Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Phát triển Công nghệ Khai Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.81 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Danh mục những từ viết tắt
NVL: Nguyên vật liệu.
NL: Nguyên liệu.
VL: Vật liệu.
TK: Tài khoản.
TSCĐ: Tài sản cố định.
GTGT: Giá trị gia tăng.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
CPSX: Chi phí sản xuất.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
SPDD: Sản phẩm dở dang.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
NLĐ: Ngời lao động.
NSLĐ: Năng suất lao động.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
LĐTL: Lao động tiền lơng.
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
CNTTSX: Công nhân trực tiếp sản xuất.
DNSX: Doanh nghiệp sản xuất.
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Lời mở đầu


Trong nền kinh tế thị trờng, do xã hội ngày càng phát triển vì vậy khi mua sắm
ngời tiêu dùng đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn và lựa chọn nh: chất lợng hàng hoá tốt,
mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn luôn
phải có những biện pháp để không ngừng nâng cao chấ lợng sản phẩm, dịch vụ đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đợc thị trờng chấp nhận và đạt đợc
mục tiêu cuối cùng cho doanh nghiệp là đạt đợc lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp. Để làm đợc điều đó cần có sự nỗ lực của cả một tập thể, một bộ máy quản lý
năng động và có hiệu quả, đặc biệt là những hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng
lao động sống. Lao động có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý, sử dụng lao đồng thời có chế độ trả l-
ơng phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của ngời lao động
nhằm nâng cao NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm, cụ thể ở đây là hạ chi phí bất biến. Để
đạt đợc mục đích trên, việc hạch toán LĐ và tiền lơng chính xác, kịp thời sẽ đem lại
thu nhập cho ngời lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo cho họ gắn
bó lâu dài với DN, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho
DN, mở rộng thị trờng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN.
Trong DNSX chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn, thờng là thứ hai trong giá
thành SXSP. Vì vậy việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả
lơng phù hợp để sao cho tiền lơng vừa là khoản thu nhập để NLĐ đảm bảo nhu cầu
cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc đẩy
NLĐ làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của quản lý hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong một DN em đã chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH Thơng mại và Phát triển Công nghệ Khai Quốc cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11


MSV: 03D03129
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
- Chơng 2: Thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH Thơng Mại và Phát triển Công nghệ Khai Quốc.
- Chơng 3: Một số giải pháp nhăm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Thơng mại và Phát triển Công nghệ
Khai Quốc.
Để hoàn thành đề tài khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà
Đức Trụ đã tận tình hớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ và
kinh nghiệm còn thiếu nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ
xung. Em rất mong nhận đợc sự hớng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô trong
Khoa Kế toán để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
3

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong Doanh Nghiệp
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm:
- Tiền lơng theo khái niệm truyền thống XHCN: là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống cần thiết mà DN trả cho NLĐ theo thời gian, khối lợng công việc
và chất lợng lao động mà NLĐ đã cống hiến cho DN.

- Tiền lơng sinh học: là biểu hiện bằng tiền của t liệu sinh hoạt mà DN trả cho
NLĐ để họ đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt.
- Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng: là giá cả sức lao động mà chủ DN trả
cho NLĐ theo hợp đồng LĐ đã ký.
1.1.2 ý nghĩa của tiền lơng.
- Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của NLĐ, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất
SLĐ và thực hiện trách nhiệm với gia đình. Trớc hết tiền lơng phải đảm bảo những
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của NLĐ nh ăn, ở, đi lại Chỉ khi nh vậy tiền lơng mới
thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của ngời
lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lơng
phù hợp với SLĐ đã hao phí của NLĐ sẽ đem lại sự lạc quan và tin tởng vào DN, vào
chế độ mà họ đang sống.
- Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự sống của NLĐ, từ đó trở thành đòn
bẩy kinh tế để phát huy tối đa nỗ lực hoàn thành công việc của NLĐ. Khi ngời lao
động đợc hởng thu nhập xứng đáng với cống sức mà họ bỏ ra thì lúc đó hiệu quả
công việc sẽ cao hơn. Nh vậy có thể nói tiền lơng đã góp phần quan trọng giúp nhà
quản lý điều phối công việc dễ dàng, thuận lợi hơn.
- Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lơng, ngoài mục đích tạo vật chất cho
NLĐ, tiền lơng còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm tra và giám sát NLĐ.
Tiền lơng đợc sử dụng nh thớc đo hiệu quả công việc bản thân và nó cũng là một bộ
phận cấu thành lên CPSX, vì vậy nó nằm trong yếu tố giá thành sản phẩm. Do đó tiền
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
lơng cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của DN. Không những vậy tiền lơng còn là một bộ
phận cấu thành lên những quan hệ xã hội, quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình
SX. ý nghĩa của tiền lơng đối với ngời lao động, đối với DN sẽ vô cùng to lớn nếu

đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thớc đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi
giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.
- Chức năng tái sản xuất SLĐ: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lơng bảo đảm bù đắp đợc SLĐ đã hao phí cho NLĐ.
- Chức năng kích thích LĐ: Bảo đảm khi NLĐ làm việc hiệu quả thì sẽ đợc
nâng lơng và ngợc lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi NLĐ hết
khả năng lao động hoặc gặp bất chắc rủi ro.
Với những vai trò to lớn nh trên thì việc chọn hình thức trả lơng sao cho phù hợp
với điều kiện đặc thù sản xuất từng nghành, từng DN sẽ có tác dụng tích cực thúc
đẩy NLĐ quan tâm đến kết quả lao động và hiệu quả SXKD.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng có
những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lợng, chất lợng lao động
của CBCNV.
- Tính đúng và thanh toán kịp thời số tiền lơng và các khoản khác phảI trả cho
ngời lao động.
- Phân bổ chi phí tiền lơng, khoản trích BHXH,BHYT và KPCĐ vào các đối t-
ợng sử dụng lao động.
- Kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
- Lập báo cáo kế toán và đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng

lao động trong DN.
1.2. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
1.2.1.1 Khái niệm:
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và thang lơng trả cho ngời lao động. Hình thức này thờng
áp dụng cho lao động là công tác văn phòng. Tiền lơng thời gian có thể thực hiện
tính theo thời gian giản đơn hay theo thời gian có thởng.
1.2.1.2 Các hình thức trả lơng thời gian:
A. Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Tiền lơng theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ vào
bậc lơng và thời gian thực tế, là việc không xét đến tháI độ lao động và hiệu quả
công việc.
Tiền lơng thời gian giản đơn = số thời gian làm việc thực tế * đơn giá tiền l-
ơng ngày.
Lơng tháng là chế độ trả lơng cho ngời lao động đợc tính cố định hàng tháng với
từng bậc lơng trong DN.
Lơng tháng = mức lơng cơ bản * hệ số lơng + các khoản phụ cấp.
Ngoài ra còn các cách tính lơng theo thời gian giản đơn khác nh : lơng tuần, l-
ơng angry, lơng giờ.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn với thu nhập
của ngời lao động với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
B. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian với tiền th-
ởng khi đạt đợc chỉ tiêu số lợng hoặc chất lợng quy định. áp dụng chủ yếu với những
công nhân làm công phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra
còn áp dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phảI đảm bảo chất lợng.
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11


MSV: 03D03129
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Công thức tính:
Tiền lơng phải trả cho =
Ngời lao động
Tiền lơng trả theo thời
gian giản đơn
+ Tiền thởng
Chế độ trả lơng này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời mà thông qua chỉ tiêu xét th-
ởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và
công tác của mình.
1.2.3. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
1.2.3.1. Khái niệm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động đợc tính theo số
lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc đã làm xong đợc
nghiệm thu. Đây là hình thức đợc áp dụng rộng rãI trong các DN nhất là DNSX chế
tạo sản phẩm.
1.2.3.1. Các hình thức trả lơng theo sản phẩm
A. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản lợng
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lơng sản phẩm. Đây là hình thức đ-
ợc các DN sử dụng phổ biến để tính lơng phảI trả cho CNV trực tiếp SX hàng loạt
sản phẩm vì dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên hình
thức này dễ nảy sinh khuynh hớng công nhân chỉ quan tấm đến lợi ích cá nhân mà
không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
Công thức tính:
Tiền lơng

sản =
trực tiếp
Khối lợng sản *
phẩm hoàn thành
đơn giá tiền lơng
sản phẩm
B. Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Đây là tiền lơng trả cho CNV phục vụ cùng tham gia SX với công nhân viên
chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định cản cứ vào số lợng sản phẩm hoàn
thành của công nhân sản xuất chính và đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp.
Công thức tính:
Tiền lơng của Số lợng SP đơn giá lơng
CNSXP = Hoàn thành của * Sản phẩm gián tiếp
CNSXC
C. Trả lơng theo sản phẩm có thởng :
Là tiền lơng trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền lơng trong sản xuất nh: Th-
ởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng
hỏng và có thể phạt trong tr ờng hợp NLĐ làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t,
không đảm bảo ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính:
Tiền lơng = TL theo sp (trực tiếp) + tiền thởng
D. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức tiền lơng theo sản phẩm nhng dùng nhiều đơn giá khác nhau để
trả cho công nhân tăng sản lợng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản

phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến theo tỷ lệ luỹ tiến (đơn giá này lớn
hơn đơn giá chung).
Tiền đơn giá SLSP đơn giá SLSP Tỷ lệ
lơng = Lơng * đã hoàn
+
Lơng * Vợt kế * TLTL
Luỹ tiến Sản phẩm Thành SP Hoạch
Chế độ lơng này có tác dụng kích thích mạnh mẽ, nhng nó vi phạm nguyên
tắc: sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng NSLĐ. Vì vậy hình thức
này chỉ đợc sử dụng trong một số trờng hợp cần thiết nh cần hoàn thành gấp một đơn
đặt hàng hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trờng cần một khối lợng mặt hàng lớn.
D. Trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Là một hính thức tiền lơng áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mực thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc làm đợc nhng không
đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lơng sản phẩm tập thể. Khi áp dụng hình thức
này phải đặc biệt chú ý đến cách chia lơng sao cho đảm bảo công bằng hợp lý, phảI
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
chú ý đến tình hình thực tế từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao
động.
1.2.4. Hình thức trả lơng khoán
1.2.4.1 Khái niệm.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng công
việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho
từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lợng công việc
cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.

1.2.4.2 Các hình thức khoán
A. Hình thức khoán khối lợng hoặc khoán từng công việc:
Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất
nh bốc dỡ NVL, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa Trong tr ờng hợp này, DN xác định
mức tiền lơng theo từng công việc mà NLĐ phảI hoàn thành.
Tiền lơng = Mức lơng quy định * Khối lợng công
Khoán công việc Cho từng công việc Việc đã hoàn thành
B. Hình thức khoán quỹ lơng:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm đợc sử dụng để trả cho
ngời làm việc tại các phòng, ban của DN. Theo hình thức này căn cứ vào khối lợng
từng công việc của từng phòng, ban tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ
thuộc vào mực độ hoàn thành công việc đợc giao cho phòng, ban. Tiền lơng thực tế
của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng, ban mình
còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng đó.
C. Hình thức khoán thu nhập:
Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh ngời ta hình thành quỹ lơng để
phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng không thể hoạch toán riêng cho từng ngời
lao động thì phải trả cho tập thể lao động đó, sau đó mới chia cho từng ngời. Tiền
công chia dựa vào các yếu tố cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc, số điểm để tính
mức lơng từng điểm.
1.3. Quỹ tiền lơng- nội dung quỹ tiền lơng
1.3.1. Quỹ tiền lơng
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
1.3.1.1. Khái niệm:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho CNV của DN

do DN quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
1.3.1.2. Nội dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của DN bao gồm:
- Tiền lơng trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế (tiền lơng thời gian và
tiền lơng sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng) nh:
phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực
- Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan, thơI gian hội họp, nghỉ phép,..
- Tiền lơng trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại:
+ Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm
vụ chính gồm: tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng khi v-
ợt kế hoạch
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho NLĐ khi họ không làm nhiệm vụ chính nh-
ng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh: nghỉ lễ, nghỉ phép, hội họp, thời gian
tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
Việc phân chia tiền lơng chính, tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Trong công
tác hạch toán kế toán tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán
trực tiếp vào CPSX từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất
đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào CPSX các loại sản phẩm có liên quan
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.1.3 Các khoản trích theo lơng
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129

7
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
Theo quy định hiện hành (luật BHXH, luật Công đoàn, luật BHYT), bên cạnh
chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình SXKD, NLĐ còn đợc hởng các
khoản thuộc quỹ: BHXH, BHYT KPCĐ.
A. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền đóng góp của ngời sử dụng lao động và ng-
ời lao động cho tổ chức xã hội, dùng trợ cấp cho họ trong trờng hợp mất khả năng lao
động, ốm đau, thai sản, hu trí
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp
khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên) của công nhân viên thực tế phát
sinh. Theo quy định tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc
chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chí phí kinh doanh, 5% còn lại do ng-
ời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Nguồn quỹ này do cơ quan
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu là bảo
vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công
cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu
nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
B. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế là khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ BHYT đợc sử dụng để trợ
cấp cho những ngời có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động nh: khám, chữa,
bệnh, viện phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT theo quy

định hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% đợc trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế, những ngời có tham gia nộp BHYT
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đợc thanh toán thông qua chế độ
BHYT mà họ đã nộp.
C. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành
kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lơng phải trả cho ngời lao
động và ngời sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Thông thờng khi xác định đợc mức tính chi phí công đoàn trong kỳ thì một nửa DN
phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại các đơn vị.
1.4. Hạch toán lao động-tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ngời lao động
1.4.1. Hạch toán lao động
1.4.1.1. Hạch toán số lợng lao động:
Chỉ tiêu số lợng lao động của công ty đợc phòng tổ chức hành chính theo dõi,
ghi chép trên các sổ danh sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của công ty
bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp và gián
tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận SXKD, phòng tổ chức
hành chính lập các sổ sách lao động cho từng phòng ban, từng phân xởng.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc và thôi việc
Mọi biến động về lao động đều đợc ghi chép vào sổ danh sách lao động để

làm căn cứ cho việc tính lơng và các chế độ khác cho ngời lao động.
1.4.1.2 Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong DN. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là
bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội, lao
động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi NLĐ. Bảng chấm công
do tổ trởng, hoặc trởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để NLĐ có
thể giám thời gian lao động của mình.
Hạch toán làm thêm giờ.
Đợc phản ánh trên phiếu báo làm thêm giờ, phiếu này là chứng từ xác nhận
giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm của từng giờ công cụ thể đợc hởng và là cơ sở
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh
doanh và Công nghệ HN
để trả cho ngời lao động. Phiếu này do ngời làm thêm giờ lập nên và chuyển cho ng-
ời có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt.
Hạch toán thời gian nghỉ việc ốm đau, thai sản
Khi nghỉ ốm đau, thai sản phải có chứng từ Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Phiếu này là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ hởng bảo hiểm, làm căn cứ tính trợ cấp
bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
1.4.1.3. Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của CNV
biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành) của từng ngời
hay từng tổ, nhóm lao động. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng
DN mà sử dụng các chứng ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.
Phiếu xác nhận kết quả hoàn thành, hợp động giao khoán đợc dùng
trong trờng hợp DN áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc l-

ơng khoán theo khối lợng công việc.
Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy độn sử dụng lao động
vừa là cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho NLĐ. Vì vậy hạch toán lao động có rõ
ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng, tính đủ lơng cho CNV trong
DN.
1.4.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ngời lao động.
Nguyên tắc tính lơng: phải tính lơng cho từng ngời lao động. Việc tính lơng
trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho NLĐ đợc thực hiện tại phòng kế toán
của DN.
Căn cứ vào các chứng từ nh: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lơng,
Bảng trợ cấp BHXH. Trong các trờng hợp cán bộ CNV ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động đã tham gia đóng BHXH thì đ ợc hởng trợ cấp BHXH.
Số tiền Số ngày Lơng cấp Tỷ lệ %
BHXH = nghỉ tính * Bậc * tính
PhảI trả BHXH Bình quân/ngày BHXH
Trờng hợp ốm đau, tỷ lệ trích là 75% tiền lơng tham gia đóng BHXH.
Trờng hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là 100% tiền lơng tham gia
đóng BHXH.
Tạ Văn Quỳnh Lớp KT 11.11

MSV: 03D03129
10

×