Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp tăng cường công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện phù yên – tỉnh sơn la giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.17 KB, 111 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Một thời gian dài, Việt Nam duy trì một nền kinh tế tập trung bao cấp với sự điều
tiết nền kinh tế thông qua các pháp lệnh từ trung ương. Các hoạt động của cấp địa
phương đều tiến hành theo những chỉ tiêu cụ thể do nhà nước giao. Ngày nay, khi nền
kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì yêu
cầu đặt ra là phải đổi mới các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô chủ yếu, đặc biệt là công
tác kế hoạch hóa. Công tác kế hoạch hóa là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng và có tác
động đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong công tác kế hoạch hóa thì theo dõi và
đánh giá là một công cụ quản lý của nhà nước nhằm giúp giám sát và điều chỉnh kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện Phù Yên là một huyện nghèo của tỉnh Sơn La, nền kinh tế chậm phát triển và
còn phụ thuộc nhiều vào sự trợ cấp của nhà nước. Công tác kế hoạch hóa vẫn là công cụ
điều tiết vĩ mô quan trọng nền kinh tế của huyện, giúp huyện nhận biết được các nguồn
lực và đặt ra các mục tiêu phát triển. Trong công tác kế hoạch hóa của huyện thì khâu
lập kế hoạch thường rất đúng qui trình, nội dung và phương pháp của một bản kế hoạch
thông thường. Nhưng khi phòng kế hoạch tổng hợp những đánh giá về tiềm năng và
thực trạng, chỉ tiêu đề ra của từng nghành, từng xã thường thiếu khâu kiểm tra sự chính
xác, sự phù hợp với thực tế. Các chỉ số và chỉ tiêu cho từng lĩnh vực, từng ngành tuy đã
được xây dựng đầy đủ nhưng thường không sát với thực tế của địa phương dẫn đến khi
thực hiện thường gặp nhiều khó khăn. Dẫn đến khi phòng kế hoạch xây dựng bản kế
hoạch 5 năm, 1 năm thường không có nhiều căn cứ để so sánh, các mục tiêu thường
không rõ ràng. Ở huyện hiện nay, công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch được thể hiện
thông qua các báo cáo của các cơ quan trong từng lĩnh vực, các xã theo từng quí, từng
năm. Từ những số liệu trong báo cáo đó, huyện lấy làm căn cứ để đánh giá các mục tiêu
trong từng lĩnh vực, của từng xã theo từng giai đoạn. Như vậy, công tác kế hoạch hóa
của huyện đã có nhiều điểm còn tồn tại ngay từ khâu lập kế hoạch khi không đề ra được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
một hệ thống chỉ số để so sánh, không có một bộ phận chuyên trách về theo dõi và đánh
giá từng lĩnh vực. Nguyên nhân, phòng kế hoạch – tài chính là cơ quan chuyên trách
của huyện về công tác kế hoạch hóa nhưng thiếu bộ phận có chức năng theo dõi và
đánh giá. Ngoài ra tại huyện khi lập kế hoạch tuy có sự tham gia của cộng đồng nhưng


sự đóng góp ý kiến về các mục tiêu, lĩnh vực vẫn còn ít, thường không chính xác với
tình hình địa phương.
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HUYỆN PHÙ YÊN – TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 – 2015”.
Bài viết kết cầu gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận cho công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm.
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch 5 năm tại huyện
Phù Yên - tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 – 2010.
CHƯƠNG III: Định hướng và các giải pháp đổi mới công tác theo dõi và đánh giá
kế hoạch phát triển tại huyện Phù Yên – tỉnh Sơn La.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hoa, đồng cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch và phát triển đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm
tài liệu và viết bài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong có được sự đóng góp ý kiến từ người đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TD&ĐG: Theo dõi và đánh giá
KTXH: Kinh tế - xã hội
KHH: Kế hoạch hóa
PTĐP: Phát triển địa phương
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
3
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
MỤC LỤC
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM
I.Một số vấn đề cơ bản về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Phân biệt kế hoạch hóa và kế hoạch
1.1 Khái niệm
Kế hoạch: Được hiểu theo cách chung nhất là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng
như cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Cách hiểu này đúng
cho tất cả các loại kế hoạch, có thể là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
dự án; có thể là kế hoạch cho sự phát triển tương lai của một các nhân, gia đình hay của
một tổ chức xã hội…
Kế hoạch hóa: Là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước
theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy
luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh
tế, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu thống nhất; dự kiến
trước phương hướng cơ cấu, tốc độ phát triển và có những biện pháp tương ứng bảo
đảm thực hiện, nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.2. Những điểm khác biệt của kế hoạch hóa và kế hoạch

Kế hoạch hóa là sự tác động có ý thức của chính phủ, cơ quan nhà nước vào nền
kinh tế, nhằm định hướng và điều khiển sự biến đổi của những biến số kinh tế

chính. Công tác kế hoạch hóa bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ chặt
chẽ với nhau như: Chiến lược phát triển KTXH, quy hoạch phát triển, kế hoạch
phát triển, chương trình và dự án phát triển. Như vậy, kế hoạch hóa là một hệ
thống bao gồm nhiều bộ phận, còn công tác kế hoạch chỉ là một bộ phận nằm
trong hệ thống kế hoạch hóa.
Còn công tác kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải
pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai, là nhịp cầu nối từ hiện tại tới chỗ chúng ta
muốn đến trong tương lai. Kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ
mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát
triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách được sử
dụng trong một thời kỳ nhất định.

Công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường đang được cải tiến dần theo
hướng chuyển từ hoạch hoá tập trung mang tính chất pháp lệnh trực tiếp sang kế
hoạch hoá gián tiếp. Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển với các mục tiêu
lớn, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu và điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách, các
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
công cụ kinh tế vĩ mô để dẫn đến nền kinh tế theo định hướng đề ra cho từng
giai đoạn. Ở công tác kế hoạch hóa, cơ quan nhà nước chú trọng hơn vào việc
nghiên cứu chiến lược, xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, bảo
đảm các quan hệ cân đối tổng hợp nền kinh tế và xây dựng chính sách, biện pháp
để xây dựng kế hoạch nhà nước đề ra. Nhà nước cũng có thể triển khai thực hiện
kế hoạch thông qua các chương trình mục tiêu, các dự án cụ thể.
Công tác kế hoạch hiện nay là sự cụ thể hoá của chiến lược và quy hoạch phát triển,
là một công cụ định hướng được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu, mục tiêu, các biện
pháp và các giải pháp, chính sách cơ bản áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Kế hoạch phát triển bao gồm kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn.

Kế hoạch phát triển gồm có ba khâu quan trọng là: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch,
theo dõi và đánh giá. Sản phẩm của công tác lập kế hoạch là một văn bản cụ thể cung
cấp kế hoạch chi tiết cho hoạt động trong tương lai, các chỉ tiêu, mục tiêu cho từng lĩnh
vực, ngành hay tổng thể nền kinh tế.
2. Giới thiệu hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội( theo nội dung)
2.1 Hệ thống kế hoạch hóa hiện nay
Kế hoạch hóa, phân chia theo góc độ nội dung, bao gồm một hệ thống gồm có
các bộ phận cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Chiến lược phát
triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình và dự án phát
triển.
Các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành một hệ thống
thống nhất của KHH. Vì vậy, đối với các địa phương khi thực hiện các công tác KHH
này phải đầy đủ các bộ phận và nội dung phải bổ sung cho nhau.
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
Bảng 1: Hệ thống kế hoạch hóa phát triển KTXH theo nội dung
(Nguồn: Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội – NXB ĐHKTQD)
2.2 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2.2.1 Tổng quan về kế hoạch phát triển
a. Khái niệm và đặc trưng:
Kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, nó xác định một các hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh tế - xã hội
theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong một thời kỳ nhất
định.
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
Chiến
lược
phát

triển
Chươn
g trình
và dự
án phát
triển
Kế
hoạch
phát
triển
Quy
hoạch
phát
triển
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
Đặc trưng của kế hoạch được thể hiện thông qua sự so sánh với chiến lược:

Tính phân đoạn của kế hoạch chặt chẽ hơn: Đó là khi xây dựng kế hoạch phải có
khung thời gian rõ ràng, thời gian thực hiện kế hoạch thường được chia thành: 5
năm, 3 năm, hàng năm, quý, tháng. Trong những thời gian cụ thể ấy, chúng ta
phải thực hiện được một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi
của kế hoạch và chiến lược.

Tính định lượng cụ thể hơn: Kế hoạch bao gồm cả mặt định tính và định lượng,
nhưng mặt định lượng là đặc trưng cơ bản của kế hoạch. Tính định lượng của kế
hoạch được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả,
đầu ra hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch.


Tính kết quả và hiệu quả rõ ràng hơn: Mục tiêu của chiến lược chủ yếu vạch ra
các hướng phát triển chủ yếu còn mục tiêu của kế hoạch là sự thể hiện về kết
quả. Do đó các mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và
trên một mức độ nào đó nó còn thể hiện một tính pháp lệnh, tính cam kết nhất
định.
b. Hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển:
Hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển được hiểu là thước đo cụ thể nhiệm vụ
cần đạt được của thời kì kế hoạch. Các thước đo này thể hiện cả về số và chất lượng.
Nó cho phép xác định nội dung cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các bộ
phận cấu thành cụ thể của nó và được nhà nước sử dụng để thực hiện quá trình điều tiết
nền kinh tế. hiện nay có nhiều cách phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch:

Đứng trên góc độ phạm vi quản lý, hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu kế
hoạch kế hoạch quốc gia như: Chỉ tiêu phản ánh chương trình phát triển kinh tế
đất nước, các dự báo kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản quốc
gia, nguồn ngân sách chính phủ và tài chính nhà nước. Các chỉ tiêu kế hoạch của
tỉnh, thành phố bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chương trình phát triển của vùng
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
và ngân sách địa phương. hệ thống các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, nội bộ
ngành như công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, bưu
chính viễn thông.

Đứng trên góc độ nội dung, hệ thống chỉ tiêu được chia thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế và các chỉ tiêu phát triển xã hội. Các chỉ tiêu kinh tế đặt ra nhiệm vụ
về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những cân đối nguồn nhân
lực chủ yếu. Các chỉ tiêu xã hội đưa ra các mục tiêu giải quyết các vấn đề như:
Xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, phát triển y tế, giáo dục và các mục tiêu

xã hội khác.

Đứng trên góc độ quản lý: Hệ thống kế hoạch có các chỉ tiêu pháp lệnh, các chỉ
tiêu hướng dẫn và các chỉ tiêu dự báo. Chỉ tiêu pháp lệnh được chính phủ và
quốc hội phê duyệt, trở thành bắt buộc phải hoàn thành trong thời kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu hướng dẫn thường mang tính định hướng hoạt động của các ngành, địa
phương, các đơn vị kinh tế và dùng để phân tích so sánh đánh giá mức độ phát
triển của các đối tượng kế hoạch. Các chỉ tiêu dự báo ở tầm vĩ mô làm cơ sở
luận chứng cho chỉ tiêu pháp lệnh phê duyệt và được xem như các số liệu , thông
tin kinh tế cho các đơn vị kinh tế, các ngành, các địa phương và các cơ quan có
liên quan tham khảo.

Theo phạm vi đơn vị đo lường: Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch gồm có các chỉ tiêu
hiện vật và giá trị. Chỉ tiêu hiện vật xác định mặt vật chất của sản xuất, được đo
lường bằng các đơn vị đo hiện vật, có tác dụng xác định cụ thể quy mô của sản
xuất và dịch vụ. Chỉ tiêu giá trị đo lường các nhiệm vụ, mục tiêu và quy mô phát
triển của nền kinh tế dưới hình thái tiền tệ, nó được sử dụng để hình thành các
cân đối vĩ mô, các con số phản ánh tổng hợp nội dung phát triển.
2.2.2 Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
a. Khái niệm và vị trí
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ
trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối,
các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực
kinh tế nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Kế hoạch 5 năm được xác định là trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển,

điều đó được giải thích bởi các lý do sau:

Thông thường các dự án đầu tư bắt đầu có lợi tức sau 1 năm hoặc vài năm sau so
với thời điểm bắt đầu xây dựng, vì vậy thời hạn 5 năm là khoảng thời gian đủ để
có thể đánh giá chính xác hiệu quả các dự án đầu tư, hiệu ứng của các giải pháp,
chính sách phát triển kinh tế xã hội.

Yêu cầu của kế hoạch là phải xác định hệ thống chỉ tiêu một cách cụ thể, đo
lường nhiệm vụ cần đạt được trong một thời kỳ nhất định, vì vậy những kế
hoạch trong phạm vi 5 năm thường bảo đảm đưa ra những chỉ tiêu chính xác
hơn, dể thực thi hơn những kế hoạch có thời gian dài hạn.

Kế hoạch 5 năm thường được xác định trong một nhiệm kỳ Đại hội Đảng và
trùng lặp với nhiệm kỳ làm việc của cơ quan chính phủ. Vì vậy coi kế hoạch 5
năm là trung tâm là quan điểm gắn lãnh đạo chính trị với lãnh đạo kinh tế, cho
phép xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của các nhà lãnh đạo chính trị và tạo
thuận lợi cho việc đánh giá chính xác hiệu quả, hiệu lực của bộ máy lãnh đạo
chính trị.
b. Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm
Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm cụ thể như sau:

Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và đánh giá thực hiện
kế hoạch thời kỳ trước: Nêu ra các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh , nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu, những yếu tố làm được và chưa làm được thời kỳ
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
qua. Để đánh giá chính xác tiềm năng thực trạng phát triển làm cơ sở cho định
hướng phát triển, cần đặt nó trong việc dự báo điều kiện môi trường hoàn cảnh

trong nước và quốc tế của thời kỳ kế hoạch 5 năm.

Xác định các phương hướng phát triển trong thời kỳ kế hoạch: Xây dựng hệ
thống quan điểm phát triển, xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ
tiêu chủ yếu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm. Các
mục tiêu thường hướng tới bao gồm: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; mục tiêu ổn định tài chính quốc gia tăng khả năng và tiềm
lực tài chính, xử lý hài hòa tích lũy với tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư; kiềm
chế và khống chế lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh
toán; tăng khả năng kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu và thu hút nguồn vốn bên
ngoài, bảo đảm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí và nâng
cao phúc lợi xã hội. Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. các
vấn đề được đưa vào chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực
sự phải là vấn đề nổi cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế .
Các chương trình phát triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu phát triển của kỳ kế hoạch 5 năm.
Để thực hiện các nội dung trên, nhất là xác định các chỉ tiêu kế hoạch cần phải dự
báo nhiều phương án khác nhau, việc lựa chọn phương án cần trên cơ sở các mục tiêu
đặt ra, gắn cụ thể với khả năng nguồn lực và theo quan điểm chủ động khai thác, huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế đa thành phần sở hữu và mở
cửa hội nhập.

Xây dựng các cân đối vĩ mô và giải pháp lớn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu: cân đối vốn đầu tư, cân đối xuất
nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đổi sức mua toàn xã hội; xác định các
khả năng thu hút vốn cả trong nước và quốc tế, đồng thời xác định những quan
hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa công nghiệp, nông nghiệp
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
12
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
và các lĩnh vực văn hóa, xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số vật tư
hàng hóa chủ yếu. Thứ hai là xây dựng, hoàn thiện những vấn đề cơ bản về cơ
chế quản lý, các chính sách kinh tế, về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ
chức thực hiện.
c. Phương pháp xây dựng và quản lý kế hoạch 5 năm
Hiện nay nhiều nước đã áp dụng thành công phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm
theo hình thái”cuốn chiếu”. Theo đó, kế hoạch 5 năm sẽ xác định các mục tiêu tổng thể,
bao gồm kế hoạch chính thức 1 năm đầu, kế hoạch thực hiện dự tính cho năm thứ hai và
dự báo kế hoạch cho các năm tiếp theo. Mức độ chi tiết, cụ thể và chính xác của nội
dung kế hoạch của những năm sau phụ thuộc vào số lượng và độ tin cậy của thông tin
có được. Kế hoạch 5 năm sẽ được xem xét vào thời gian cuối mỗi năm, khi ủy ban kế
hoạch hoàn tất năm đầu kế hoạch, họ bổ sung những dự trù, những dự án, mục tiêu cho
các năm tiếp theo.
2.2.3 Kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế xã hội(kế hoạch hàng năm)
a. Khái niệm và vị trí
Kế hoạch hàng năm là bước cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, là công cụ điều hành các
hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế nhằm thực hiện được mục
tiêu của kế hoạch 5 năm.
Vai trò đầu tiên của kế hoạch hàng năm là cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, phân đoạn kế
hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm. Quy mô và và sự cấu thành của
kế hoạch năm vì thế chủ yếu bởi ngân sách, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm, những tiến
trình trong những nghiên cứu khả thi và những dự án triển khai trong thời kỳ trước. Kế
hoạch hàng năm còn là công cụ để điều chỉnh kế hoạch 5 năm có tính đến đặc điểm của
từng năm. Ngoài ra, kế hoạch hàng năm còn đóng vai trò độc lập quan trọng nó có thể
bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa được dự kiến trong kế hoạch 5 năm, bảo đảm
tính linh hoạt, nhạy bén của kế hoạch hóa nói chung.
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
13
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
b. Nội dung của kế hoạch hàng năm

Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Nó vừa là công cụ để
ổn định kinh tế vĩ mô, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển của năm đó trong
nội dung của kế hoạch định hướng 5 năm. Đây chính là kế hoạch thực hiện của
năm hiện hành trong kế hoạch 5 năm. Nó cũng bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu
của năm, các mục tiêu và các chỉ tiêu phấn đấu về phát triển kinh tế - xã hội
cũng như các chính sách và giải pháp chủ yếu áp dụng trong năm kế hoạch.

Các nội dung mang tính tác nghiệp thường niên cần nhấn mạnh trong kế hoạch
hàng năm, gồm có: Thứ nhất, là kế hoạch ngân sách, bao gồm kế hoạch thu chi
ngân sách, cân đối ngân sách hàng năm và xử lý bội chi ngân sách. Thứ hai, là
kế hoạch cung ứng tiền tệ. Thứ ba, kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý cán cân
thanh toán quốc tế, kế hoạch nợ(vay và trả nợ bên ngoài). Thứ tư, kế hoạch giải
quyết việc làm: Xác định nhu cầu, khả năng cung ứng lực lượng lao động xã hội,
các chỉ tiêu lao động, việc làm, khống chế thất nghiệp và chính sách giải quyết
việc làm.
Xây dựng kế hoạch hàng năm phải gắn chặt với công tác chỉ đạo điều hành, rõ nét
nhất là sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan kế hoạch: đó là kế hoạch, tài chính, ngân
hàng.
2.3 Qui trình của của công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH 5 năm
Công tác kế hoạch hóa hiện nay là một quy trình gồm 4 bước, có mối liên hệ và ràng
buộc chặt chẽ với nhau. Trong qui trình kế hoạch hóa, công tác theo dõi và đánh giá là
một bước trong qui trình, có tầm quan trọng đối với quá trình đánh giá bước lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch. Ngoài ra thông tin thu thập được của công tác theo dõi và
đánh giá sẽ được sử dụng để định hướng cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Bảng 2: Qui trình của công tác kế hoạch hóa hiện nay
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
14

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
(Nguồn: Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội – NXB ĐHKTQD)
II.
Một số vấn đề cơ bản về theo dõi và đánh giá (TD&ĐG) trong qui
trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
1. Khái niệm và vai trò của theo dõi và đánh giá
1.1 Khái niệm
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
Thực hiện kế
hoạch
Tổng kết, báo
cáo và sử dụng
thông tin
Lập kế hoạch
Theo dõi và
đánh giá thực
hiện kế hoạch
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
a. Theo dõi là gì?
Theo dõi là một thuật ngữ có nghĩa là ”nhìn”, phát hiện những gì đang tồn tại, và
tìm ra những gì đang thực sự diễn ra. Đây chủ yếu là một qui trình nội bộ của hoạt động
quản lý, được tiến hành nhằm theo dõi các quá trình một cách thường xuyên trong suốt
thời gian thực hiện một dự án, chương trình, hay kế hoạch.
Có hai hình thức theo dõi phổ biến là:

Theo dõi mức độ tuân thủ (theo dõi quá trình) : Để bảo đảm rằng các hành động
đã dự kiến phải được thực hiện.


Theo dõi tác động: Để đo lường tác động của một hoạt động đối với việc đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Mục đích của theo dõi là cung cấp một cách kịp thời, chính xác và hợp lý các
thông tin về những gì hiện đang xảy ra, qua đó các kế hoạch có thể được điều chỉnh và
các nguồn lực được quản lý sao cho phù hợp nhất với những đòi hỏi và cơ hội của tình
trạng thực tế. Nó cũng ghi nhận một cách chi tiết những gì đang xảy ra nhằm phục vụ
cho việc cung cấp thông tin, trách nhiệm giải trình hay cho việc đánh giá trong tương
lai.
b. Đánh giá là gì?
Đánh giá là một quá trình nhằm xác định và phản ánh kết quả của những gì đã được
thực thi, và xét đoán giá trị của chúng. Đánh giá có thể được thực hiện bởi những
người có trách nhiệm quản lý (tự đánh giá) hay bởi những người bên ngoài có liên quan
(đánh giá có sự tham gia) hoặc cả hai. .
Nhiệm vụ của đánh giá là đi xa hơn theo dõi một bước, nó là qui trình phản ánh về
những gì đã xảy ra và đang xảy ra nhằm mục đích học hỏi cho tương lai. Nó bao gồm
việc xác định những lý do của cả thành công và thất bại, và việc học hỏi từ đó.
1.2 Vai trò của theo dõi và đánh giá
1.2.1
Vai trò của theo dõi
Hiện nay, theo dõi các kết quả thực hiện kế hoạch phát triển, chính sách hoặc
chương trình một cách liên tục có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà quản lý.
Bởi vì theo dõi sẽ cung cấp các thông tin liên tục về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
được đề ra trong kế hoạch, chính sach, chương trình về sự thay đổi, mức độ thay đổi, sự
tiến triển. Việc theo dõi có thể giúp phát hiện ra các thay đổi ngoài ý muốn. Ngoài ra
việc kiểm soát việc thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án có vấn đề gì, tình hình

biến chuyển đến đâu cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tất cả các thông tin thu được từ theo dõi có tầm quan trọng đặc biệt vì nhờ đó các
nhà quản lý, các bên liên quan hiểu được liệu kế hoạch, chương trình dự án, chính sách
đã đi theo hướng đã xác định chưa. Đồng thời việc xây dựng một hệ thống theo dõi các
chỉ số, chỉ tiêu phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
1.2.2 Vai trò của đánh giá
Đánh giá và quá trình đánh giá một kế hoạch phát triển, chính sách hoặc chương
trình đang diễn ra hoặc đã hoàn thành nhằm mục đích để xác định mức độ phù hợp,
hiệu quả, hiệu lực, tác động và khả năng duy trì nó. Từ việc đánh giá này chúng ta sẽ rút
ra các bài học để phục vụ cho quá trình quyết định các kế hoạch, chính sách, chương
trình mới.
Đánh giá cũng hỗ trợ cho công tác theo dõi và việc theo dõi phục vụ cho công tác
đanh giá, mặc dù chức năng thực hiện 2 nhiệm vụ này là khác nhau, tuy nhiên theo dõi
và đánh giá có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Theo dõi đưa ra các thông tin về tiến độ thực hiện của một kế hoạch, một chính
sách, chương trình hay dự án tại bất kỳ thời điểm nào cùng với các chỉ tiêu phấn đấu và
kết quả tương ứng. Đánh giá cung cấp các bằng chứng và phân tích về việc tại sao các
chỉ tiêu phấn đấu và kết quả dự kiến đạt được hoặc không đạt được. Đánh giá cho thấy
rõ các nguyên nhân và đây là vấn đề quan trọng, gợi mở cho ta thấy cần phải làm gì,
điều chỉnh chính sách, hay tăng cường điều hành để thực hiện mục tiêu…
Đánh giá nâng cao hiệu quả của công tác theo dõi: Khi một hệ thống theo dõi cho
chúng ta biết những tín hiệu về các nỗ lực đang thực hiện là không đúng. Các thông tin
đánh giá đúng có thể giúp làm rõ tại sao lại xảy ra những việc này, từ đó có những điều
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
chỉnh kịp thời. Một điều quan trọng ở đây cần nhấn mạnh là chức năng đánh giá của hệ
thống theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả là cả một quá trình liên tục, khác hẳn cách

tiếp cận theo phương pháp đánh giá truyền thống là đánh giá sau khi sự việc đã xảy ra.
1.3 Sự bộ trợ giữa theo dõi và đánh giá
Theo dõi và đánh giá là hai quá trình diễn ra độc lập, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. trong quá trình thực hiện, hai quá trình này có sự bổ trợ cho nhau và được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3:
Sự bộ trợ của công tác theo dõi với đánh giá
Theo dõi Đánh giá
-
Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch,
chương trình, chính sách, dự án đang triển
khai
- Phân tích xem tại sao đạt được hoặc
không đạt được các kết quả dự tính?
- Sự gắn kết các hoạt động và nguồn lực
với các mục tiêu
- Đánh giá những đóng góp từ các hoạt
động vào kết quả đạt được
- Xác định các chỉ số và chỉ tiêu có liên
quan đến các mục tiêu.
- Phân tích quá trình thực hiện các chỉ
tiêu.
- Thu thập dữ liệu các chỉ số, so sánh các
kết quả thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Tìm ra các kết quả hay hệ quả ngoài dự
kiến
- Báo cáo về tiến độ cho nhà quản lý và
cảnh báo về các vấn đề liên quan.
-
Đưa ra các bài học, điểm cần chú ý về

các kết quả quan trọng cũng như các tiềm
năng của chương trình, đồng thời có
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
Theo dõi Đánh giá
những đề xuất để tiếp tục cải thiện tình
hình.

2.
Các phương pháp theo dõi và đánh giá
2.1 Theo dõi và đánh giá thực hiện
Theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển KTXH là việc thu thập một cách liên tục và
có hệ thống những thông tin về quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KTXH là việc xem xét mức độ thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể nào đó trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn
thực hiện hoặc khi kết thúc kỳ kế hoạch và từ đó rút ra bài học cho việc lập kế hoạch
tiếp theo.
Chủ thể của theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển KTXH là các cấp lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành kế hoạch và các bên có liên quan. Đối tượng của theo dõi và đánh giá là
quá trình thực hiện kế hoạch với chủ yếu là các hoạt động, đầu vào và đầu ra.
Theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch là hai hoạt động độc lập nhưng có tác dụng
hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động theo dõi thu thập thông tin về tình hình thực hiện từng mục
tiêu kế hoạch. Như vậy mục đích của theo dõi là mô tả lại quá trình thực hiện các mục
tiêu. Còn mục đích của đánh giá là tập trung xem xét mức độ hoàn thành của mục tiêu.
Xét về hiệu quả nếu làm tốt công tác theo dõi thì có thể phòng chống được các rủi ro có
thể phát sinh và bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đề ra hoặc kịp thời điều chỉnh mục tiêu
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B

19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
kế hoạch nào đó nếu có nguy cơ không đạt hay có diễn biến bất thường trong nền kinh
tế.
2.2 Theo dõi và đánh giá dựa theo kết quả:

TD&ĐG dựa theo kết quả là một quá trình liên tục thu thập và phân tích số liệu về
các chỉ số theo dõi để so sánh với các kết quả dự định, xem xét mức độ thực hiện của
các mục tiêu kế hoạch. Đối tượng của TD&ĐG dựa trên kết quả bao gồm các hoạt
động, đầu vào như nguồn lực tài chính, nguồn lực để thực hiện các kế hoạch và các đầu
ra của kế hoạch, kết quả và tác động của thực hiện kế hoạch dựa trên mối liên hệ logic
giữa các chỉ số giám sát.
Cơ sở của TD&ĐG dựa trên kết quả là lý thuyết về quản lý dựa trên kết quả phát
triển. Quản lý dựa trên kết quả phát triển là một chiến lược hay phương pháp mà các tổ
chức sử dụng để đảm bảo rằng các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình góp phần
vào việc đạt được kết quả mong muốn. Trong quản lý dựa trên kết quả phát triển có sử
dụng chuỗi kết quả bao gồm:

Tác động: Là những thay đổi mang tính dài hạn trong cuộc sống người dân hoặc
trong các tổ chức/ đoàn thể nhờ vào việc sử dụng các đầu ra. Tác động thường
là những thay đổi có ảnh hưởng đến một bộ phận đông đảo người dân hoặc
nhiều lĩnh vực xã hội.

Kết quả: Là thay đổi ngắn hạn và trung hạn đạt được hoặc có khả năng đạt được
do sử dụng các đầu ra. Kết quả không hoàn toàn phụ thuộc vào sự kiểm soát của
các cơ quan cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Đầu ra: Là các hàng hóa và dịch vụ do một hoạt động tạo ra.đầu ra hoàn toàn
thuộc quyền kiểm soát của cơ quan cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó.


Hoạt động: Là công việc thực hiện mà thông qua đó các đầu vào như vốn, hỗ trợ
kỹ thuật và các loại nguồn lực khác được huy động để tạo ra các đầu ra cụ thể.
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển

Đầu vào: Nguồn lực tài chính, nhân lực và nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra
những đầu ra dự kiến thông qua việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.
Chuỗi kết quả cho thấy các hoạt động, thông qua chuỗi quan hệ nhân quả trung gian,
sẽ giúp thực hiện các mục tiêu của dự án, chương trình và chính sách đó như thế nào.
Quản lý dựa trên kết quả có thể áp dụng để quản lý ở cấp độ cá nhân nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu suất làm việc của các cá nhân, ở cấp độ tổ chức như doanh nghiệp, các
ban quản lý/chương trinh, các cơ quan nhà nước và ở cấp độ chính sách như trong chính
phủ nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện chính sách.
2.3
So sánh sự khác nhau giữa theo dõi và đánh giá thực hiện với theo dõi và
đánh giá dựa trên kết quả
TD&ĐG thực hiện có đối tượng trọng tâm là quá trình triển khai

thực hiện kế
hoạch, với các đầu vào và đầu ra. Trong khi đó đối tượng trọng tâm của theo dõi và
đánh giá dựa trên kết quả bao gồm cả đầu vào, đầu ra, tác động và kết quả.

Những điểm
khác biệt của theo dõi và đánh giá thực hiện với theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả:
a.
Theo dõi và đánh giá thực hiện


Tập trung vào việc theo dõi và đánh giá xem một kế hoạch, chương trình, chính
sách, dự án đã thực hiện chưa hoặc được thực hiện như thế nào?

Thường gắn kết việc thực hiện với một đơn vị chịu trách nhiệm.

Không giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các bên liên
quan hiểu được mức độ thành công hay thất bại của dự án, chương trình, chính
sách đó.

Các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập kế hoạch và các bên liên quan không
đủ thông tin để khẳng định rằng bản kế hoạch, chương trình hoặc chính sách đưa
ra đã mang đến những kết quả khả quan này hay do những nguyên nhân khác.
b. Theo dõi và đánh giá dựa theo kết quả
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển

Việc theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả các kế hoạch, chương trình và chính
sách cho thấy với các đầu vào và đầu ra, đã đem lại những thay đổi gì cho xã
hội, thay đổi gì cho đời sống nhân dân.

Từ đó cho phép xác định chương trình, chính sách nào mang lại kết quả tốt,
liệu có nên được tiếp tục không; chương trình, chính sách nào không thành
công và cần thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp.

Trách nhiệm của các bên rõ ràng, cụ thể hơn và có sự gắn kết với các đơn vị
bên trong cơ quan, lẫn bên ngoài.
3. Các phương thức thực hiện
3.1

Theo dõi và đánh giá nội bộ
Phương pháp này dựa trên cơ sở các thông tin theo dõi từ bên trong để đưa ra một
bức tranh về những gì tổ chức hoặc chính quyền địa phương đã đạt được trong việc
tuân thủ các qui trình và thực hiện các hoạt động đã lên kế hoạch. Phương pháp này sử
dụng các qui trình nội bộ và người đánh giá cũng chính là người nội bộ của tổ chức.
Việc tự đánh giá giúp cho nhiệm vụ đánh giá có thể được thực hiện nhanh hơn, ít
tốn kém hơn nhưng lại dẫn đến một nguy cơ là các xét đoán cuối cùng mất đi sự chính
xác. Bởi vì người đánh giá thường lại chính là người thực hiện nên họ hay làm nhẹ
đi(trong trường hợp kết quả đánh giá là bất lợi) hoặc thổi phồng lên (trong trường hợp
kết quả đánh giá là có lợi), dẫn đến điều này làm mất đi tính khách quan của các kết quả
đánh giá.
3.2
Theo dõi và đánh giá bên ngoài(có sự tham gia)
Đánh giá có sự tham gia là một cơ hội cho cả những người bên trong và người bên
ngoài nhìn nhận và suy nghĩ về những kết quả quá khứ nhằm học hỏi và phục vụ cho
việc ra quyết trong tương lai.
Đánh giá có sư tham gia cung cấp cho người bên trong những thông tin xác đáng và
hữu ích, giúp họ quyết định xem các mục tiêu hay hoạt động có thể được giữ nguyên
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
hay thay đổi. đánh giá có sự tham gia tăng cường sự giao tiếp qua lại giữa cộng đồng và
các nhà quản lý địa phương.
III.
Qui trình thực hiện theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển
KTXH
Bảng 4:
Qui trình thực hiện TD&ĐG kế hoạch phát triển KTXH
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B

23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
Bước 1
Bước 5
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Chuẩn bị cho việc theo dõi và
đánh giá thực hiện kế hoạch
phát triển địa phương
Xem xét về nội dung kế hoạch
phát triển của địa phương để
phục vụ cho việc theo dõi và
đánh giá
Xây dựng khung theo dõi và
đánh giá dựa trên kết quả kế
hoạch phát triển địa phương
Triển khai thực hiện theo dõi và
đánh giá
Báo cáo kết quả theo dõi đánh
giá và sử dụng các thông tin
phát hiện
(Nguồn: Xây dựng hệ thống Giám sát & Đánh giá thế nào để hoàn thiện công tác quản
lý của nhà nước, Keith Mackay, 2008 NXB CHÍNH TRỊ QUỐC GIA)
Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế hoạch và phát triển
1. Chuẩn bị cho việc theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển địa

phương
1.1 Mức độ sẵn sàng của chính quyền địa phương trong việc thực hiện
công tác theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả
Khi xem xét mức độ sẵn sàng cần rà soát lại những vấn đề sau:

Địa phương có thực sự có nhu cầu và mong muốn áp dụng hệ thống theo dõi và
đánh giá theo phương pháp mới chưa?

Các điều kiện vật chất và năng lực cán bộ: Trang thiết bị, nguồn tài chính, hệ
thống dữ liệu, kỹ năng quản lý và kỹ thuật ra sao?

Phân công trách nhiệm và việc tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá kết quả
của địa phương như thế nào?
Xem xét mức độ sẵn sàng của chính quyền địa phương trong việc theo dõi và đánh
giá dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương hay các
chương trình, chính sách đã đáp ứng yêu cầu để thiết lập hoặc có thể thực hiện hệ thống
theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả hay chưa? Các nhà lãnh đạo, người đứng đầu các
địa phương phải thể hiện quyết tâm cao đối với công tác theo dõi và đánh giá dựa trên
kết quả này thì việc triển khai mới có thể đem lại kết quả khả quan. Đồng thời, để việc
theo dõi và đánh giá đạt chất lượng ngày càng cao phải thu hút được sự quan tâm của
người dân và cộng đồng địa phương đối với việc đo lường kết quả hoạt động của chính
quyền địa phương. Xem xét mức độ sẵn sàng của chính quyền địa phương, cũng cần
phải rà soát lại năng lực bộ máy và cán bộ so với yêu cầu của công tác theo dõi và đánh
giá. Qua đó, nghiên cứu xem có cần bổ sung các hoạt động nhằm nâng cao năng lực
theo dõi và đánh giá hay không?
Năng lực cán bộ, công nghệ, nguồn tài chính, hệ thống dữ liệu, kỹ thuật quản lý của
địa phương, việc đánh giá mức độ sẵn sàng là điều kiện quan trọng xem xét địa phương
có thể áp dụng được hệ thống theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả hay không? Việc tổ
chức thực hiện công tác này có gặp vướng mắc gì cần phải tháo gỡ không? Nhìn chung,
để có thể bắt đầu cho việc thực hiện theo dõi và đánh giá, các địa phương phải trả lời

Nguyễn Đức Hoàng Lớp Kế Hoạch 48B
25
25

×