Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Meychain_Stablecoin_Vietnamese

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 16 trang )

Meychain
STABLECOIN VERSION 1.1

Phát hành và quản trị stablecoin

“Chúng tôi đưa tài chính phi tập trung vào quản lý bất động sản và tài sản, nhờ
đó tất cả mọi người có thể truy cập, đầu tư và kiếm tiền một cách công bằng”.

Mọi bản quyền được bảo hộ


Mục lục
Tóm tắt

3

1.

4

2.

Những nội dung cơ bản
1.1.

Các khái niệm quan trọng

4

1.2.


Những chỉ trích và thất bại của stablecoin

6

1.3.

Stablecoin và thị trường DeFi

6

1.4.

Những hạn chế của stablecoin lưu ký tập trung hiện tại

7

1.5.

Quá trình phát triển tiếp theo của stablecoin và DeFi

7

Stablecoin trên Meychain: một cách tiếp cận mới

7

2.1.

Thiết kế sáng tạo


7

2.2.

Chương trình quản trị

8

2.3.

Chương trình hỗ trợ cân bằng 3D

9

2.4.

Tính ổn định và quản lý rủi ro

11

2.5.

Giao thức stablecoin

12

2.6.

Ví dụ bằng VND


13

3.

Stablecoin Meychain: điểm khác biệt

14

4.

Các trường hợp sử dụng stablecoin

15

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm

16

Tài liệu tham khảo

16

“Blockchain là tập hợp cơ hội lớn nhất chúng ta có thể nghĩ đến từ thập kỷ tới trở đi”.
Bob Greifeld, Giám đốc điều hành Nasdaq

2


Tóm tắt
Stablecoin ngày càng trở nên quan trọng cả trong khơng gian tiền điện tử và tài chính truyền

thống. Theo một số quan điểm, nó có thể được coi là mơ hình tiền pháp định kỹ thuật số quy
mơ nhỏ trên các Blockchain công khai. Trong những phát hiện quan trọng của mình, Coingecko
[1] cho biết stablecoin là con đường chính để tham gia DeFi và DAI cịn phổ biến hơn xếp hạng
vốn hóa thị trường của nó. Thật khơng may, khơng có nền tảng nào xem xét loại tiền tệ này với
thiết kế và khả năng tối ưu hóa chuyên biệt. Chúng ta đều biết việc chuyển đổi tiền pháp định
là một trong những điểm yếu của ngành công nghiệp tiền điện tử. Một giải pháp khả thi cho vấn
đề đó khơng chỉ có ý nghĩa đối với khơng gian tiền điện tử mà cịn hữu ích đối với tài chính thơng
thường. Trong bài báo này, chúng tơi đề xuất một sáng kiến cho stablecoin liên kết với tiền pháp
định và giải pháp đầu tư/rút vốn về cơ bản dựa trên chương trình hỗ trợ phối hợp đồng thời ba
yếu tố là tiền mặt, tài sản mã hóa và tài sản thực tế. Ngoài ra, đây là một giải pháp phi tập trung,
an toàn về mặt pháp lý và có tính minh bạch cao đối với tất cả những người tham gia. Nói một
cách đơn giản, đây là một sổ cái kế toán chéo giữa nhiều bên.
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế liệt kê những giá trị mà chủ đề này có thể mang lại như tăng
cường các nỗ lực chống rửa tiền, khả năng phục hồi hoạt động, bảo vệ dữ liệu khách hàng, hịa
nhập tài chính, tn thủ thuế và an ninh mạng, xem tài liệu [2]. Mơ hình Meychain dự kiến sẽ kết
nối tài chính phi tập trung và không gian tiền điện tử với tài chính truyền thống, đặc biệt là trong
ngành bất động sản, do đó stablecoin là một cơng cụ quan trọng để thực hiện sứ mệnh đó.
Từ khóa: tiền điện tử, giao tiếp chuỗi chéo, tiền kỹ thuật số, phân quyền, sàn giao dịch phi tập
trung (DEX), tài chính phi tập trung (DeFi), stablecoin.

3


1 Những nội dung cơ bản
1.1. Các khái niệm quan trọng
Chúng ta cần làm rõ các khái niệm tiền điện tử, stablecoin và tiền kỹ thuật số.
Tiền điện tử là một tài sản kỹ thuật số được thiết kế để hoạt động như một phương
tiện trao đổi, trong đó các bản ghi quyền sở hữu đồng tiền riêng lẻ được lưu trữ trong một sổ cái
tồn tại dưới dạng cơ sở dữ liệu trên máy tính, sử dụng các kỹ thuật mã hóa mạnh mẽ để bảo mật
giấy tờ giao dịch, kiểm soát việc tạo thêm tiền và xác minh việc chuyển nhượng quyền sở hữu

tiền. Tiền điện tử không tồn tại dưới dạng vật chất (như tiền giấy) và thường không phải do cơ
quan trung ương phát hành. Tiền điện tử thường sử dụng hình thức quản trị phi tập trung, trái
ngược với tiền kỹ thuật số tập trung và hệ thống ngân hàng trung ương. Khi được triển khai với
sự kiểm soát phi tập trung, mỗi loại tiền điện tử hoạt động thông qua công nghệ sổ cái phân
tán, thường là một blockchain, đóng vai trị như một cơ sở dữ liệu giao dịch tài chính cơng khai.
Bitcoin là đồng tiền điện tử phi tập trung đầu tiên. Kể từ khi phát hành bitcoin (BTC) vào năm
2009, các loại tiền điện tử khác đã được tạo ra như ether (ETH), dogecoin, TRX, v.v. Trên thực tế,
tiền điện tử không phải là tiền thật như mọi người vẫn biết (tức là tiền pháp định). Tiền điện tử
có mức độ biến động lớn. Do đó, có một thuật ngữ khác xuất hiện để đặt tên cho tiền điện tử,
đó là “tài sản mã hóa”.
Stablecoin là một loại tiền điện tử nhưng được thiết kế để giảm thiểu mức độ biến động
giá của stablecoin (so với các loại tiền pháp định chính như USD), so với một số tài sản hoặc
nhóm tài sản “ổn định”. Stablecoin có thể được liên kết với tiền điện tử, tiền pháp định hoặc với
hàng hóa có thể giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn (như kim loại q hoặc kim loại cơng
nghiệp). Stablecoin có thể mua lại bằng tiền, hàng hóa hoặc tiền pháp định được gọi là stablecoin được hỗ trợ, trong khi những stablecoin gắn với thuật toán được gọi là stablecoin kiểu
seigniorage (thu nhập từ phát hành tiền). Token DAI, USDT, BUSD, USDC là các loại stablecoin
điển hình.
Stablecoin được hỗ trợ bằng tiền pháp định có giá trị dựa trên giá trị của đồng tiền hỗ
trợ, do một tổ chức tài chính thuộc sự quản lý của bên thứ ba nắm giữ, VD: USD Tether
(USDT), USD Coin (USDC), TrueUSD (TUSD), Diem (của Libra). Trong bối cảnh này, mức độ tin
tưởng vào người giám sát tài sản hỗ trợ là vô cùng quan trọng đối với sự ổn định giá cả
và việc áp dụng stablecoin. Stablecoin được hỗ trợ bằng tiền pháp định có thể được mua
bán trên các sàn giao dịch và có thể mua lại từ nhà phát hành. Chi phí cho việc duy trì
sự ổn định của stablecoin tương đương với chi phí duy trì nguồn dự trữ hỗ trợ và chi phí
tn thủ pháp luật, duy trì giấy phép, kiểm toán viên và cơ sở hạ tầng kinh doanh theo
yêu cầu của cơ quan quản lý. Tiền điện tử được hỗ trợ bằng tiền pháp định là loại tiền
phổ biến nhất và là loại stablecoin đầu tiên trên thị trường. Loại tiền này có những đặc
điểm sau:
Giá trị của chúng được liên kết 1-1 với một hoặc nhiều loại tiền tệ (phổ biến nhất
là đơ la Mỹ, ngồi ra cịn có Euro và franc Thụy Sĩ);

Tether được thực hiện ngồi chuỗi, thơng qua các ngân hàng hoặc các loại tổ chức
tài chính được quản lý khác, đóng vai trò là kho lưu trữ tiền tệ được sử dụng để
hỗ trợ cho stablecoin;
Số tiền được sử dụng để hỗ trợ stablecoin phải phản ánh nguồn cung đang lưu
thông của stablecoin.

4


Stablecoin được hỗ trợ bằng tiền điện tử được phát hành với tiền điện tử làm tài sản
thế chấp, có khái niệm tương tự như stablecoin được hỗ trợ bằng tiền pháp định. Tuy
nhiên, sự khác biệt đáng kể giữa hai thiết kế này là trong khi việc thế chấp bằng tiền
pháp định thường xảy ra ngồi blockchain, thì tài sản mã hóa được sử dụng để hỗ trợ
loại stablecoin này được thực hiện trong blockchain, sử dụng hợp đồng thông minh theo
cách phi tập trung hơn. Trong nhiều trường hợp, loại tiền này vận hành bằng cách cho
phép người dùng vay theo hợp đồng thông minh thông qua phong tỏa tài sản thế chấp,
khiến cho việc trả nợ trở nên đáng giá hơn nếu stablecoin giảm giá trị. Để ngăn ngừa sự
cố đột xuất, người dùng đi vay có thể bị thanh lý theo hợp đồng thông minh nếu tài sản
thế chấp của họ giảm xuống quá gần với giá trị rút ra. Stablecoin được hỗ trợ bằng tiền
điện tử có những đặc điểm chính sau đây:
Giá trị của stablecoin được thế chấp bằng một hoặc nhiều tài sản mã hóa khác;
Liên kết được thực hiện trong chuỗi thơng qua hợp đồng thông minh;
Nguồn cung stablecoin được quản lý trong chuỗi, sử dụng các hợp đồng thông
minh;
Sự ổn định về giá sẽ đạt được thông qua việc cho ra mắt các công cụ và ưu đãi bổ
sung, không chỉ riêng tài sản thế chấp.
Khía cạnh triển khai kỹ thuật của loại stablecoin này phức tạp và đa dạng hơn so với loại
stablecoin được thế chấp bằng tiền pháp định, điều này dẫn đến rủi ro khai thác cao hơn
do lỗi của mã hợp đồng thông minh. Với việc liên kết được thực hiện trong chuỗi, nó
khơng phải tn theo quy định của bên thứ ba, tạo ra một giải pháp phi tập trung. Khía

cạnh có thể khơng chắc chắn của loại stablecoin này là sự thay đổi giá trị của tài sản
thế chấp và sự phụ thuộc vào các cơng cụ bổ sung. Tính phức tạp và sự hỗ trợ gián tiếp
của stablecoin có thể cản trở việc sử dụng vì có thể sẽ khó để hiểu giá trị thực sự được
đảm bảo bằng cách nào. Do tính chất của thị trường tiền điện tử có mức độ biến động
và hội tụ cao, nên cũng cần phải duy trì một tài sản thế chấp rất lớn để đảm bảo tính
ổn định. Các stablecoin đang hoạt động thuộc loại này là DAI được hỗ trợ bằng ether,
Havven (nUSD được hỗ trợ bằng HAV).
Tiền kiểu seigniorage sử dụng thuật toán để kiểm soát nguồn cung stablecoin, tương tự
như phương pháp in và hủy tiền của ngân hàng trung ương. Stablecoin dựa trên hình
thức seigniorage (VD: Basis) là loại stablecoin ít phổ biến nhất. Các tính năng quan trọng
của stablecoin seigniorage:
Các điều chỉnh được thực hiện trong chuỗi;
Không cần tài sản thế chấp để đúc tiền;
Giá trị được kiểm soát bằng cung và cầu thơng qua thuật tốn, giúp ổn định giá.
Được thế chấp bằng tiền pháp định
STABLECOINS

Crypto-Collateralized
Non-Collateralized (Algorithmic)

Hình 1. Nguồn: corporatefinanceinstitute.com

Tiền kỹ thuật số thường đề cập đến phiên bản số hóa của tiền pháp định. Trung Quốc
đã phát hành Nhân dân tệ kỹ thuật số từ năm 2020 nhưng không có bằng chứng rõ ràng cho
thấy nó dựa trên Blockchain.
5


1.2. Những chỉ trích và thất bại của stablecoin
USD Tether (USDT), stablecoin lớn nhất tính theo vốn hóa thị trường, đã phải đối mặt với cáo

buộc là không thể kiểm toán các khoản dự trữ trong khi liên tục in ra hàng triệu đơn vị; nhiều
người cho rằng việc tạo ra các đồng tiền mới không thể xác minh là nguyên nhân dẫn đến sự
tăng giá của Bitcoin vào năm 2017 (). Stablecoin cũng có thể dễ thất bại do sự biến động và địi
hỏi chi phí duy trì trong nhiều trường hợp. NuBits là ví dụ về một stablecoin khơng duy trì được
liên kết của mình. Dự án stablecoin Basis, nhận được hơn 133 triệu USD vốn đầu tư mạo hiểm,
đã dừng hoạt động vào tháng 12 năm 2018, do các vấn đề về quy định của Hoa Kỳ.
1.3. Stablecoin và thị trường DeFi
2020 was marked as the booming year of
DeFi in various major applications: lending,
decentralized exchange,derivative trading,
payment and asset tokenization.
According to Defipulse, the total locked
value (TLV) jumped from $25.446M at Jan
25, 2020 to $15.87B on Dec 29, 2020, then
to $25B on Jan 21, 2021, and around $100B
on Oct 2021.
Hình 2. TLV tăng hàng nghìn lần từ ngày 25 tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021

Hình 3. USDT đang lưu thơng. Nguồn: Coinmarketcap

Loại hình cho vay thế chấp bằng tiền điện tử thống trị DeFi với 53,4%, chủ yếu dành cho stablecoin (VD: USDT, DAI, USDC). Không nghi ngờ gì về việc stablecoin đã đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của DeFi. Theo Coinmarketcap, tại thời điểm viết bài, ngày 14 tháng 10 năm 2021, đô la
Tether (USDT) cung cấp 68,8 tỷ USDT trên toàn bộ không gian tiền điện tử với khối lượng giao
dịch là 76 tỷ USDT, tiếp theo là 32,8 tỷ USDC và 13,1 tỷ Binance USD. Mọi blockchain đều phải có
ít nhất một stablecoin để phục vụ các ứng dụng DeFi và DEX.
6


1.4. Những hạn chế của stablecoin lưu ký tập trung hiện tại
Bên cạnh sự hồi nghi về tính minh bạch, Tether cịn hồn tồn phụ thuộc vào các thợ đào của

Ethereum để phát hành và thực hiện USDT. Mặc dù Mạng Tron có thể mở rộng quy mơ, nhưng
thiết kế của nó khơng đáp ứng được u cầu về áp dụng tiền pháp định số hóa trên quy mơ lớn.
Khơng có blockchain nào đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc thiết kế định hướng cho việc
phát hành stablecoin liên kết với tiền pháp định. Khơng có nền tảng nào cung cấp quyền quản
trị mạng phù hợp cho người giám sát, điều này khơng khuyến khích các tổ chức tài chính truyền
thống tham gia thị trường.
1.5. Q trình phát triển tiếp theo của stablecoin và DeFi
Blockchain nổi lên như một công nghệ xu hướng nổi bật trong những năm gần đây với triển vọng
ứng dụng tuyệt hảo trong nhiều ngành khác nhau. Đặc biệt, tiền điện tử giờ đây đã ghi tên trên
các thị trường tài chính tồn cầu. Nhiều nguồn vốn thể chế đã đầu tư vào bitcoin, ether và các
đồng tiền hàng đầu, ví dụ: Grayscale, Micro Strategy, và các tổ chức tài chính truyền thống đã
tham gia thị trường tiền điện tử từ đầu năm 2020. Các quốc gia chậm phát triển và đang phát
triển ở châu Á, Nam Phi và châu Mỹ đang tìm kiếm cơng nghệ đột phá để cải thiện và phát triển
hệ thống thanh tốn và ngân hàng yếu kém của mình. Ngày 4 tháng 1 năm 2021, Văn phịng Tổng
kiểm tốn Tiền tệ (OCC, Hoa Kỳ) đã đưa ra một công văn nêu rõ thẩm quyền của các ngân hàng
quốc gia và hiệp hội tiết kiệm liên bang trong việc hoạt động như các nút blockchain độc lập, sau
đó sử dụng stablecoin để tiến hành các hoạt động thanh toán và các chức năng khác được ngân
hàng cho phép, [3]. Stablecoin xuất hiện như một phương tiện thanh khoản quan trọng trong lĩnh
vực tài chính phi tập trung, đồng thời là một ứng dụng đầy hứa hẹn của Blockchain trong hoạt
động kinh doanh thông thường. Chúng tôi tin rằng một thế hệ stablecoin tiên tiến mới sẽ kết nối
tiền pháp định và tài sản mã hóa, đáp ứng nhu cầu thanh lý trong lĩnh vực tài chính phi tập trung,
thúc đẩy hoạt động của tiền điện tử trong đời sống thực và đưa nhiều tổ chức tài chính truyền
thống hơn vào thế giới blockchain và tiền điện tử. Vốn hóa thị trường stablecoin sẽ thống trị
không gian tiền điện tử để thâm nhập vào các ứng dụng trong đời sống thực. Do đó, các nền tảng
stablecoin sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc định hình quá trình phát triển tiếp theo cũng
như trong việc áp dụng rộng rãi tài sản mã hóa và cơng nghệ Blockchain

2 Stablecoin trên Meychain: một cách tiếp cận mới
2.1. Thiết kế sáng tạo
Bài học rút ra từ các blockchain hiện có, rõ ràng là khơng có giải pháp nào là hồn hảo và khơng

có nền tảng duy nhất nào có thể phù hợp với mọi hoạt động. Meychain không phải là một khuôn
khổ chung như vận hành các nền tảng hợp đồng thông minh công khai và cũng không phải là
các blockchain riêng tư cụ thể. Meychain phác họa một nền tảng tương tác dành riêng cho việc
phát hành và giao dịch stablecoin. Khả năng tương tác bị hạn chế và được tối ưu hóa cho việc
trao đổi giá trị chéo không đồng nhất, không phải là liên kết trên phạm vi rộng như Cosmos và
Polkadot.
Chúng tơi vơ cùng tin tưởng vào vai trị quan trọng của stablecoin trong tương lai của hệ thống
tài chính, bao gồm DeFi và các thị trường tài chính truyền thống được mã hóa. Do đó, stablecoin
cần một nền tảng blockchain riêng biệt. Meychain hướng tới mục đích xây dựng một hệ sinh thái
tài chính hiệu quả, an tồn và minh bạch cho tất cả các bên tham gia và hoạt động. Meychain
cung cấp một nền tảng đơn giản và dễ dàng để thực hiện các giao dịch tài chính được số hóa
hồn tồn và kết nối liền mạch trong nhiều lĩnh vực liên quan. Để biết thêm chi tiết về các công
nghệ Meychain, chúng tôi xin giới thiệu cho quý độc giả tài liệu số [4].
7


2.2. Chương trình quản trị
Trong bài báo này, stablecoin là các token được phát hành và quản trị ở lớp 1 của chuỗi (tức là
lớp hợp đồng thông minh) và được liên kết với các đồng tiền pháp định phổ biến như USD. Yếu
tố thiết yếu tạo nên giá trị đó của token được hỗ trợ bằng tiền mặt, tài sản mã hóa và tài sản
thực tế. Meychain dựa trên chương trình Chứng minh tài chính (Proof of Funding - PoF) để đảm
bảo giá trị của stablecoin và Quỹ Meychain cung cấp PoF. Chúng tôi sẽ làm rõ một số khái niệm.
Quỹ Meychain là tập hợp nhiều sàn giao dịch tiền điện tử, quỹ vốn và các tổ chức tài chính hoạt
động trong khơng gian tài chính. Các thành viên của Quỹ là những người giám sát và nút hoạt
động trên mạng, đóng vai trị quan trọng nhất đối với quá trình hoạt động và quản trị cuối cùng
trên Blockchain. Các thành viên này là những người đóng góp chính vào các quỹ đầu tư tiền mặt
như một phương thức hỗ trợ quan trọng cho stablecoin.
Quỹ đầu tư (IF) là một pháp nhân, thường do ngân hàng trung ương và/hoặc các cơ quan chính
phủ khác cấp phép. Theo pháp luật, IF được quản lý bởi một đại diện được bổ nhiệm bởi tất cả
các cổ đông. Để tăng độ tin cậy và tính minh bạch về dự trữ tiền mặt ngân hàng bằng đồng

USDT, Tether gần đây đã tiết lộ các quỹ nằm trong các ngân hàng ở Thụy Sĩ, được các bên thứ
ba kiểm tốn hàng tháng.
Chương trình lưu ký đa bên nghĩa là tất cả các quỹ hỗ trợ các stablecoin của Meychain được
quản lý và giám sát bởi nhiều bên (người giám sát là nút hoạt động thường xun), cả trong chuỗi
và ngồi chuỗi. Khơng một cơ quan duy nhất nào kiểm sốt vai trị đó. Chương trình này đảm bảo
tính an tồn và minh bạch của các quỹ, nhờ đó khiến cho các stablecoin có độ tin cậy cao.
Chương trình Chứng minh tài chính (PoF) nghĩa là bằng chứng về các quỹ hỗ trợ stablecoin trên
Meychain, từ đó đảm bảo giá trị và tính minh bạch của tiền mặt được mã hóa. Chương trình này
được phân chia thành hai danh mục và bốn loại như sau.
PoF trong chuỗi:
Chuyển stablecoin thành stablecoin: Người giám sát hoặc chủ sở hữu sở hữu
USDT, USDC hoặc stablecoin khác di chuyển hoặc phát hành số lượng tương
đương trên Meychain. Do đó, tất cả các quỹ đều được chứng minh trong chuỗi.
Chuyển tiền điện tử thành stablecoin: Người giám sát hoặc chủ sở hữu sở hữu BTC,
ETH hoặc tài sản mã hóa khác thế chấp tiền điện tử tại các địa chỉ lưu ký đa bên
hoặc hợp đồng thơng minh, sau đó phát hành stablecoin trên Meychain, theo tỷ
lệ thế chấp vượt mức phù hợp. Đây là một kỹ thuật chín muồi trong khơng gian
tiền điện tử.
PoF ngồi chuỗi:t
Chuyển tiền mặt thành stablecoin: Các cổ đông của IF phát hành số lượng stablecoin tương ứng 1-1 trên Meychain dựa trên cổ phần của họ trong IF. Hoạt động
phát hành này được phối hợp bởi tất cả các nút chính, do các nút khác và đại diện
ban lãnh đạo IF giám sát.
Chuyển tài sản thành stablecoin: Chủ sở hữu bất động sản, vàng, bạc có thể sử
dụng những tài sản có giá trị đó để hỗ trợ và phát hành stablecoin trên Meychain,
sau khi có báo cáo kiểm tốn của một bên hợp pháp và có sự giám sát của người
giám sát (đồng thời là các nút hoạt động).
Chương trình đa cấp đề cập đến nhiều cấp độ của quá trình lưu ký và ký quỹ stablecoin. Chương
trình này nhằm phân phối rủi ro hệ thống trên tồn bộ mạng, nhờ đó tránh được trình trạng sụp
đổ lớn và thu hút tất cả những người tham gia vào biến động của dòng tiền.
8



Các thành viên
của quỹ

IF
PoF
stablecoins

Những người
dám sát
hàng đầu

stablecoins

tiền mặt

tiền mặt

Người dám sát
thiểu số

Tổ chúc
ký quỹ

tiền mặt

Đại lý

IBs


Đại lý

tiền mặt

IBs
tiền mặt

Người dùng cuối
Hình 4. Lưu ký đa cấp và dịng tiền

2.3. Chương trình hỗ trợ cân bằng 3D
Chương trình hỗ trợ cân bằng 3D là một cơ sở quỹ được phối hợp ba chiều cùng nhau hỗ trợ
stablecoin trên Meychain, mang đến một giải pháp toàn diện, rộng khắp để đảm bảo tính thanh
khoản cao trong chuỗi, bảo đảm mua lại ngồi chuỗi và mối quan hệ pháp lý an toàn. Tất cả các
stablecoin trên thị trường chỉ dựa trên một thành phần phối hợp duy nhất, tức là sẽ có nhiều
hạn chế.
USDT chỉ được hỗ trợ bằng quỹ tiền mặt, do đó khơng minh bạch và có khả năng mua
lại thấp.
DAI được hỗ trợ hồn tồn bằng tài sản mã hóa, dẫn đến tính thanh khoản thấp, tính
biến động cao
Stablecoin kiểu seigniorage (thuật tốn) có giá trị khơng chắc chắn và khả năng sụp đổ
cao.
Bản chất của chương trình này là dựa trên sự cân bằng bổ sung giữa quỹ tiền mặt, tài sản mã
hóa và tài sản thực tế để hỗ trợ stablecoin. Điều này về mặt nào đó tương tự như hệ thống tiền
tệ quốc gia sử dụng cả vàng (hoặc tài sản có thể đo lường) và dự trữ ngoại tệ mạnh để ổn định
tỷ giá hối đoái của đồng tiền pháp định và hệ thống tài chính quốc gia. Chúng ta hãy xem xét ba
thành phần phối hợp một cách chi tiết.
Quỹ đầu tư hợp pháp (tiền mặt) (IF) là yếu tố cần thiết để cung cấp nguồn cung
ban đầu nhanh chóng và có thể mua lại tồn bộ cho stablecoin. Đây cũng là cơng

cụ hữu ích để cân bằng rủi ro gây ra do sự biến động của tài sản mã hóa và tài sản
thực tế, sau đó giúp làm ổn định tồn bộ hệ thống.
Loại stablecoin được hỗ trợ bằng tiền điện tử dựa trên thế chấp vượt mức được
quản trị minh bạch trong chuỗi. Tuy nhiên, do loại tài sản này có tính biến động cao
nên cần có một phương thức thanh lý hiệu quả. Do đó, Meychain cần một thiết kế
và quản trị chuyên biệt có sự tham gia của nhiều người giám sát và nhà cung cấp
thanh khoản. Ngoài ra, quỹ tiền mặt có thể được sử dụng như một phương án dự
phòng khẩn cấp để tránh yêu cầu thanh lý khi thị trường sụp đổ. Không giống với
các nền tảng khác, chúng tôi phát minh ra giao thức lưu ký đa bên (dựa trên tập
lệnh đa chữ ký) để tăng cường bảo mật khi chuyển Bitcoin (và các loại tiền mã hóa
hợp đồng thơng minh khơng được trang bị khác) sang Meychain. Lưu ý rằng token
wBTC trên nền tảng ERC20 được cung cấp bởi những người giám sát tập trung (VD:
Kyber, HitBTC, xem TẠI Đ Y), có thể dẫn đến thất bại duy nhất.
Loại stablecoin được hỗ trợ bằng tài sản thực tế là loại khó nhất với các yêu cầu
nghiêm ngặt về kiểm tốn và thanh lý tin cậy. Đó là lý do tại sao Meychain cần có
một nền tảng đấu giá để giải quyết vấn đề. Sau đó, thành phần phối hợp thứ ba
có thể cung cấp một lượng stablecoin đáng kể cho mạng lưới.
9


Bây giờ, hãy xem xét một stablecoin được liên kết với tiền pháp định trên Meychain và tạo thành
trạng thái cân bằng 3D. Giả sử tại thời điểm ban đầu
, stablecoin được hỗ trợ bằng quỹ tiền
mặt là đô la, một lượng tài sản mã hóa trị giá
đơ la với tỷ lệ CDP là
(0,1), và một
lượng tài sản thực tế trị giá >0 đô la với tỷ lệ CDO là β (0,1). Như vậy, chúng ta có tổng nguồn
cung stablecoin tại
là:
Ω0 = + α 0 + β 0, (i)


trong khi tổng mệnh giá ban đầu là

=

+

0

+

0

(

> Ω0).

Giả sử tại bất kỳ thời điểm nào, tài sản mã hóa có giá trị
đơ la, thì tổng giá trị (mệnh giá) là:
Ω =

+

+

đơ la và tài sản thực tế có giá trị

.

Để đảm bảo giá trị hỗ trợ, phải duy trì điều kiện Ω ≥ Ω

Phương trình này chỉ khả năng thanh
0
lý tức thời đối với một số tài sản nhất định trong nhóm tài sản thế chấp. Do đó, tham số ký quỹ
>0 được đưa ra để tăng độ mạnh thanh khoản chung của tồn hệ thống:
Ω ≥ Ω0 + Δ

(ii)

Phương trình trong (ii) chỉ trạng thái cân bằng
của toàn bộ hệ thống stablecoin,
trong đó ký quỹ mang lại độ linh hoạt cao hơn và an tồn hơn cho tính thanh khoản tổng thể.
Nếu chúng ta chọn ∆ = − Ω , thì phương trình cân bằng trở thành Ω =
0

Quỹ
tiền
mặt

Tiền điện tử

Giá trị hiện tại
Trạng thái cân bằng

Ký quỹ an toàn

Giá trị khởi điểm
Tài sản thực tế

Hình 5. Chương trình hỗ trợ cân bằng 3D


1CDP: Tình trạng nợ thế chấp
2CDO: Nghĩa vụ nợ thế chấp

10


Mọi người lo ngại rằng khi giá tài sản giảm sẽ dẫn đến mất giá trị hỗ trợ. Do đó, cần có ngưỡng
thanh lý, ví dụ:
đối với tài sản mã hóa và
đối với tài sản thực tế. Điều đó có nghĩa
là khi giá trị hỗ trợ giảm xuống đến
(hoặc
), thì loại tài sản tương
ứng phải được thanh lý ngay lập tức. Điều đó có nghĩa là
+

0

−Δ

0

+

0

− Δ 0≥ + α

0


+ β 0⟺

− Ω0≥Δ

0

+ Δ 0.

(iii)

Xét những thay đổi nhỏ (có thể tích cực hoặc tiêu cực) của các loại tài sản tại thời điểm t,
chúng ta có
Ω = + 0+ Δ + 0+ Δ = + Δ + Δ
và điều kiện cân bằng

Ω ≥ Ω0 + Δ⟺


+ (Δ + Δ ) ≥ Ω0 + Δ

− Ω0 − Δ≥ − (Δ + Δ ).

(iv)
(v)

Bất đẳng thức (iii) cho biết tổng ngưỡng không được quá lớn, tức là
. Trước khi xảy
ra sự kiện thanh lý, một lệnh gọi ký quỹ có thể được áp dụng và gửi cho chủ sở hữu CDP hoặc
CDO. Các bất đẳng thức (iv) và (v) cho biết rằng tại bất kỳ thời điểm nào, mệnh giá hiện tại phải
nằm trên điểm cân bằng và tổng hợp các thay đổi không được xâm phạm vào vùng ký quỹ an

tồn.
Cần lưu ý rằng chỉ có thành phần đầu tiên là đại diện cho tiền mặt thực tế, mặc dù
gồm hai
trục giá trị được quy đổi (nhưng không thể mua lại), tức là được tạo ra bởi các tài sản dễ biến
động. Tuy nhiên, trong hệ thống stablecoin, mơ hình (i) cung cấp nguồn cung vốn lớn, do đó làm
tăng dòng tiền và hiệu quả của hệ thống. Trên thực tế, thành phần phối hợp thứ hai và thứ ba
không mang lại dòng tiền thực tế, nhưng giúp thị trường tổng thể và hệ thống stablecoin hoạt
động hiệu quả và linh hoạt hơn. Điều này tương tự như các công cụ tài chính thơng thường được
áp dụng trong thị trường nợ/cho vay và thế chấp.
Chương trình hỗ trợ cân bằng 3D là phát minh của chúng tơi có tham khảo mơ hình IS-LM [5],
Cung-cầu và trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ [6]. Ngồi ra, chúng tơi cũng học hỏi từ
các loại stablecoin theo thuật tốn, ví dụ như Frax Finance, nhằm mang lại sự ổn định và quản
lý vốn hiệu quả cho các stablecoin của Meychain.
2.4. Tính ổn định và quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo tính thanh khoản và tính ổn định của hệ
thống stablecoin. Chúng tơi nghiên cứu theo mơ hình IS-LM [5], Cung-cầu và trạng thái cân bằng
trên thị trường tiền tệ [6], và hệ sinh thái stablecoin được trình bày trong tài liệu [2], sau đó đưa
ra một vài chiến lược để kiểm sốt những rủi ro có thể gặp phải.
Rủi ro pháp lý tăng lên vì stablecoin khơng được quản lý ở hầu hết các quốc gia, mặc dù
nó có nhiều ưu điểm theo BIS và OCC (Hoa Kỳ), xem [1] và [3]. Đặc biệt là đối với các loại
được hỗ trợ bằng quỹ tiền mặt và tài sản thực tế. Nghi ngờ rửa tiền có thể dẫn đến việc
đóng băng tài khoản ngân hàng và tài sản. Ngoài ra, stablecoin là một danh mục không
được quản lý và không phải là phương tiện thanh tốn chính thức, vì vậy nên sẽ bị các cơ
quan chức năng giám sát nghiêm ngặt.
Để giải quyết mối lo ngại về pháp lý, quỹ tiền mặt không được vượt quá giới hạn
nhất định (tùy thuộc vào các môi trường pháp lý khác nhau) và phải đa dạng về
một số ngân hàng và mục đích đầu tư. Những người giám sát hàng đầu (đồng thời
là các nút hoạt động của Meychain) chỉ được phát hành stablecoin được hỗ trợ
bằng tiền mặt làm cơng cụ để thanh tốn bù trừ và phục vụ cho các giải pháp
thanh khoản bổ sung (trong mơ hình cân bằng 3D) trên tồn bộ hệ thống. Ngồi

ra, họ cần tn theo chương trình lưu ký đa cấp (xem Hình 4) và u cầu thơng tin
KYC từ đại lý, tổ chức ký quỹ và IB.
11


Rủi ro thanh khoản là một vấn đề rõ ràng đối với các stablecoin được hỗ trợ bằng tài sản
dễ biến động.
Nhờ vào chương trình cân bằng 3D, tiền mặt và tài sản thực tế có mức độ biến
động thấp giúp làm ổn định hoạt động thế chấp tiền điện tử. Ngoài ra, nhiều sàn
giao dịch và tổ chức ký quỹ OTC trên mạng Meychain có thể cùng thực hiện thanh
lý ngay lập tức nếu cần thiết (xem Hình 5). Nền tảng đấu giá và cửa hàng cầm đồ
cũng là phương tiện hữu ích để giải quyết CDO.
Sự ổn định của hệ thống stablecoin được duy trì bằng hai chiến lược: cân bằng ba thành phần
phối hợp hỗ trợ (tức là chương trình 3D); và tập hợp nhiều người giám sát, tổ chức ký quỹ và nhà
cung cấp thanh khoản tham gia vào mạng lưới. Về chiến lược cân bằng, cần lưu ý rằng tài sản
mã hóa có thể cung cấp một lượng lớn dịng tiền một cách nhanh chóng mà gần như khơng bị
cản trở. Tuy nhiên, tính biến động cao của loại tài sản này có nghĩa là sẽ có rủi ro thanh khoản.
Do đó, cần sử dụng quỹ tiền mặt và tài sản thực tế làm dự phịng, nhưng quỹ tiền mặt khơng
được q lớn do tính không chắc chắn về mặt quản lý. Tuy nhiên, nên có ít nhất 10% tiền mặt
thực tế (tồn bộ 0) để đảm bảo thanh tốn an tồn.
Meychain được xây dựng dành riêng cho stablecoin không chỉ bởi thiết kế blockchain cốt lõi mà
cịn nhờ mơ hình dịng tiền hiệu quả được hỗ trợ bằng khả năng quản lý rủi ro mạnh mẽ.
2.5. Giao thức stablecoint
Giao thức stablecoin (cụ thể hơn là giao thức số hóa tiền pháp định) là cơ sở thiết yếu của Meychain, khác biệt với những giao thức khác, và khiến cho Blockchain dễ áp dụng hơn, hiệu quả hơn
trong khơng gian DeFi cũng như tài chính thông thường. Giao thức này được triển khai ở dưới
cùng của Blockchain, tức là chỉ có các nút chính mới có quyền vận hành và duy trì giao thức.
Về cơ bản, tất cả các stablecoin được phát hành trên chuỗi đều được hỗ trợ bằng nguồn dự trữ
tiền mặt tại ngân hàng, tài sản mã hóa và tài sản thực tế. Thông thường, giao thức này cho phép
phát hành token kỹ thuật số tương ứng 1-1 với tiền mặt được thế chấp tại ngân hàng và đốt
token tương ứng với lượng tiền mặt rút ra. Để phát hành stablecoin được hỗ trợ bằng tiền mặt,

một nút hoạt động trên Meychain phải đóng góp vào quỹ đầu tư hợp pháp để phát hành số
lượng stablecoin tương đương. Mặt khác, tài sản thực tế (VD: bất động sản) cần có hợp đồng
cơng chứng từ các cơ quan hợp pháp thì mới có giá trị giữa các nút khác. Tài sản mã hóa có thể
dễ xử lý hơn nhờ tính chất minh bạch của chúng. Ví dụ: mỗi khi một lượng ETH được gửi đến một
hợp đồng thế chấp (đa chữ ký), thì một lượng token USD tương ứng sẽ được phát hành theo tỷ
lệ và kỹ thuật định giá xác định. Do đó, tất cả các stablecoin trên Meychain đều được hỗ trợ
mạnh mẽ bằng giá trị thực với tính thanh khoản cao. Tất cả các nút hoạt động cùng có quyền
và trách nhiệm giám sát, quản lý và quản trị chủ quyền đối với hoạt động phát hành, lưu thông,
đốt stablecoin. Xem thêm trong tài liệu [6].
Ví dụ: Meychain được xây dựng dành riêng cho stablecoin, đặc biệt là đối với loại stablecoin được
hỗ trợ bằng tiền mặt. Do đó, trong ví dụ này, chúng tơi trình bày mơ hình IF và chu kỳ stablecoin
(xem Hình 4). Giả sử rằng ba nút hoạt động (A, B, C) thành lập một IF trị giá 100 triệu USD với tỷ
lệ đóng góp tương ứng là 2:3:5. Các nút A, B và C cung cấp chứng minh tài chính bằng khoản dự
trữ ngân hàng (có thể kèm theo báo cáo kiểm tốn bởi một công ty chuyên nghiệp) cho tất cả
các nút hoạt động trên Meychain, sau đó thơng báo cho họ về kế hoạch phát hành stablecoin
của mình. Số lượng stablecoin tối đa mà Nút A (B, C tương ứng) có thể phát hành (dựa trên cổ
phần) là 20 triệu USD (30 triệu USD, 50 triệu USD tương ứng), sau đó được chuyển vào tài khoản
của nút trên Meychain. Giả sử Nút C muốn rút 10 triệu USD từ IF sau khi phát hành tối đa 50
triệu USD. Nút này phải thu thập và đốt một số tiền tương đương với 10 triệu USD stablecoin
trên Meychain, sau đó thơng báo cho quản lý IF và các cổ đông khác của quỹ để xử lý việc rút
tiền.
3 Các ngân hàng nhà nước thường nắm giữ 8-10% dự trữ tiền mặt của các ngân hàng thương mại và bán lẻ
để phục vụ mục đích thanh toán bù trừ và thanh toán trong hệ thống liên ngân hàng.
4 Quỹ đầu tư là một pháp nhân, thường được các ngân hàng trung ương cấp phép hoạt động.

12


Thông thường, một lượng nhỏ stablecoin sẽ được mua lại hoặc đổi thành tiền mặt. Những giao
dịch điển hình này có thể được xử lý bởi nhiều đại lý hoặc tổ chức ký quỹ trực thuộc người giám

sát chính (cũng như các nút chính). Khơng cần phải mua lại từ khoản dự trữ ngân hàng của IF. Các
đại lý có thể tính phí cho việc rút tiền.
Thanh tốn tiền mặt

Nút hoạt động
Đóng góp và giám sát

Quỹ đầu tư
(Dự trữ tiền mặt)
PoF

Tài sản thực tế
PoF

Tokenized

MEYCHAIN
Stablecoin
protocol

USD

VND

GBP

EURO

KRW


JPY

Đại lý/Tổ chức
ký quỹ
Hoàn trả/
Đổi lấy
tiền mặt

Tài sản mã hóa
Trong ví lưu ký đa bên

Phát hành và quản trị

Sử dụng

Rút tiền

Hình 6. Chu kỳ của stablecoin

2.6. Ví dụ bằng VND
Stablecoin VNDT không phải là một loại tiền tệ hợp pháp chính thức. Nó là một token đại diện
và kế toán, tương ứng 1-1 với VND. Giả sử với kỳ hạn 1 tuần, tại thời điểm ban đầu , 100 bitcoin
trị giá 120 tỷ VND với tỷ lệ CDP là
và tài sản bất động sản trị giá 50 tỷ VND với tỷ lệ CDO
là β=0.85. Khi đó, chúng ta cần một quỹ tiền mặt tối thiểu là 15 tỷ VND, tương đương với 10,2%
tổng nguồn cung stablecoin (đại diện) tại thời điểm
:
(tỷ VNDT),
và mệnh giá là


(tỷ VNDT),

Trên thực tế, 132,5 tỷ VNDT (được hỗ trợ bằng bitcoin và bất động sản) không thể quy đổi sang
tiền mặt thực tế (VND) nhưng nó đóng vai trị quan trọng để số hóa các giao dịch trong thực tế
(ví dụ như mua bất động sản, vàng) và chuyển giao dịch OTC sang hợp đồng thơng minh có hiệu
lực nhờ stablecoin. Do đó, vốn và tiền luân chuyển nhanh hơn và hiệu quả hơn. Đây là sự tiến bộ
đáng kể của việc mã hóa tài sản thực tế và là ứng dụng tuyệt vời của Blockchain. Quỹ tiền mặt
là công cụ đặc biệt của những người giám sát hàng đầu (đồng thời là các nút hoạt động trên
Meychain) để sao lưu tính thanh khoản của hệ thống và đảm bảo thanh toán bù trừ và thanh
toán cho các bên liên quan.
Giả sử tỷ lệ ký quỹ là khoảng 3%
nào sẽ là:
trong đó

. Khi đó, điều kiện cân bằng tại bất kỳ thời điểm t
(tỷ VNDT),

lần lượt là tổng giá trị, giá trị tài sản bitcoin, giá trị bất động sản.

Trong hình sau, độc giả sẽ thấy rằng mơ hình hỗ trợ 3D của chúng tôi xây dựng nên một hệ sinh
thái phức tạp, rộng khắp nhưng an toàn và ổn định về stablecoin VNDT, từ đó giúp nguồn vốn
luân chuyển hiệu quả hơn. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên các giao dịch thực tế có thể được thực
hiện bằng hợp đồng thông minh. Tất cả các bên liên quan đều đạt được lợi ích. Các tổ chức thơng
thường tận dụng lợi thế của Blockchain và hợp đồng thông minh để cải thiện hoạt động kinh
doanh và tiết kiệm chi phí. Các cơng ty Fintech có cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và giá rẻ với kết nối
thông suốt với nhau. Các nhà cung cấp có tính thanh khoản cao tham gia vào một thị trường
rộng lớn hơn với nhiều cơ hội về kinh doanh chênh lệch giá (ví dụ: tiền điện tử được thanh lý trên
CDP). Người dùng có trải nghiệm dễ dàng và an tồn hơn trong khơng gian tài chính phi tập trung
mới nổi. Chủ sở hữu CDO và CDP nên trả phí cho những người giám sát hàng đầu cho hoạt động
sao lưu thanh khoản và quản lý rủi ro.

13


Những người dám sát
hàng đầu

Kiểm tốn

Thanh tốn/hồn trả tiền mặt
Sàn giao dịch

IB

Đại lý

Tổ chức ký quỹ

Quỹ tiền mặtVNDT

Stablecoin VNDT

Bất động sản

Đổi lấyVNDT /
Hồn trả tiền mặt

(Hợp đồng thơng minh)

Người dùng cuối/
Chủ sở hữu


Kiểm tốn/CDO cơng chứng
Nền tảng đấu giá
Tiệm cầm đồ
Hợp đồng CDP

Bitcoin

OTC/

Ether

Nhà cung cấp thanh khoản

end users/holders

3. Stablecoin Meychain: điểm khác biệt
Chúng tôi sẽ so sánh một số nền tảng Blockchain triển khai stablecoin để xem những ưu điểm
của mơ hình stablecoin trên Meychain so với những nền tảng khác.
Tether

Maker-DAO

Ví dụ

USDT

DAI

Nền tảng


Nhiều

Tiêu chí

Quản trị
Chương trình
Hỗ trợ

sUSD

Terra

Meychain

TerraUSD

USD, VND

Terra

Meychain

Khơng được thiết kế



Đơn

Phi tập trung


Đơn

Phi tập trung

Đơn

Ngồi chuỗi

Trong chuỗi

Ngồi chuỗi

Trong chuỗi

Trong chuỗi

Trong/ngồi chuỗi

Được cấp phép

Tự động hóa

Được cấp phép

Tự động hóa

Tự động hóa

Cả hai


Tiền mặt

Tiền điện tử

Tiền mặt

Tiền điện tử

Kết hợp

KHƠNG

Chuỗi chéo
Quản lý
rủi ro

BUSD

Synthetix

Ethereum

Tiện ích chi phí
Lưu ký

Paxos

Kiểm tốn


Kết hợp

3D:
Tiền mặt-Tiền điện tử
Tài sản thực tế


CDP

Kiểm tốn

CDP

Kiểm tốn

Kiểm tốn, CDP,
CDO cơng chứng

Tính ổn định

Cao

Thấp

Cao

Thấp

Trung bình


Cao

Tính minh bạch

Thấp

Rất cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Cao

14


4. Các trường hợp sử dụng stablecoin
Hệ sinh thái Meychain bao gồm các ứng dụng tài chính phi tập trung, mở rộng ra nhiều lĩnh vực
tài chính khác nhau (cả truyền thống và mã hóa), dựa trên cốt lõi là cơng nghệ blockchain. Các
phiên bản mã hóa của USD và VND giúp việc gửi, rút và trao đổi trên thị trường ngoại hối (Forex)
và tiền điện tử được thực hiện nhanh hơn và thuận tiện hơn nhiều nhờ sự kết nối và tính đồng
nhất cao giữa các sàn giao dịch. Đặc biệt, Meychain cũng cung cấp một giao thức giao dịch phi
tập trung cho phép trao đổi và mua bán tất cả các loại tài sản mã hóa bằng các token kỹ thuật
số của tiền pháp định.
Hoạt động chuyển tiền tồn cầu trở nên đơn giản, chi phí thấp và mất ít thời gian hơn để hồn
thành giao dịch so với ngân hàng quốc tế hoặc Western Union.
Các hoạt động tài trợ thay thế như cho vay ngang hàng và cho vay thế chấp cũng được hưởng

lợi từ việc số hóa và hệ sinh thái tiền tệ kỹ thuật số rộng lớn.
Dựa trên cốt lõi blockchain, Meychain có nhiều ứng dụng khác nhau về tài chính kỹ thuật số và
phi tập trung, do Quỹ Meychain và các đối tác hoặc các nhà phát triển bên thứ ba phát triển. Hệ
sinh thái Meychain là một khơng gian mở, hồn chỉnh và tương tác của nhiều hệ sinh thái tài
chính xung quanh stablecoin là giải pháp đầu tư/rút vốn trọng tâm.

M
ã
tà hóa
is
ản

Ho
ch án
uỗ đổ
ic i

o

D
tiề EX
n cho
đi
ện
tử

th Cho
ế
ch vay
ấp

P2

P

Th
a
st nh
ab to
le án
co
in

G
cộ ây q
ng uỹ
đồ
ng

15


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm
Tất cả các stablecoin trên Meychain khơng phải là phương tiện thanh tốn chính thức như tiền
pháp định. Mục đích ban đầu của việc xây dựng hệ sinh thái stablecoin là cung cấp giải pháp đầu
tư/rút vốn cho không gian tiền điện tử và xây dựng một thị trường vốn và tài chính liền mạch và
không bị cản trở cho tất cả các bên tham gia.

Tài liệu tham khảo
[1]


E. Azmi, "Coingecko," 2020. [Online]. Available: bit.ly/3pTvrMz.

[2]

BIS, "G7 Working Group on Stablecoins. Investigating the impact of global stablecoins," Oct 2019.

[3]

[Online]. Available: />
[4]

P. Do, "MeyChain: an introduction," 2021.

[5]

Investopedia, 2020. [Online]. Available: />
[6]

"Open Lib," [Online]. Available: t.ly/6wwO.

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×