Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.94 KB, 20 trang )

GIỚI HẠN ƠN TẬP
PHẦN TỰ LUẬN MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1.Trình bày khái niệm và đặc điểm của tư bản giả? Nhận thức của anh (chị) về thị trường chứng khoán ở
Việt nam?
-Khái niệm và đặc điểm của tư bản giả:
- Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khốn có giá và mang lại thu nhập cho người sở hữu
chứng khốn đó
-Đặc điểm :
+ Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó
+Có thể mua bán được
+Vì là tư bản giả nên sự tăng hay giảm giá mua bán cả nó trên thị trường khơgn cần có sự thay đổi tương ứn
g của tư bản thật
-Nhận thức về thị trường chứng khoán ở Việt Nam:
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam năm 2021 vẫn giữ được đà tăng trưởng song song cũng tiếp tục
chịu nhiều tá động đa chiều từ bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước
-Năm 2020,
TTCK Việt Nam được đánh giá là 1 trong 10 thị trường có sức chống chịu và phục hồi tốt nhất thế giới tron
g đại dịch, nhà đầu tư khép lại một năm trong trạng thái thăng hoa khi giá trị dnah mục đầu tư đã tăng trưởng
đáng kể. Tổng giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán năm 2020 đạt 413,700 tỷ đồng, tăng 30% s
o với cuối năm 2019. Quy mơ vốn hố của thị trường cổ đạt 84,1%
GDP năm 2020, vượt mục tiêu đề ra (đến năm 2020 đạt 70%
GDP). Tổng dư nợ trên toàn bộ thị trường trái phiếu tính đến cuối tháng 12 năm 2020 đạt khoảng 45%
GDP, tăng 17,6% so với cuối năm 2019, trong đó dư nợ TPCP là 27,7%
GDP, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 15,1% GDP
Thời gian tới, thị trường chững khoán Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển theo chiều sâu, bền vững và phát huy t
ối đa vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia. Luật chứng khốn mới sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2021 cũn
g với việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và hệ thông công nghệ thông tin mới hiện đại là n
hững điều kiện nền tảng đã được chuẩn bị tốt cho một giai đoạn mới phát triển về chất, đa dạng về sản phẩm
và đưa nước ta trở thành những trung tâm tài chính của khu vực
2.Hãy phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế? Việt Nam cần làm gì để nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế?


-Phân tích tính tất yếu khác quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia và các tổ chức kinh tế
khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo những quy định chung của cả khối
Tính tất yếu: Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, sự phát triển vượt bậc của các lực lượng sản xuất cùng vớ
i sự ra đời của các nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình liên kết, hợp tác giữa các quốc gia.
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh cần mở rộng thị trường giao thương hàng hoá, đầu tư và chuyển
giao cơng nghệ ra nước ngồi, đồng thời tận dụng và khai thác được các nguồn lực từ bên ngoài (tài nguyên
, lao động, thị trường); từ đó gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trên trường quốc tế.
Song song đó, các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hơn cũng cần thúc đẩy tiến trình quan hệ hợp tác k


inh tế với các nền kinh tế lớn nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và cơ hội xuất khẩu hàng hoá, từng bướ
c thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Từ lợi ích mang tính 2 chiều này, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra ở nhiều cấp độ và ngày càng s
âu sắc, toàn diện hơn với sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Rõ ràng, hội nhâp kinh tế quốc t
ế đã trở thành một xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Xu thế và làm thay đổi to lơ
n cấu trúc của hệ thống thế giới cũng như bản thân các chủ thể và mối quan hệ giữa chúng
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương tr
ình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao tồn diện
năng lực thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực t
hực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đối mơ hình tăng trưở
ng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo mơi trường kin
h doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng l
ực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập
-Một số nhóm giải pháp cụ thể
-Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
-Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
-Mở rộng thi trường cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam
-Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp
3. Hãy phân tích khái niệm và các thuộc tính của hàng

hóa? Trên thị trường hiện nay, hàng hoá được phân loại như thế nào?
*Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thơng
qua trao đơeỉ, mua bán. Hàng hoá là phạm trù lịch sử, sản hẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hố k
hi được trao đổi mau bán trên thị trường
*Thuộc tính: Dù khác nhau về hình thái tồn tại song mọi hàng hố đều có hai thuộc tính và giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hố là cơng dụng của vật phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, nh
u cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần, cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có t
hể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất
Giá trị sử dụng của hàng hố do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hố đó quy định
. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học kĩ thuật càng tiên tiến, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và ph
ong phú các giá trị sử dụng của hàng hoá khác nhau
-Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của
hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí đề sản xuất ra hàng hóa hay lao động c
ủa người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Vật gì khơng do lao động của con người tạo ra, khơng phải là sản
phẩm của lao động thì khơng có giá trị. Giá trị ẩn chứa bên trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên là phạm tr
ù trừu tượng. Giá trị chỉ được biểu hiện ra bên ngồi thơng qua trao đổi, mua bán hay được biểu hiện thơng q
ua giá trị trao đổi.
*Phân loại hàng hóa hiện nay
Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách


đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo danh mục hàng h
óa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam
+Hàng hóa thay thế: Là loại hàng có thể thay thế cho nhau, ví dụ như: Pepsi và Coca-cola
+Hàng hóa bổ sung: Là những loại hàng hóa đi kèm với  nhau, ví dụ như: Đầu đĩa TV và DVD
+Hàng hóa Veblen/Snob: Là loại hàng mà khi tăng giá lại khuyến khích mọi người mua nhiều hơn. Điều này
là do họ nghĩ rằng hàng hóa đắt tiền hơn là tốt hơn
+Hàng hóa Giffen: Là loại hàng hóa hiếm, trong đó việc tăng giá hàng hóa lại khiến cho nhu cầu tăng. Lý do

là vì việc tăng thu nhập ảnh hưởng đến việc tăng giá khiến cho bạn phải mua nhiều loại hàng giá rẻ hơn vì b
ạn khơng đủ tiền để trả cho những hàng hóa đắt hơn. Ví dụ, nếu giá lúa mì tăng, một nơng dân nghèo có thể
khơng đủ khả năng mua thịt nữa nên buộc phải mua thêm lúa mì
+Hàng khuyến dụng: Loại hàng hóa mà mọi người đánh giá thấp lợi ích của loại hàng này. Tuy nhiên cũng c
ó những trường hợp tích cực, ví dụ: giáo dục
+Hàng hóa giảm giá: Là loại hàng mà mọi người có thể đánh giá thấp chi phí tiêu thụ. Thường có tính chất t
iêu cực
+Hàng hóa miễn phí: Là loại hàng hóa mà khơng mất phí. VD: Khơng Khí
4. Phân tích nội dung thực chất của tốc độ chu chuyển tư bản? Nêu các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển
tư bản? Lấy ví dụ minh họa?
Khái niệm: Chu chuyển tư bản là tuần hồn tư bản được xét là q trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại
và đổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản. Tốc độ chu ch
uyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó
cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vịng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển trong năm là: n 12 tháng/6 tháng = 2 vòng
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch về thời gian một vòng chu chuyển của tư bản. Muốn tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Biện pháp năng cao tốc độ chu chuyến tư bản:
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thơng.
+ Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngồi sự phụ thuộc vào đặc điểm của ngành sản xuất khác nhau, cịn phụ t
huộc vào trình độ tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc v
ào trình độ tổ chức phân cơng lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất. Việc áp dụn
g các tiến bộ khoa học – kỹ thuật sẽ cho phép tổ chửc sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học trên c
ơ sở đó rút ngắn, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạ
t động của tư bản.
+ Thời gian lưu thơng phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường (cung – cầu và giá cả…): khoảng cá
ch từ sản xuất tới thị trường, trình độ phát triển giao thông vận tải… Chỉ khi nào giải quyết dược các vấn đề
trên thì sẽ góp phần rút ngắn được thời gian lưu thơng trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Ví dụ: Tư bản ứng trước 100

chia ra 60 mua máy, nhà xưởng, đất (c1)+20 mua nguyên liệu (c2)+20 mua sức lao động (v)


100= 60c1+20c2+20v
Nếu làm 1ca là 8 tiếng, giả sử toàn bộ tư bản cố định chuyển một lần sang sản phẩm thì chi phí 1 ngày tiền v
ay là 100 được chia thành 60c1+20c2+20v.
Nếu làm 2 ca 16 tiếng chi phí 1 ngày 100=60c1+(20c2+20v) x
2ca. Như vậy tư bản lưu động là 40 được sử dụng 2 ca tăng lên thành 80 nhờ quay 2 vòng, còn vốn tư bản cố
định bỏ ra vẫn chỉ có 60c1.
Như vậy la tiết kiệm được tư bản cố định (không phải mua thêm máy, nhà xưởng, đất) tức là tiết kiệm được t
ư bản ứng trước.

5. Hãy nêu tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.
Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát triển của ngành Xây dựng ở Việt nam?
Chu chuyển tư bản: là sự tuần hồn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và
thường xuyên lặp đi lặp lại.
Thời gian chu chuyển tư bản gồm:
TG sản xuất = TG lao động + TG gián đoạn lao động + TG dự trữ sản xuất
TG lưu thông = TG mua + TG bán
 Muốn tăng tốc độ chu chuyển thì cần giảm TG sản xuất và TG lưu thông
Các biện pháp tăng tốc độ chu chuyển tư bản:
- Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
- Áp dụng khoa học kỹ thuật để rút ngắn thời gian gián đoạn lao động
- Giảm dự trữ sản xuất dẫn đến rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển
- Khấu hao nhanh tư bản cố định  rút ngắn thời gian chu chuyển
Việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có tác dụng:
- Tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, hao mòn máy móc
- Tiết kiệm tư bản ứng trước: Khi quy mơ sản xuất như cũ hoặc có thể mở rộng sản xuất mà khơng cần phải
có tư bản phụ thêm

Ý nghĩa đối với Việt Nam:
Đội ngũ doanh nghiệp trong ngành phát triển nhanh, làm chủ nhiều cơng trình tiến bộ; kết cấu thống kết cấu
hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại,
+ doanh nghiệp tiếp cận các dự án với góc nhìn đa chiều, chun sâu hơn, thiết kế tổng quan hợp lý hơn, và
quan trọng là quản lý được tốt hơn.


+ Tiếp cận nhiều phương thức xử lý và vận chuyển hàng hố, áp dụng thành tựu cách mạng cơng nghiệp 4.0
vào việc khai thác, xây dựng, vận chuyển => Năng lực đội ngũ xây dựng ngày càng nâng cao, có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý thời gian, từ đó giảm bớt tgian lưu thông không cần thiết => tăng tốc độ chu chuyển
=> kinh tế phát triển
+ Tiếp cận thông tin hay xây dựng nhờ công nghệ và nền tảng kết nối thông qua Internet tạo ra những nền
tảng kết nối có tính tương tác cao, cung cấp những thơng tin thị trường đáng giá, tiết kiệm chi phí.
+ phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
=>Rút ngắn tgian sản xuất, cải thiện tốc độ chu chuyển.
6. Phân tích các chức năng của tiền? Trong các chức năng của tiền, những chức năng nào nhất thiết phải là ti
ền vàng? Vì sao?
-Tiền tệ là một phạm trù lịch sử,
nó là sản phẩm tự phát của nên kinh tế hàng hoá, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời
cũng là sản phẩm của sự
phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát
triển của tiền tệ găn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá
Theo
Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiệ
n giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác.
Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá
*Các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị. Làm chức năng thước đo giá trị, tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các h
àng hoá khác nhau. Lúc này, giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một số lượng tiền nhất dinh gọi là giá
cả hàng hoá

- Phương tiện lưu thông. Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm mơi giới cho q trình t
rao đổi hàng hoá. Khi tiền xuất hiện, việ trao đổi hàng hố khơng phải tiến hành trực tiếp hàng lấy hàng mà t
hông qua tiền làm môi giới. Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đầ
y đủe giá trị, mà chỉ cần tiền kí hiệu giá trị, tức tiền giấy. Điều này ít gây tốn kém và giúp cho trao đổi được
tiến hành dễ dàng, thuân lượi hơn, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển hơn nữa
Phương tiện cất trữ. Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hà
ng hố, người dân có thể cất trữ bằng tiền. Lúc anỳ tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình t
hái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết
Phương tiện thanh toán. Làm chức năng thanh toán, tiền được dùng để chi trả sau khi việc giao dịch, mua bá
n đã hồn thành, tức thanh tốn việc mua bán chịu. Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền với c
hế độ tín dụng thương mại, tức mua bán thơng qua chế độ tín dụng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà chỉ d
ùng tiền trên sổ sách kế toán hoặc tiền trong tài khoản, tiền ngân hàng, tiền điện tử
Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hoá mở rộng ra ngồi biên giới, giữa các nước thì tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới. Lúc này tiền được dùng làm cơng cụ mua bán, thanh tốn quốc tế giữa các nước với nhau. Để thự
c hiện chưc năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận là phươ
ng tiện thanh toán quốc tế
-Trong các chức năng của tiền tệ chức năng nhất thiết phải là vàng là chức năng lưu trữ
Vì bản thân tiền khơng mang giá trị giống như vàng, bạc. Trong ngắn hạn, tiền giấy vẩn luôn co khả năng th
ực hiện được chức năng cất trữ nếu như người dân vẫn có được niềm tin và tin tưởng vào giá trị của nó. Tro
ng dài hạn, nếu tiền giấy bị lạm dụng phát hành ra để tiêu xài hoặc cho vay để tiêu xài thì sẽ đẫn đến lạm ph
át, giá cả hàng hoá tăng lên, giá trị sức mua của tiền giấy sẽ bị sứt mẻ và giảm sút.


Do bị thiệt hại vì giá trị sức mau của tiền giấy bị giảm sút, người dân sẽ khơng cịn muôsn cất trữ tiền giấy tr
ong dài hạn nữa mà họ sẽ chuyển tiền giấy sang thành các loại tài sản khác có giá trị bề vững hơn theo thời g
ian như vàng, bạc, bất động sản,...

7. Phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại cổ phiếu và tr ái phiếu? Hiểu biết của anh (chị) về thị trường chứng kh
oán ở Việt Nam?
Về bản chất

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.
Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của ch
ủ sở hữu.
Về chủ thể có thẩm quyền phát hành
Đối với cổ phiếu: chỉ có Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn khơng có quyền phát hành cổ phiếu.
Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và cơng ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.
Tư cách chủ sỡ hữu
Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần
Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công
ty, họ trở thành chủ nợ của công ty.
Quyền của chủ sở hữu
Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công
ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công
ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay cịn gọi là cổ tức), tuy
nhiên lợi nhuận này khơng ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cơng ty. Họ có quyền tham
gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các  vấn đề của công
ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đơng
ưu đãi hồn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.
Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định,
khơng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Thời gian sở hữu
Cổ phiếu: Khơng có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.
Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.
Thị trường chứng khoán Việt Nam
-Nhận thức về thị trường chứng khoán ở Việt Nam:
-Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam năm
2021 vẫn giữ được đà tăng trưởng song song cũng tiếp tục chịu nhiều tá động đa chiều từ bối cảnh kinh tế qu
ốc tế và trong nước
-Năm 2020, TTCK Việt Nam được đánh giá là 1 trong

10 thị trường có sức chống chịu và phục hồi tốt nhất thế giới trong đại dịch, nhà đầu tư khép lại một năm
trong trạng thái thăng hoa
khi giá trị dnah mục đầu tư đã tăng trưởng đáng kể. Tổng giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán n
ăm 2020 đạt 413,700 tỷ đồng, tăng 30% so với cuối năm 2019. Quy mơ vốn hố của thị trường cổ đạt 84,1%
GDP năm 2020, vượt mục tiêu đề ra (đến năm 2020 đạt 70%


GDP). Tổng dư nợ trên toàn bộ thị trường trái phiếu tính đến cuối tháng 12 năm 2020 đạt khoảng 45% GDP,
tăng 17,6% so với cuối năm 2019, trong đó dư nợ TPCP là 27,7% GDP,
dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 15,1% GDP
Thời gian tới, thị trường chững khoán Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển theo chiều sâu, bền vững và phát huy t
ối đa vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia. Luật chứng khoán mới sẽ có hiệu lực từ đầu năm
2021 cũng với việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và hệ thông công nghệ thông
tin mới hiện đại là những điều kiện nền tảng đã được chuẩn bị tốt cho một giai đoạn mới phát triển về chất,
đa dạng về sản phẩm và đưa nước ta trở thành những trung tâm tài chính của khu vực
8. Trình bày cơ sở phân chia cặp phạm trù tư bản cố định – tư bản lưu động;?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam?
-Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
V.V. tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá trị của nó khơng chuyển hết mệt lần vào sản phẩm
mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mịn của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong q trình sản xuất
. Có hai loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình:
+ Hao mịn hữu hình là hao mịn về vật chất, hao mịn về cơ học có thể nhận thấy. Hao mịn hữu hình do q
trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới ch
ỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mịn vơ hình là sự hao mịn thuần t về mặt giá trị. Hao mịn vơ hình xảy ra ngay cả khi máy móc cị
n tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng cơ
ng suất cao hơn. Để tránh hao mịn vơ hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ la
o động, tăng ca kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao đ

ộng,
v.v.. Giá trị của nó được hồn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi q trình sản xuất, khi hàng hóa được b
án xong.
> Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chuyển dịch
giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất.
- Ý nghĩa:
+
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định
, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng
lên tránh được thiệt hại hao mịn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mịn vơ hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn
tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm,
do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác,
do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị
thặng dư hàng năm tăng lên.
9. Phân tích thực chất của tích lũy tư bản? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
+ Thực chất của tích lũy cơ bản:
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay là quá trình tư


bản hóa giá trị thặng dư. Cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở
dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật
chất của tư bản mới Ví dụ: Xét một mơ hình sản xuất của một nhà tư bản: Năm thứ nhất quy mô sản xuất là:
800c + 200v + 200m. Giả định 200m không bị nhà tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân mà được phân thành
100m dùng để tích lũy và 100m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 100m dùng để tích lũy
được phân thành 80c + 20v khi đó quy mơ sản xuất của năm sau sẽ là: 880c + 220v + 220m ( với điều kiện tỉ
suất lợi nhuận m’ không đổi). Như vậy, vào năm thứ 2 quy mô của tư bản bất biến và tư bản khả biến đều

tăng lên, giá trị thặng dư cũng tăng lên tương ứng. Và cứ như vậy thì quy mơ sản xuất ngày càng được mở
rộng, tích lũy tư bản ngày càng lớn, phần giá trị thặng dư thành tư bản ngày càng tăng lên. Đây chính là thực
chất của chủ nghĩa tư bản.
+ Những nhân tố quyết định quy mơ tích lũy tư bản:
- Trường hợp 1, khối lượng giá trị thặng dư khơng đổi thì quy mơ của tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ
phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành 2 quỹ: quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tỷ lệ
quỹ này tăng lên thì tỷ lệ quỹ kia giảm đi.
- Trường hợp 2, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mơ của tích lũy tư bản phải phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư, mà trong trường hợp này khối lượng giá trị thặng dư lại phụ thuộc lại phụ thuộc
vào những nhân tố sau:
* Trình độ bóc lột lao động: bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm
tiền lương của cơng nhân. Có nghĩa là, thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng
chi phí càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mơ của tích lũy tư bản càng
lớn
* Trình độ năng suất lao động xã hội: năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để
biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mơ của tích lũy.
* Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động
( máy móc, thiết bị) tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng
phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng
như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ khơng cơng. Máy móc
thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự
phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ
vậy quy mơ của tích lũy tư bản càng lớn.
*Quy mơ của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột khơng thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối
lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mơ của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng
lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mơ của tích lũy tư
bản.
+ Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này:
- Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.- Thứ
nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ ngày càng lớn

trong tồn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dịng sơng của tích lũy mà
thơi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của
cơng nhân trong q khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người cơng nhân.
- Thứ hai, q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm
đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa
theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người
kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần
lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động khơng cơng đó.
+ Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
- Tích lũy tư bản làm cho nền kinh tế nước ta tích lũy được nguồn vốn phát triển kinh tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tiếp thu các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra hàng hóa có chất lượng tốt, năng suất cao, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường. Đồng thời cần mở rộng hội nhập để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đào tạo
đội ngũ cơng nhân, lao động có tay nghề, thúc đẩy sản xuất.
- Bên cạnh đó cũng có những tác động tiêu cực: Việc tích lũy tư bản khơng đúng mục đích làm cho xã hội


Việt Nam có sự phân hóa giàu nghèo, tạo nên sự mất bình đẳng xã hội ngày càng lớn, tăng nguy cơ thất
nghiệp, các tệ nạn xã hội tăng
10.
Trình bày cơ sở xác định lượng giá trị của hàng hoá? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng h
oá? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
* Cơ sở xác định lượng giá trị hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết
– Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó,
lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động.
Ở đây, lao động tạo thành thực thể của giá trị, là thứ lao động giống nhau của con người, là chi phí của cùng
một sức lao động của con người. Nó có tính chất của một sức lao động xã hội trung bình…

Do đó, để sản xuất ra một hàng hóa nhất định, chỉ cần dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc
“thời gian lao động xã hội cần thiết”. Điều đó cũng có nghĩa là, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất
một loại hàng hóa, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó là khác nhau, tức là có mức hao phí lao động cá biệt khác
nhau.
Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa khơng phải do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá
biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong
những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình
độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
Thực chất, thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội trung bình (thời gian lao
động xã hội trung bình) để sản xuất ra hàng hóa.
Thơng thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao
động cá biệt) của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng khơng cố định, vì trình độ thành thạo trung bình, cường
độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau
và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi (cao hay thấp) thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay
đổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy.
* Nhân tố ảnh hương đến lượng giá trị của hàng hóa:
Thứ nhất: Năng suất lao động
– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho thấy ta có thể phân biệt thời
đại qua năng suất lao động)
– Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó,
khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.



– Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người cơng nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Thứ hai: Cường độ lao động
– Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
-Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên,
mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.
-Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí
lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn khơng đổi.
-Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một
đơn vị sản phẩm khơng đổi.
Ví dụ : Cơng ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1h/sp.
Thứ ba: Tính chất của lao động
– Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính chất của lao
động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường khơng cần phải trải qua đào tạo cũng
có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được.
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp
thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều
được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt
động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.


>> Liên hệ:
Đối với Việt Nam, đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh tác nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu
nhiều thiệt hại cảu chiến tranh nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm
1986, Đảng và nhà nước đã quyết định chính sách đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu, bên cạnh
đó vẫn cịn nhiều khó khăn trong q trình phát triển.
Ví dụ như: gạo ở Việt Nam sản xuất với thời gian lao động xã hội cần thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng chất
lượng gạo lại không cao, bán với giá thấp trên thị trường thế giới.
Từ đó đặt ra một yêu cầu làm thế nào để làm giảm lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên hoặc tăng thêm giá trị
của hàng hóa.
Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng đầu tư phát triển những ngành lao động tri
thức, nâng cao năng suất lao động bằng cách áp dụng:
- công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại;


-đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao,
-tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.
- đẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh bạch;
-hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế;
-đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao

11. Hãy nêu tên các quy luật kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường và phân tích nội dung của 1 trong cá
c quy luật kinh tế đó? Quy luật giá trị tác động đến nền kinh tế thị trường ở nước ta trong thời kỳ dịch bệnh
Covid – 19 như thế nào?
– Các quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại của các
hiện tượng và q trình kinh tế.
• Các quy luật kinh tế
a) Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa ở mỗi thời kì
nhất định. Mác cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số lượng hàng hóa lưu

thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thơng cua những đơn vị tiền tệ cùng loại.
Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến
là: Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho ơ vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian
nhất định.
b. Quy luật giá trị - Nội dung của quy luật giá trị; Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó
,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết .Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
,có như vậy họ mới có thể tồn tại được -Tác động của quy luật giá trị +) Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng
hóa Thứ nhất , nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy và lãi cao những
người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những
người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât
và sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng Thứ hai, nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất
mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành
này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên. Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư
liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều
tiết lưu thơng hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi
có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. +) Kích thích cải
tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm. Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều
lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa
sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất.
+) Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo Những người sản xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức lao động hao phí xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có
mức lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê. c.Cạnh tranh - canh tranh Cạnh tranh
là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát


triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật d.
Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung và
ngược lại cung xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa: chỉ có những hàng hóa
nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ
được cung ứng nhiều và ngựơc lại Cung- cầu khơng chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá
cả: Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị
* tác động Quy luật giá trị tác động đến nền kinh tế Viêtn Nam thời covid
• Covid 19 gây ra những thiệt hại về kinh tế chưa từng có cho tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sự bùng phát CoVid 19 đem lại những thách thức chư từng có dự báo sẽ có những tác động đáng kể đến
nền kinh tế Việt Nam trong tương lại.
- Lưu thơng hàng hố :Dịch covid bùng nổ khiến việc lưu thống hàng hố trở nên khó khăn do áp dụng chỉ
thị 16 của chính phủ. Điều này tác động trực tiếp đến cacs doanh nghiệp. Khi Lưu thơng hành hố trở nên
khó khăn, họ buộc phải thu nhỏ quy mơ sản xuất, hạn chế tối đa hao phí lao động và tư liệu sản xuất, dồn
chúng sang đầu tư những mặt thiết yếu hơn cho mùa dịch: khẩu trang, đồ bảo hộ, thực phẩm thiết
yếu,…Những doanh nghiệp chuyên sâu về mặt hàng thiế yếu mùa dịch, sẽ mở rộng quy mơ sản xuất, Liên
hệ với nhiều nguồn xuất hàng hố, kiếm thêm nhiều lợi nhuận.
- Điều tiết hàng hoá : dịch covid 19 khiến việc điều tiết hàng hoá trở nên quan trọng hơn bao giowf hết. khi
nó vừa điều tiết việc sản xuata hàng hoá : chủ yếu tập trung vào những hàng hoá cần thiết mùa dịch, tránh
lãnh phí khi sản xuất q nhiều mà lưu thơng khoong được. Mặt khác cũng ảnh hưởng tới việc phân chia
hàng hố. Ví dụ như tập trung hàng hố thực phẩm vào những siêu thị lớn để người dân mua hàng thuận lợi
hơn. - phân cấp hàng hoá: do việc lưu thống gặp nhiều khó khăn nên kinh tế hiện nay của nước ta chỉ tâpk
trunng sản xuất những hàng hoá thiết yếu, vừa tiết kiệm thời gian, cung cụ, công sức lao động, vừa tập trung
lại tiết kiệm được ngân sách nhà nước.
12. Phân tích điều kiện ra đời và thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Liên hệ với thị trường sức lao động
ở nước ta hiện nay?
* điều kiện ra đời:
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó

sử dụng vào sản xuất.
Sức lao động là cái có trước, cịn lao động chính là q trình sử dụng sức lao động.
– Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có
hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, người lao động khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn
sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết hợp
người lao động với tư liệu sản xuất, là một bước tiến lịch sử so với chế độ nơ lệ và phong kiến.Sự bình đẳng
về hình thức giữa người sở hữu sức lao động với người sở hữu tư bản che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản
– chế độ được xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa tư bản và lao động.
* thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
– Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
ra nó quyết định.


Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết (ví dụ như: lương thực,
thực phẩm, quần áo, điện, nước, tiền đi lại, tiền thuê nhà, tiền thuốc men…) để sản xuất và tái sản xuất sức
lao động, để duy trì đời sống của cơng nhân làm th và gia đình họ.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu
tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã
đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó. Ví dụ như: lao động xây nhà, lao động
gặt lúa, lao động văn phịng, làm phần mềm…
Trong q trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá
trị dơi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
* Liên hệ với thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay?

- Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Lực lượng lao động nước ta khá đông
đảo nhưng có sự phân bố khơng đồng đều. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và
sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư.
- Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua
nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động
ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển. Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế.
+Về mặt sức khỏe, thể lực vẫn còn kém so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của
chúng ta hiện nay còn rất thấp.
+Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động cịn thấp do nước ta là một nước nơng nghiệp nên phần lớn
người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa
được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro,
ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
13. Phân tích vai trò của thị trường? Hiểu biết của anh (chị) về thị trường các yếu tố đầu vào của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
* Vai trò của thị trường
– Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi và mua bán hàng hóa.
Ví dụ: chợ, cửa hàng, siêu thị, sở giao dịch …
– Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, cung – cầu, giá cả, giá trị…
mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định.
* Vai trị
-Thị trường vừa là điều kiện, vừa là mơi trường cho sản xuất phát triển.
+Thị trường phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát
triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thì thị trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự mở rộng
thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trởlại sản xuất phát triển.
-Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu
dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó; việc định hướng mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Khơng có thị trường thì sản xuất
và trao đổi hàng hóa khơng thể tiến hành được.
- thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là nơi quan trọng để

đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế, tính khả
thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản


xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln phải có sự tính tốn, cân nhắc trước khi ra quyết định. Thị trường có
chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp thì mới chứng minh được
phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại.
- Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất,
gắn các quá trình kinh tế trong nước với các quá trình kinh tế thế giới. Để sản xuất hàng hố, xã hội phải bỏ
ra các chi phí sản xuất và chi phí lưu thơng. Thơng qua hệ thống giá cả thị trường, người sản xuất có thể
nhận biết được sự phân bố các nguồn lực đã hợp lý chưa. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự
cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế quốc dân, làm cho nền kinh tế trong nước gắn
liền với nền kinh tế thế giới.
* Hiểu biết của anh (chị) về thị trường các yếu tố đầu vào của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam hiện nay?
Các thị trường đầu vào có thể phân thành thị trường:
* Vốn hiện vật - Thị trường hàng hoá :Những hiện vật phục vụ các nền công nghiệp chế biến, khai thác,
điện tử (máy móc, thiết bị, nhà xưởng v.v…), hoặc những thị trường vốn như vốn đầu tư nướ ngoài ; xuất
khẩu, chế biến...
*Thị trường đất đai : nguồn đầu tư sinh lợi dồi dào, có quan hệ mật thiết đên sự phát triển kinh tế thị trường,
tác động đến một số nghành như bất động sản, môi giới bất động sản, kiến trúc...
- Thị trường chứng khoán : thị trường CK Việt Nam phát triển vượt bậc, là kênh huy động vốn quan trọng
của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
14. Hãy cho biết có những loại hàng hóa đặc biệt nào, phân tích 1 loại hàng hóa trong số đó? Hiểu biết của a
nh (chị) về thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay?
* hàng hóa đặc biệt
- hàng hóa dịch vụ
-Tiền tệ
-Hàng hóa suwac lao động
-Đất đai

-Cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ khác
*Phân tích: (c6,c7,c12)
*Thị trường bđs hiện nay
-sơi động nhất ĐNÁ
-2017 đến nay, hình thành các sàn giao dịch
-thị trg bđs bắt đầu có sự kết nối ra bên ngồi

15. Hãy trình bày vai trò của các chủ thể tham gia thị trường? Nêu các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của ng
ười tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
*vai trò của chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất: người cùng cấp hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu xã hội và đạt lợi nhuận tối đa. Trách
nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ ko tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng
- Người tiêu dùng: định hướng sản xuất, quyết định sự thành bại của sản xuất. Trách nhiệm đến sự phát triển
bền vững của xã hội


- Các chủ thể trung gian: kết nối thông tin trong quan hệ mua bán, tạo cơ hội làm tăng giá trị hàng hóa và
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Cần loại trù trung gian ko phù hợp chuẩn mực đạo đức
- Nhà nước: tạo hành lang pháp lý để quản lý và khắc phục khuyết tật trong thị trường. Tạo lập môi trường
kinh tế tốt cho các chủ thể phát huy sức sáng tạo
* các bp bv quyền lợi người tiêu dùng
Để công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực thi có hiệu quả trong thực tế, cần có những giải
pháp đồng bộ như sau:
Đối với các cơ quan quản lý: Cần sớm ban hành quy định danh mục hàng hóa bắt buộc bảo hành, tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này đồng thời đẩy mạnh cơng tác tun truyền và có chế tài đủ mạnh
đối với các doanh nghiệp vi phạm.
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Thông tin trung thực về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; có trách nhiệm trong giao dịch với người tiêu dùng. Có
các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
Đối với người tiêu dùng: Hãy là người tiêu dùng thông minh, lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín,

nói khơng với hàng hóa vi phạm đặc biệt là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu. Khi mua hàng hóa yêu cầu bên bán
hàng cung cấp hóa đơn; cam kết thu hồi, bồi thường trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật. Đối với loại
hàng hóa có bảo hành yêu cầu bên bán hàng thực hiện đầy đủ quy định về bảo hành hàng hóa, như: điều kiện
bảo hành, thời hạn bảo hành, địa điểm bào hành và thủ tục bảo hành.
16. Hãy trình bày nguyên nhân ra đời và tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường? Phân tích cụ t
hể về 1 cơng ty độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam hiện nay?
* nguyên nhân ra đời
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh q trình tích
tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mơ lớn.
- Xuất hiện những thành tựu kh kt mới, xuất hiện những ngành sản xuất mới địi hỏi xí nghiệp phải có quy
mơ lớn; làm tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tăng tích tụ và tập trung tư bản, thúc đẩy phát
triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ
nghĩa tư bản đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mơ tích lũy để tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh. Đồng thời, làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn
tồn tại và họ có điều kiện phát triển làm cho tích tụ, tập trung tư bản và quy mơ xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản
xuất, nhất là việc hình thành các cơng ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
* tác động: Những tác động tích cực:
-Tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự
tiến bộ kỹ thuật.
-Các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính trong
việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
- tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh.
-Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các xí nghiệp lớn, tạo ra được ưu thế về vốn trong việc
ứng dụng những thành tực kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản xuất
tiên tiến, làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.



- tạo sức mạnh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại.
* Những tác động tiêu cực:
- Độc quyền làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. vì mục đích lợi
nhuận độc quyền cao, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, họ có thể giảm chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả
hàng hóa, nhưng độc quyền khơng giảm giá, mà họ ln áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực
hiện sự trao đổi không ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hóa... tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây
thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
-Độc quyền đã phần nào kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội. Độc quyền tập
trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật. Độc
quyền đã kìm hãm thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội. -Độc quyền
chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo. Với địa vị thống trị kinh tế của mình
và mục đích lợi nhuận độc quyền cao, độc quyền có khả năng và khơng ngừng bành trướng sang các lĩnh
vực chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi ích cho nhóm tư bản
độc quyền, thậm trí kết hợp với sức mạnh của nhà nước tạo ra tư bản độc quyền nhà nước, chi phối cả quan
hệ đối nội, đối ngoại của nhà nước, có lợi cho tư bản độc quyền, khơng vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động. Do đó, góp phần làm tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội của các nước tư bản cũng như trên
phạm vi thế giới *Phân tích cụ thể về 1 cơng ty độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt nam hiện nay
17. Hãy phân tích vai trị và biểu hiện của lợi ích kinh tế ở Việt nam? Nhà nước có vai trị như thế nào trong
việc đảm bảo hài hịa các lợi ích kinh tế ? Lấy ví dụ cụ thể.
Vai trị của lợi ích kinh tế ở Việt Nam:
Là động lực trực tiếp của các chủ thể kinh tế - xã hội
Con người ln có nhu cầu nâng cao chất lượng về vật chất và tinh thần. Điều đó tùy thuộc vào mức thu
nhập, địi hỏi mọi chủ thể kinh tế phải hành động vì lợi ích chính đáng của mình, nâng cao thu nhập.
Các chủ thể kinh tế phải tích cực lao động, nâng cao tay nghề, công cụ, năng suất, chất lượng sản phẩm...
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế chung.
Tất cả đều có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế và đời sống người dân.
Là cơ sở thúc đẩy sử phát triển các lợi ích khác

Địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội cũng là một yếu tố giúp thỏa mãn nhu cầu vật chất của con
người
Con người phải đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lơi ích chính trị, xã
hội, văn hóa... của các chủ thể xã hội
Ở Việt Nam, lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, phải tơn trong lợi ích cá nhân chính đáng,
lấy dân là gốc, góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước ta trong những năm vừa qua.
Biểu hiện của lợi ích kinh tế:
Mỗi chủ thể kinh tế khác nhau sẽ được gắn với những lợi ích kinh tế khác nhau
Chủ doanh nghiệp cần lợi nhuận
Người lao động có lợi ích kinh tế là tiền cơng  ...
Về lâu dài, khi đã tham gia vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định. Nếu khơng thấy
được vai trị này của lợi ích kinh tế, động lực hoạt động của các cá nhân sẽ bị suy giảm.
Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hịa của các lợi ích kinh tế
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế


Các hoạt động kinh tế diễn ra trong một môi trường nhất định. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế cần giữ vững ổn định về chính trị, xây dựng được mơi trường pháp luật thơng thống, bảo vệ
được lợi ích chính đáng của chủ thể kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,....
Điều hịa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Nhà nước cần có các chính sách như phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Đồng
thời phát triển mạnh mẽ các lực lượng sản xuất, khoa học – công nghệ,... để nâng cao thu nhập, giảm thiểu
mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng phân phối thu nhập, nâng cao hiệu quả của hoạt động
thanh tra, xử lý vi phạm,..... nhằm ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp, góp phần đảm bảo hài
hịa các lợi ích kinh tế, khắc phục các bất cập, thực hiện công bằng xã hội
Giải quyết những mâu thuẩn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, khi phát sinh cần được giải quyết kịp thời để tránh ảnh

hướng đến các động lực của lợi ích kinh tế
18. Phân tích vai trị của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội?
Nêu trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước?
* vai trò
- Trong mọi lĩnh vực, các cuộc cách mạng đều bao hàm sự thay đổi cơ bản về chất, có tính đột biến, sâu sắc
và triệt để, theo hướng tiến bộ. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã làm cho tri thức được vốn hóa,
thâm nhập sâu vào nền sản xuất vật chất, vào mọi “ngõ ngách” của đời sống con người, làm thay đổi lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Quá trình này diễn ra nhanh chóng trong thời gian ngắn và làm biến đổi
nhiều đặc điểm văn hóa, lối sống của con người ở nhiều quốc gia - dân tộc, trong đó có Việt Nam.
- tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm
và thói quen tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của mạng internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu
dùng lựa chọn, mua sắm hàng hóa bằng hình thức trực tuyến (ngồi tại nhà lựa chọn sản phẩm trên tồn thế
giới qua mạng; thanh tốn qua tài khoản điện tử; nhận hàng qua dịch vụ chuyển phát). Thông qua thương
mại điện tử, người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương mại thế giới.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người có thể làm nhiều loại cơng việc bằng hình thức làm
việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phịng, khơng phải giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp, cấp
trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hồn thành cơng việc.
* trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước
- Học, nghiên cứu khoa học.
+ Ra sức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, tu dưỡng đạo đức, tư tưởng chính trị
+ Có lối sống lành mạnh, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực
+ Tham gia các hoạt động sản xuất
+ Xác định lý tưởng sống đúng đắn
+ Có kế hoạch học tập rèn luyện, lao động để phấn đấu trở thành chủ nhân tương lai của đất nước trong thời
kỳ mới.

19. Hãy phân tích đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam?
Nêu một số vai trị của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam?
*Đặc điểm



CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.








cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài ngun, mơi trường.
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội.

* Vai trò
- Đây là cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử nhân loại, với sự hội tụ mang tính đột phá của nhiều
cơng nghệ hiện đại mới, có tác động sâu sắc đến các hệ thống chính trị, kinh tế – xã hội trên tồn cầu. cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 mang đến nhiều cơ hội xong cũng tiềm ẩn khơng ít thách thức đối với toàn nhân
loại, mà đặc trưng là sự hợp nhất về mặt cơng nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ
thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể.
+ Nhờ ứng dụng hiện đại của công nghệ thơng tin mang lại người dân có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt
động quản lý nhà nước, giám sát và phản biện đối với các cơ quan công quyền, trong đó có Chính phủ.

+ Tạo ra cơ hội để nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước nói chung, Chính phủ nói riêng có điều kiện giao
lưu với thế giới thông qua việc trao đổi chuyên gia, hợp tác khoa học và chuyển giao cơng nghệ.
+ Có thể nhận được nhiều thông tin quý do ứng dụng Big Data mang lại kết hợp với AI… Từ đó, Chính phủ
dự đoán được tỷ lệ thất nghiệp, xu hướng nghề nghiệp của tương lai để có điều chỉnh phù hợp, ưu tiên tập
trung đầu tư cho một số hạng mục hoặc cắt giảm chi tiêu, kích thích tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm thời gian,
công sức, tiền bạc, nâng cao chất lượng các dịch vụ cơng.
20. Trình bày khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế? Nêu một số tác động cơ bả
n của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Việt nam? Lấy ví dụ cụ thể.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
Là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường việc gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia
với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ
các định chế hoặc các tổ chức quốc tế.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Là địi hỏi khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện, trong đó tồn cầu hóa kinh tế là nổi trội nhất, nó vừa là trung
tâm, vừa là cơ sở, cũng là động lực thúc đẩy tồn cầu hóa các lĩnh vực khác
Tồn cầu hóa kinh tế là sự tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển
hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất
Tồn cầu hịa đi liền với khu vực hóa. Một số tổ chức như liên minh EU, ASEAN... nhằm mục đích hợp tác,
hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển...


Tồn cầu hóa kinh tế đã lơi cuốn các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế
của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và
không thể tách rời nền kinh tế tồn cầu
Nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản
xuất trong nước
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu, tận dụng thành tựu
của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực phát triển
Là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển hiện nay

Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cho các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử dụng các nguồn lực
bên ngồi
Các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu
Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra nhiều cơ hội việc làm
mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Các nước đang và kém phát triển cần có chiến lược hợp lý, tránh rủi ro, phụ thuộc do nợ vốn nước ngoài...
Tác động cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam
Tác động tích cực:
Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư
kinh doanh...
Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế
Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hóa, chính trị, tiếp thu những tinh hoa của thế giới, xây dựng đất nước ngày
càng giàu mạnh
Tạo điều kiện cho nước ta tìm được vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế
quốc tế trong các tổ chức toàn cầu
Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển
kinh tế xã hội....
Tác động tiêu cực:
Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều ngành kinh tế trong nước gặp khó khăn, gây hậu quả bất lợi
về mặt kinh tế-xã hội
Có thể làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước ta vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động khôn lường của thế giới
Có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội
Phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và
công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao
Tạo ra thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với duy trì an ninh và trật tự xã hội

Nguy cơ xói mịn bản sắc dân tộc trước các văn hóa của nước ngồi
Gia tăng nguy cơ khủng bố, bn lậu, nhập cư bất hợp pháp...
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là thách thức vừa là cơ hội đối với nước ta


Ví Dụ:
- Việt Nam đã tích cực, chủ động trong đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do mới với các đối
tác. Tính đến tháng 4/2016, Việt Nam đã tham gia thiết lập 12 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56
quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, trong đó có 6 FTA thế hệ mới là Hiệp định Việt Nam - EU và Hiệp
định TPP.
- Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc
tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác
động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
- Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái cấu trúc nền
kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ
trương cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo
có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
- Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mở ra
các cơ hội lớn đối với lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư có thể tiếp cận và
hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt Nam đã ký kết FTA như khu vực ASEAN, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...
- Đối với thu ngân sách nhà nước: Lộ trình cắt giảm thuế trong các FTA sẽ dẫn tới giảm nguồn thu NSNN
đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, tác động của việc giảm thuế đối với tổng thu NSNN về cơ bản là
không lớn.



×