vụ nhất định. Các phòng nghiệp vụ hay các phòng chức
năng có trách nhiệm trợ giúp Ban giám đốc trong khi tiến hành hoạt động kinh
doanh. Dới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty EMI.CO
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Giám đốc
PGĐ
Kinh doanh
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Dự án - Đầu tư
Kế toán trưởng
Phòng kinh
doanh
Phòng Kế hoạch - Tài vụ
Phòng Tổ chức -
Tổng hợp
Chi nhánh tại
TP. HCM
XN sản xuất, lắp ráp
thiết bị và kinh doanh
phát thanh truyền hình
Trung tâm tiếp thị
và thông tin
Trung tâm chuyển
giao công nghệ
điện
Cửa hàng Nhà kho
Cửa hàng
Cửa hàng Cửa hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, toàn công ty đợc điều hành bởi Ban giám đốc mà
đứng đầu là Giám đốc. Giám đốc vừa là ngời đại diện cho nhà nớc vừa là ngời
có quyền cao nhất trong mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải có trách
nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể công nhân viên về hiệu quả hoạt động của công
ty. Giám đốc là ngời do cấp trên bổ nhiệm và là ngời đại diện hợp pháp ký kết
hợp đồng với các bên liên quan.
Trợ giúp Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và 1 Kế toán trởng. Phó giám đốc
kinh doanh là ngời phụ trách các vấn đề lu thông sản phẩm, đối ngoại,..Phó
giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan đến kỹ thuật nh
chất lợng hàng hoá, dịch vụ t vấn thiết kế, lắp đặt thiết bị,còn Phó giám đốc
dự án đầu t có nhiệm vụ lập đánh giá,thẩm định các kế hoạch, dự án đầu t ngắn,
trung và dài hạn cho công ty. Các vấn đề liên quan đến sổ sách kế toán, lu trữ
thì do Kế toán trởng chịu trách nhiệm. Nếu đợc uỷ quyền thì các Phó giám đốc
sẽ trực tiếp điều hành các phòng ban.
Tại công ty có 3 phòng chức năng, hoạt động nhằm tham mu cho Ban
giám đốc về mặt hành chính hay nghiệp vụ chuyên môn:
Phòng Tổ chức tổng hợp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, có
nhiệm vụ thu thập thông tin từ các bộ phận khác, tổng kết, định kỳ báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh đồng thời phòng tiến hành đào tạo, xắp xếp, bổ nhiệm,
bãi miễn, bố trí lao động hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của từng ngời,
thực hiện tinh giảm, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. Đây cũng là nơi đóng dấu
và lu trữ công văn chứng từ xuất nhập khẩu. Hơn thế nữa phòng cũng tiến hành
công tác kiểm toán nội bộ.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu do Phó giám đốc kinh doanh và Phó
giám đốc kỹ thuật kết hợp chỉ đạo. Phòng này có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng
thơng mại với các nhà cung cấp cũng nh các khách hàng, đồng thời tổ chức thực
hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
Còn các vấn đề về cân đối tạo nguồn, quản lý và sử dụng vốn một cách
hiệu quả và hợp lý nhất thuộc trách nhiệm của phòng kế hoạch tài vụ. Phòng
này còn có chức năng quản lý, luân chuyển chứng từ kinh doanh, các nghiệp vụ
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao dịch tài chính, lu trữ đặc biệt là tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp theo
đúng quy định của nhà nớc.
Bên cạnh các phòng ban trên công ty còn có một hệ thống mạng lới các
đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc. Hiện nay, tại Hà Nội công ty còn có một xí
nghiệp sản xuất lắp đặt các thiết bị, bao gồm một nhà kho và một cửa hàng. Cơ
sở này có trách nhiệm sản xuất thiết bị, các linh kiện mà nghành có khả năng,
lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm nhập khẩu và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Một trung tâm tiếp thị thông tin quảng cáo có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
quảng cáo trên mọi phơng tiện. Một trung tâm chuyển giao công nghệ điện tử
tin học t vấn, cung ứng, thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ cho các
cơ quan có nhu cầu. Mỗi trung tâm này có một cửa hàng đại diện,ngoài ra công
ty còn có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tại mỗi cơ sở này đều có
một Giám đốc và một Phó giám đốc điều hành. Giám đốc ở mỗi cơ sở này chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình trớc
Ban giám đốc và toàn công ty.Phó giám đốc của cơ sở có nhiệm vụ quản lý
chung hoạt động của đơn vị và trợ giúp cho giám đốc hoàn thành công việc. Tất
cả thông tin về chi nhánh, xí nghiệp hoặc trung tâm đều đợc chuyển về công ty
để xác định hiệu quả quản lý và kinh doanh.
1.4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất
nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội .
Việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hởng
của cả môi trờng vĩ mô và vi mô. ảnh hởng của môi trờng vĩ mô là các nhân tố
kinh tế, chính trị pháp luật, văn hoá xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. ảnh hởng của môi trờng vi mô là quan hệ nhà cung cấp, khách hàng, cách
thức tổ chức kinh doanh, đờng lối lãnh đạo của Ban giám đốcđó có thể là cơ
hội, cũng có thể là nguy cơ với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây kinh tế mở cửa, thông thơng phát triển mạnh
giữa các quốc gia tạo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá rất lớn. Các chính sách
của Nhà nớc về hoạt động ngoại thơng cũng rất thông thoáng, thuận lợi. Ngày
nay khi trình độ văn hoá ngày càng đợc nâng cao thì nhu cầu cập nhật thông tin
của ngời dân,sử dụng thiết bị thông tin hiện đại công nghệ cao là rất lớn. Chính
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những yếu tố trên đòi hỏi thị trờng mặt hàng thông tin phát triển mạnh mẽ mới
đáp ứng đợc môi trờng xã hội mới.
Hoạt động trong lĩnh vực truyền thông nên loại hàng mà công ty kinh
doanh là các loại máy phát, máy thu hình, máy phát AM,FM, đầu thu, ăng ten
thu tín hiệu vệ tinh, các thiết bị cho sân khấu điện ảnh, thiết bị lu trữ âm nhạc,
máy ghi âm,và cả những mặt hàng tiêu dùng ( đồ điện tử, điện lạnh).
Do trình độ khoa học kỹ thuật trong nớc cha thực sự phát triển nên nhu
cầu về các thiết bị thông tin ngoại nhập chất lợng cao phục vụ công tác truyền
thông là vô cùng cần thiết. Vì vậy công ty tiến hành nhập khẩu các sản phẩm từ
bên nớc ngoài nơi có nền khoa học kỹ thuật hiện đại, có uy tín và đặc biệt là có
kinh nghiệm trong việc sản xuất ra các thiết bị viễn thông nh: Anh, Pháp, Nhật,
Đài Loan,Năm 1999 công ty nhập tới 70% mặt hàng từ Nhật, Đài Loan. Công
ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ truyền thống, thân thiện, lâu dài với các bạn n-
ớc ngoài trong suốt những năm hoạt động. Việc lựa chọn nhà cung cấp đợc
công ty rất quan tâm bởi nó phụ thuộc vào cả thị trờng nớc ngoài, nhu cầu trong
nớc và cả chính sách ngoại thơng của chính phủ.
Cũng do đặc điểm riêng có của hàng hoá cung cấp nên khách hàng tiêu
thụ chủ yếu của công ty là các công ty lớn, các Đài phát thanh truyền hình và
các cơ quan nhà nớc khác. Song song với việc cung cấp theo đơn hàng thì công
ty cũng tiến hành cung cấp nhỏ, lẻ cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu. Khách
hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình hoặc có thể bán ra thị trờng cho
ngời tiêu dùng có nhu cầu.
Đặc điểm lĩnh vực hoạt động, sản phẩm dịch vụ cung cấp, mối quan hệ
với nhà cung cấp và khách hàng trải rộng nên công tác kinh doanh cần tổ chức,
xắp xếp hợp lý sao cho đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh. Trớc những yêu
cầu trên công ty đã tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh theo trình tự sau:
Để có các hợp đồng đặt hàng, công ty phải tham gia dự thầu các dự án.
Công ty xem xét các tiêu chuẩn dự thầu, nếu đủ điều kiện thì công ty tiến hành
lập Hồ sơ dự thầu. Khi trúng thầu, công ty sẽ ký kết các hợp đồng kinh tế. Trớc
khi nhập khẩu, Phòng kinh doanh của công ty tiến hành xác định, dự đoán số l-
ợng, chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu theo chỉ tiêu cấp trên giao phó,
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo đơn hàng và nhu cầu thị trờng. Sau đó công ty lựa chọn nhà cung cấp để
đặt hàng, ký kết hợp đồng thơng mại. Sau khi hợp đồng ngoại thơng đợc ký kết,
công ty tiến hành thủ tục mở th tín dụng L/C . Trớc hết công ty viết Giấy xin
mở th tín dụng gửi đến ngân hàng. Đồng thời viết 2 uỷ nhiệm chi: một để trả
phí mở L/C và một để ký quỹ mở L/C. Khi nhận đợc thông báo về việc mở L/C,
bên cung cấp tiến hành bàn giao hàng theo đúng các điều khoản thoả thuận
trong hợp đồng về quy cách, chủng loại, số lợng, phơng thức giao nhận, thanh
toán,do hàng nhập từ nớc ngoài nên thờng vận chuyển bằng đờng hàng không
hoặc đờng biển.
Khi hàng về đến nơi giao nhận thì bộ phận kỹ thuật kiểm tra có trách
nhiệm thực hiện thủ tục kiểm tra chất lợng hàng hoá và thủ kho làm thủ tục
nhập kho. Trong thời gian hàng cha về thì công ty theo dõi quá trình vận chuyển
trên giấy tờ đợc tập hợp trong hồ sơ Hàng đang đi đờng. Căn cứ vào hợp đồng
ký với bên khách hàng quy định phơng thức giao hàng mà công ty thực hiện: có
thể chuyển trực tiếp hay nhập kho rồi mới tiêu thụ. Đối tợng khách hàng mà
công ty cung cấp thiết bị lại ở các tỉnh khác nhau nh: Đà Nẵng, Quảng Ninh
nên khi hàng về đến sân bay hay cảng biển thì tuỳ đờng vận chuyển ngắn nhất
để giao hàng ngay hay nhập kho rồi mới giao hàng sau. Các chi phí phát sinh
trong quá trình vận chuyển đợc thoả thuận rõ ràng trong hợp đồng ký kết, nhng
thông thờng là do công ty chịu. Khi khách hàng đến nhận hàng thì kế toán căn
cứ vào hợp đồng đã ký để lập Hoá đơn bán hàng hoặc Hoá đơn GTGT.
Ngoại trừ lợng hàng tiêu thụ thẳng không qua kho thì công ty tiến hành
nhập kho. Phần này phòng kinh doanh phân phối qua hệ thống các cửa hàng đợc
đặt tại các chi nhánh, xí nghiệp và trung tâm của công ty. Một hệ thống các chi
nhánh, trung tâm đợc mở trên địa bàn Hà Nội và cả trong thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện tiếp xúc, phục vụ nhiều khách hàng ở nhiều nơi. Song
song với việc cung ứng các thiết bị thông tin, công ty còn cung ứng các dịch vụ
t vấn, thiết kế,lắp đặt thiết bị nhằm tạo thuận lợi cho ngời sử dụng. Bên cạnh đó
công ty còn tổ chức một trung tâm chuyên về dịch vụ quảng cáo trên các phơng
tiện thông tin. ở khâu này phòng kinh doanh có vai trò rất lớn trong công tác
xúc tiến bán hàng và có cung cấp các dịch vụ đi kèm.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không những thế công ty đã tận dụng khai thác tối đa lợi thế quyền xuất
nhập khẩu để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có
nhu cầu, trong đó có cả lĩnh vực kinh doanh khách sạn lữ hành. Hoạt động này
đã giải quyết một phần nhu cầu việc làm và làm tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên công ty.
Khi hàng hoá đợc tiêu thụ thì các cửa hàng thu tiền chuyển về công ty để
nộp quỹ. Công ty lại dùng số tiền thu đợc tiếp tục quá trình nhập khẩu hàng
hoá, trang trải các chi phí lu thông và chi phí phát sinh khác.
Ngoài hoạt động nhập khẩu là chủ yếu thì công ty còn tiến hành hoạt
động xuất khẩu hàng sang nớc ngoài. Mặt hàng chủ yếu mà công ty cung cấp là
các hàng thủ công mỹ nghệ chất lợng cao. Nơi xuất khẩu chính hàng thủ công
là thị trờng Anh, Thái Lan, Tuy nhiên trong một số năm gần đây hoạt động
này ít đợc thực hiện do nhu cầu của thị trờng bị thay đổi. Để tiến hành hoạt
động xuất khẩu, trớc hết kế toán căn cứ vào đơn đặt hàng của bên nớc ngoài về
chủng loại, mẫu mã sản phẩm để tiến hành thu mua, đặt hàng với các cơ sở sản
xuất trong nớc. Khi hàng hoá đợc bàn giao, công ty tiến hành vận chuyển đến
nơi giao hàng theo điều khoản trong hợp đồng. Khi đó Hoá đơn bán hàng hoặc
Hoá đơn GTGT đợc lập và phản ánh trên sổ sách.
Bên cạnh đó công ty cũng tham gia hoạt động xuất khẩu lao động. Thị tr-
ờng xuất khẩu lao động chủ yếu là Đài Loan. Khi ký kết hợp đồng tuyển dụng
lao động với đối tác nớc ngoài song, công ty bắt đầu quá trình tuyển dụng lao
động. Những ngời đợc tuyển có thể đợc đào tạo thêm các kỹ năng cần có để làm
việc. Sau đó công ty chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết để đa ngời lao động ra nớc
ngoài.
Xuyên suốt toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty là hoạt động kế
toán. Tất cả các nghiệp vụ giao dịch, từ nhập khẩu đến tiêu thụ đều đợc phản
ánh bằng các giấy tờ, hoá đơn, hợp đồng, các biên bản, công tác lập, luân
chuyển và lu trữ các chứng từ liên quan thuộc trách nhiệm của phòng kế toán
kết hợp cùng các bộ phận khác trong công ty.
Dới đây là bảng kết quả một số chỉ tiêu của công ty trong vài năm gần đây:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả các chỉ tiêu tăng dần qua từng năm.
Điều đó thể hiện đờng lối, hớng đi đúng đắn của ngời lãnh đạo công ty cụ thể là
Ban giám đốc. Công ty làm ăn ngày càng tốt lên các chỉ tiêu đã thể hiện: Doanh
thu tăng dần qua từng năm, do đó lợi nhuận cũng tăng qua từng năm, số tiền
thuế nộp cho nhà nớc hàng năm cũng tăng lên và thu nhập của cán bộ, công
nhân viên cũng đợc cải thiện qua từng năm là điều hợp lý.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế
toán tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội.
1.5.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tại công ty, phòng kế toán gồm 7 nhân viên. Mỗi ngời phụ trách một
hoặc nhiều phần hành theo phân công lao động. Tại công ty chia thành các phần
hành: Phần hành thanh toán, phần hành giao dịch ngân hàng, phần hành tiền l-
ơng, phần hành hàng tồn kho, phần hành tiền mặt, phần hành tài sản cố định,
phần hành thuế và tổng hợp.Ta có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của
công ty theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu 109008773423 115370667123 120280467321
Lợi nhuận 532875475 603316848 651112343
Nộp VAT 12200685489 15185000798 17565000823
Thu nhập của cb, cnv (ngời/
tháng)
1450000 1600000 1800000
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
TGNH
Kế toán
tiền lương,
TSCĐ
Kế toán
kho Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông
tin Hà Nội.
Phụ trách phòng kế toán là kế toán trởng. Kế toán trởng có trách nhiệm
chỉ đạo chung công tác kế toán, tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở
văn phòng công ty. Kế toán trởng là ngời kiểm tra và ký các báo cáo kế toán sau
khi đợc kế toán tổng hợp lập.Kế toán trởng cũng là ngời chịu hoàn toàn trách
nhiệm trớc Ban giám đốc về mọi hoạt động của Phòng kế toán.
Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ cái và lập
báo cáo kế toán theo định kỳ để kế toán trởng duyệt. Số liệu mà kế toán tổng
hợp sử dụng chủ yếu đợc các phần hành khác chuyển sang. Ngoài ra một số các
bút toán cuối kỳ mới thực hiện thì do kế toán tổng hợp trực tiếp thực hiện. Kết
quả của bộ phận kế toán tổng hợp là sổ cái các tài khoản, các báo cáo kế toán,
các báo cáo phân tích định kỳ. Kế toán tổng hợp cũng là ngời chịu trách nhiệm
về việc kê khai thuế, tính toán và thanh toán thuế với cơ quan thuế.
Bộ phận kế toán thanh toán chuyên theo dõi các khoản phải thu, phải trả
với các bên có liên quan trong và ngoài công ty. Nguồn số liệu mà bộ phận này
sử dụng là thông tin lấy trực tiếp từ các hoá đơn bán hàng, mua hàng bộ phận
này cho kết quả là bảng kê các khoản phải thu, phải trả của từng đối tợng, theo
từng hoá đơn. Bộ phận này có trách nhiệm chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
Kế toán giao dịch với ngân hàng là ngời đảm nhiệm công tác giao dịch
với ngân hàng trong công tác thanh toán và các vấn đề khác có liên quan đến
ngân hàng, kế toán ngân hàng lấy thông tin từ giấy Báo nợ, Báo có, từ đó
cung cấp thông tin chi tiết tiền gửi tại ngân hàng. Số liệu này đợc chuyển sang
cho kế toán tổng hợp lên sổ cái tài khoản tiền gửi. Kế toán giao dịch với ngân
hàng kiêm luôn cả nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các trung tâm, xí nghiệp trực
thuộc công ty.
Bộ phận kế toán tiền lơng chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu,
phải trả với công nhân viên trong suốt quá trình hoạt động. Tại mỗi phòng ban,
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ sở theo dõi ngày công qua Bảng chấm công. Cuối tháng, Bảng chấm công đ-
ợc chuyển cho Phòng tổ chức tổng hợp duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế
toán để tính lơng. Từ bảng chấm công kết hợp với các chứng từ khác, kế toán
lập Bảng thanh toán tiền lơng, các khoản bảo hiểm, đợc thởng, kế toán tiền l-
ơng cũng có trách nhiệm chuyển số liệu sang cho kế toán tổng hợp. Kế toán tiền
lơng cũng đảm nhiệm luôn phần hành tài sản cố định: Giá trị TSCĐ và các
khoản trích khấu hao.
Bộ phận kế toán kho chuyên quản lý kho cũng nh theo dõi sổ sách chi
tiết về hàng hoá tài sản trong kho. Thông tin từ các phiếu nhập kho, xuất kho,
các phiếu điều chuyển là đầu vào của kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn
kho cung cấp thông tin giá trị hàng hoá luân chuyển các kho, đồng thời đối
chiếu số liệu với thủ kho về số lợng. Báo cáo mà bộ phận này đa ra là các báo
cáo tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, đồng thời thông tin của bộ phận này
cũng phục vụ cho công tác kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý số tiền tại quỹ, trực tiếp thu, chi bằng tiền
mặt. Thủ quỹ ghi chép dựa trên thông tin từ các phiếu thu, phiếu chi, báo cáo
quan trọng nhất mà thủ quỹ đa ra là báo cáo tồn quỹ tại bất kỳ thời điểm nào.
Thông tin đó đợc chuyển sang kế toán tổng hợp để lên báo cáo.
Trong xu thế ngày càng phát triển, công ty cũng đã đa kế toán máy vào
sử dụng nhằm làm giảm bớt khối lợng công việc, tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác kế toán và lu trữ thông tin. Song song với công tác kế toán máy, kế
toán cũng vẫn có một bộ sổ sách ghi chép mọi thông tin, giao dịch phát sinh.
1.5.2. Những quy định chung.
Kế toán ra đời và phát triển nh một nhu cầu tất yếu trong mỗi doanh
nghiệp. Công tác kế toán cũng chịu sự chi phối của các cơ quan Nhà nớc mà
trực tiếp là Bộ tài chính.
Tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội, phòng kế
toán đã thực hiện hạch toán kế toán theo các quy định, hớng dẫn thực hiện chế
độ kế toán theo quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐKT. Tìm hiểu công tác kế toán
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội, ta có một số
thông tin nh sau:
-Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao đều theo thời
gian ( khấu hao tuyến tính).
-Tính và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
-Xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ.
-Doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
1.5.3.Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty Xuất nhập khẩu
thiết bị vật t thông tin Hà Nội.
1.5.3.1.Chứng từ:
Để tiến hành công tác kế toán thì yếu tố ban đầu là các chứng từ kế toán.
Đây là đầu vào của mọi hoạt động kế toán. Thông tin từ chứng từ sẽ đợc phân
loại, xử lý đa vào sổ một cách có hệ thống. Có nhiều loại chứng từ, mỗi loại có
một têm riêng, có nội dung và hình thức riêng. Mỗi loại chứng từ sẽ có chu
trình luân chuyển phù hợp nhu cầu quản lý các biến động tài sản trong doanh
nghiệp. Tuỳ từng nghiệp vụ kinh tế mà kế toán tại công ty sẽ sử dụng chứng từ
phù hợp để phản ánh.
Tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà Nội, căn cứ vào
chế độ do nhà nớc ban hành, Phòng kế toán đã tổ chức một hệ thống chứng từ
riêng phù hợp với quy mô, tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý tài sản:
*Lao động tiền lơng:
-Bảng chấm công.
-Bảng thanh toán tiền lơng.
-Phiếu nghỉ hởng BHXH.
-Bảng thanh toán HBXH.
-Phiếu báo làm thêm giờ.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Hàng tồn kho:
-Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
-Thẻ kho.
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá.
*Bán hàng:
-Hoá đơn bán hàng.
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
*Tiền tệ:
-Phiếu thu.
-Phiếu chi.
-Giấy đề nghị tạm ứng.
-Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
*Tài sản cố định:
-Biên bản giao nhận TSCĐ.
-Thẻ TSCĐ.
-Biên bản thanh lý TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
1.5.3.2.Tài khoản.
Dựa trên nền tảng là hệ thống tài khoản kế toán chung theo quyết định số
1141 của Bộ tài chính, công ty đã thiết kế riêng một hệ thống tài khoản phù hợp
với đậc điểm kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của mình, hệ thống tài khoản của
công ty đợc chi tiết nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tk 111: Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu).
- Tk 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Tk 113: Tiền đang chuyển.
- Tk 121: Đầu t chứng khoán ngắn hạn.
- Tk 128: Đầu t ngắn hạn khác.
- Tk 129: Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
- Tk 131: Phải thu khách hàng.
- Tk 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Tk 136: Phải thu nội bộ.
- Tk 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.
- Tk 1368: Phải thu nội bộ khác.
- Tk 138: Các khoản phải thu khác.
- Tk 1381: Tài sản thiếu chờ sử lý.
- Tk 1388: Phải thu khác.
- Tk 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Tk 141: Tạm ứng.
- Tk 151: Hàng mua đang đi đờng.
- Tk 152: Nguyên liệu, vật liệu.
- Tk 153: Công cụ, dụng cụ.
- Tk 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Tk 155: Thành phẩm.
- Tk 156: Hàng hoá.
- Tk 157: Hàng gửi bán.
- Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Tk 142: Chi phí trả trớc (ngắn hạn)
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tk 1421: Chi phí trả trớc.
- Tk 1422: Chi phí chờ kết chuyển.
- Tk 155: Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
- Tk 161: Chi sự nghiệp.
- Tk 1611: Chi sự nghiệp năm trớc.
- Tk 1612: Chi sự nghiệp năm nay.
- Tk 211: Tài sản cố định hữu hình.
- Tk 212: Tài sản cố định thuê tài chinh.
- Tk 213: Tài sản cố định vô hình.
- Tk 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
- Tk 221: Đầu t chứng khoán dài hạn.
- Tk 222: Góp vốn liên doanh.
- Tk 228: Đầu t dài hạn khác.
- Tk 229: Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
- Tk 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Tk 242 : Chi phí trả trớc dài hạn.
- Tk 244: Các khoản ký cợc, ký quỹ dài hạn.
- Tk 311: Vay ngắn hạn.
- Tk 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tk 331: Phải trả cho ngời bán.
- Tk 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Tk 334: Phải trả công nhân viên.
- Tk 335: Chi phí phải trả.
- Tk 336: Phải trả các đơn vị nội bộ.
- Tk 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tk 341: Vay dài hạn.
- Tk 342: Nợ dài hạn khác.
- Tk 344: Nhận ký cợc, ký quỹ dài hạn.
- Tk 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Tk 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Tk 413: Chênh lệch tỷ giá.
- Tk 414: Quỹ đầu t phát triển.
- Tk 415: Quỹ dự phòng tài chính.
- Tk 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Tk 421: Lợi nhuận cha phân phối.
- Tk 441: Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
- Tk 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Tk 451: Quỹ quản lý của cấp trên.
- Tk 461: Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Tk 4611: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc.
- Tk 4612: Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay.
- Tk 466 : Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
1.5.3.3.Sổ kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Do doanh
nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh phức tạp: xuất nhập khẩu
hàng hoá, chuyên cung cấp các dịch vụ t vấn, thiết kế, lắp ráp thiết bị thông tin,
đồng thời lại cung cấp cả dịch vụ thông tin quảng cáo nên hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ mà công ty sử dụng là hợp lý và hiệu quả. Theo hình thức này
kế toán sử dụng một số loại sổ sau:
Nhật ký chứng từ số: 1,2,3,4,5,7,8,9.
Các bảng kê số: 1,2,3,4,5,6,8,9,10.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng phân bổ số: 1,2,3.
Theo hình thức Nhật ký chứng từ thì kế toán chi tiết thực hiện đan xen,
song song với kế toán tổng hợp. Do vậy ngoài các sổ trên, kế toán còn mở Sổ
chi tiết các tài khoản để ghi chép, lên bảng tổng hợp cuối kỳ và đối chiếu với
Sổ cái các tài koản tơng ứng, từ đó lấy thông tin lên báo cáo tài chính và báo
cáo quản trị.
Các Nhật ký chứng từ, Bảng kê và sổ cái đều đợc mở cho tất cả các tài
khoản sử dụng, kể cả tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền diễn ra khá thờng xuyên nên ở công
ty có sử dụng nhật ký đặc biệt: Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền để tập hợp
các nghiệp vụ cùng nội dung kinh tế. Bên cạnh đó kế toán cũng sử dụng Sổ quỹ
tiền mặt để phản ánh các giao dịch liên quan đến tiền mặt để quản lý chặt chẽ
hơn.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đợc khái
quát nh sau:
Ghi chú:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty
EMI.CO
Nhìn chung công ty đã áp dụng hệ thống sổ theo đúng chế độ ban hành,
phù hợp với đặc điểm, điều kiện, trình độ của mình trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc chung. Các sổ đều thiết kế theo đúng biểu mẫu,các chỉ tiêu thống nhất, áp
dụng phơng pháp tính toán dễ hiểu,đơn giản.Mọi hoạt động kinh doanh của
công ty đều đợc phản ánh qua chứng từ, đợc ghi sổ một cách chính xác,đầy đủ
và kịp thời.
1.5.3.4.Báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng kỳ hạch toán theo quý. Định kỳ công ty lập các báo cáo
tài chính bao gồm:
*Báo cáo kết quả kinh doanh.
Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh tình hình thuế GTGT đợc khấu trừ,
đợc hoàn lại, đợc giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán.
*Bảng cân đối kế toán.
Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Nh vậy, Bảng cân đối kế toán phản ánh
mối quan hệ cân đối tổng thể giữa Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp,
thể hiện phơng trình kế toán cơ bản:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời
điểm. Thời điểm đó thờng là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Bảng cân
đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài
chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh triển vọng
kinh tế tài chính trong tơng lai.
Bảng cân đối kế toán đợc kết cấu dới dạng bảng cân đối số d các tài
khoản kế toán và xắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối
kế toán đợc chia làm 2 phần ( có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là
phần Tài sản và phần Nguồn vốn.
*Thuyết minh báo cáo tài chính.
Đồng thời hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty còn thiết lập hệ
thống báo cáo quản trị. Hệ thống này bao gồm một số các báo cáo thờng xuyên
sau:
- Bảng tổng hợp chi phí bán hàng.
- Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định.
- Báo cáo các tài khoản phải thu.
- Bảng lỗ lãi mặt hàng vật t nhập khẩu.
- Bảng kê khai nộp thuế.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin Hà
Nội.
2.1.Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp thơng mại là đa các loại
sản phẩm, hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quá
trình kinh doanh chủ yếu là bán hàng và mua hàng để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng
hoá không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn đối với
nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ hàng hoá tốt sẽ thúc đẩy quá trình lu thông, trao
đổi hàng hoá, thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để quay vòng vốn và tiếp tục quá
trình kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngợc lại, hàng hoá
không tiêu thụ đợc gây ứ đọng vốn, vốn kinh doanh bỏ ra không bù đắp đợc chi
phí, chẳng những đẩy doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản mà còn gây nguy
hại đến nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy tiêu thụ là một khâu quan trọng của
quá trình lu thông hàng hoá.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với việc lu thông hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong mmột thời kỳ
nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện
với nhà nớc, lập các quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo, Đồng thời đó cũng là số liệu cung cấp thông
tin cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, các cấp chủ quản, các cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế, các nhà quản lý doanh nghiệp, khách hàng...
phục vụ cho những mục đích nhất định của từng đối tợng.
2.2.Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ.
Các mặt hàng đều đợc tiêu thụ theo 2 phơng thức: Bán buôn và bán lẻ.
Tại Công ty EMI.Co hàng nhập khẩu đợc tiêu thụ theo phơng thức: Bán buôn
chuyển thẳng, bán buôn qua kho và bán lẻ. Trong ba phơng thức thì bán buôn
qua kho và chuyển thẳng phát sinh khá thờng xuyên.
*Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là phơng thức đợc áp dụng phổ biến tại Công ty với hầu hết các
mặt hàng. Trớc khi nhập hàng Công ty đã lập dự toán căn cứ vào các hợp đồng
kinh tế đã ký, khả năng trúng thầu của các hồ sơ dự thầu và nhu cầu của thị tr-
ờng với từng loại hàng hoá. Do đó, đối tợng tiêu thụ chủ yếu đã đợc xác định
khá chắc chắn nên khi hàng về tuỳ theo điều khoản thoả thuận trong hợp đồng
mà chuyển hàng cho khách hàng. Khách hàng tuỳ theo địa điểm, nhu cầu sẽ
thoả thuận với Công ty về công tác vận chuyển. Về phía Công ty, phụ thuộc vào
khả năng vận chuyển hiện có mà vận chuyển thẳng đến cho khách hàng hay
chuyển về kho. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng, đối với những khách hàng
ở gần nơi nhận hàng của Công ty thì nhân viên Công ty sẽ vận chuyển thẳng
đến đơn vị đó mà không nhập hàng về kho. Còn nếu nơi nhận hàng gần ngay
kho của Công ty tại Lạc Trung hay các trung tâm cửa hàng của Công ty thì hàng
nhập khẩu sẽ đợc chuyển về kho. Sau đó mới tiến hành giao hàng đến khách
hàng theo hợp đồng ký kết.
Với phơng thức bán buôn qua kho thì hàng hoá đợc theo dõi chi tiết về
nhập, xuất, tồn cũng nh có các phơng pháp bảo quản thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Phơng thức bán lẻ:
Đối với phơng thức bán lẻ trực tiếp cho ngời tiêu dùng cũng có nhng rất ít
và chỉ phổ biến với các linh kiện nhỏ, các thiết bị dùng phổ biến nh: loa, đài,
micro... Việc tổ chức công tác bán lẻ chủ yếu là nhằm mục đích giới thiệu các
mặt hàng, sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Phòng kinh doanh chịu trách
nhiệm tổ chức, quản lý và phân phối hàng hoá tới hệ thống các trung tâm, cửa
hàng, chi nhánh của Công ty để tiêu thụ.
Trong nghiệp vụ này, chứng từ đợc sử dụng để hạch toán là Hoá đơn bán
hàng kiêm Phiếu xuất kho, vận đơn và các chứng từ thanh toán khác...
2.3.Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
2.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng.
Để có đợc đơn đặt hàng hay hợp đồng Công ty sẽ tham gia đấu thầu, nếu
trúng thầu Công ty sẽ tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng ghi trong hợp đồng từ các nhà cung ứng truyền thống của Công ty và thực
hiện bán hàng cho khách.
* Đối với nghiệp vụ bán buôn qua kho.
Hàng hoá sau khi đã đợc bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lợng sẽ đợc nhập
kho hàng hoá. Ngời nhận hàng của Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu đa hàng
hoá nhận ở cảng về kho của Công ty để nhập kho. Thủ kho căn cứ vào khối lợng
nhập thực tế để báo với Phòng kế hoạch - tài vụ viết phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho đợc lập trên cơ sở hoá đơn mua hàng ( cụ thể đối với hàng nhập khẩu
là Invoice ). Phiếu nhập kho gồm 3 liên:
Phòng kinh doanh giữ 1 liên.
Ngời lập phiếu giữ 1 liên tại quyển phiếu nhập.
Thủ kho giữ 1 liên, sau khi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho chuyển lên
cho Phòng tài vụ giữ.
Mẫu Phiếu nhập kho của Công ty đợc lập nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Đình Trờng Lớp kế toán 43B