Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thủ công Mỹ nghệ của Cty XNK Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trên thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.52 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh quốc tế

Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng
thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất Nhập khẩu Tạp phẩm
Hà Nội (TOCONTAP) trên thị trờng EU
Giáo viên hớng dẫn: TS. Tạ Văn Lợi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Vân
Lớp: Quản trị kinh doanh quốc
tế
Khoá: 43 ( 2001- 2005)
Hệ: Chính quy
Nguyễn Thị Hồng Vân
1
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Hà Nội - tháng 5/2005
.
Lời cam đoan
K
ính tha các thầy cô giáo!
Em tên là: Nguyễn Thị Hồng Vân
Sinh viên lớp: Kinh doanh quốc tế 43
Trờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này là do em tự nghiên cứu dới


sự hớng dẫn của thầy giáo TS. Tạ Văn Lợi. Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ
các tài liệu khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Thị Hồng Vân
Nguyễn Thị Hồng Vân
2
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS. Tạ
Văn Lợi, giảng viên khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, trờng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội đã nhiệt tình hớng dẫn em. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Phơng Nga - Trởng phòng và các cô chú, anh chị thuộc phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu II đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
tập. Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy cô trong văn phòng khoa và nhà trờng đã
tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Vân
Nguyễn Thị Hồng Vân
3
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Mục lục
Nội dung Trang
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình

Lời nói đầu
1
Ch ơng I . Cơ sở lý luận về cạnh tranh và
sức cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu
3
I. Cạnh tranh
10
1. Khái niệm
10
2. Phân loại cạnh tranh
11
2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia 11
2.2. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh 12
2.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trờng 12
3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
14
II. Sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
16
1. Khái niệm sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
16
1.1. Khái niệm sức cạnh tranh của hàng hoá 16
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu 18
2. Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá
19
2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh 19
2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về khả năng tăng trởng kinh tế đất nớc 23
2.3. Nhóm các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp 24
2.4. Nhóm các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh nghiệp 27

3. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá
27
Nguyễn Thị Hồng Vân
4
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
3.1. Nhóm các chỉ tiêu định lợng
27
3.1.1. Sản lợng, doanh thu mà hàng hoá xuất khẩu đem lại cho
doanh nghiệp trong từng năm
27
3.1.2. Thị phần của hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng trong từng
năm so với các đối thủ cạnh tranh
28
3.1.3. Mức chênh lệch về giá bán của hàng hoá xuất khẩu so với
các đối thủ cạnh tranh
30
3.1.4. Mức chênh lệch về chất lợng của hàng hoá xuất khẩu so với
các đối thủ cạnh tranh
31
3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính
31
3.2.1. Mức độ hấp dẫn về kiểu dáng, mẫu mã của hàng hoá xuất
khẩu so với các đối thủ cạnh tranh
31
3.2.2. Mức ấn tợng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hoá của nhà sản
xuất so với các đối thủ cạnh tranh
32
4. Các công cụ cạnh tranh
32

4.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm 33
4.2. Cạnh tranh bằng giá bán của sản phẩm 38
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối 41
4.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác 44
Ch ơng II . Thực trạng sức cạnh tranh mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất
Nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trên
thị trờng EU
45
I. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Công ty
45
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
45
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
47
2.1. Chức năng hoạt động 47
2.2. Nhiệm vụ của Công ty 47
Nguyễn Thị Hồng Vân
5
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 48
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của Công ty giai đoạn 2000 - 2004
54
1. Kim ngạch xuất khẩu
54
2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng
55

3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu
58
III. Thực trạng về khả năng cạnh tranh mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trên thị
trờng EU
62
1. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ
62
2. Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty vào thị
trờng EU
64
3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trờng EU
3.1. Đối thủ cạnh tranh quốc tế
3.2. Đối thủ cạnh tranh ngành hàng trong nớc
4. Phân tích sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty trên thị trờng EU
68
4.1. Phân tích theo các chỉ tiêu định lợng
68
4.1.1. Mức doanh thu 68
4.1.2. Thị phần của Công ty 71
4.1.3. Giá cả 72
4.1.4. Chất lợng 74
4.2. Phân tích theo các chỉ tiêu định tính
74
4.2.1. Mẫu mã, kiểu cách 74
4.2.2. Uy tín của nhãn hiệu thơng mại 76
5. Đánh giá sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
trên thị trờng EU
76

5.1. Ưu điểm 76
5.2. Hạn chế 78
5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 78
Nguyễn Thị Hồng Vân
6
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Ch ơng III . Một số giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty Xuất Nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội
trên thị trờng EU trong thời gian tới
82
I. Phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
Công ty và định hớng nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty trong những năm tới
82
1. Phơng hớng phát triển của Công ty
82
2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh doanh của Công ty
84
3. Định hớng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trong những
năm tới
88
II. triển vọng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ
89
1.Thị trờng các nớc khối EU 90
2. Thị trờng Nga, các nớc SNG và Đông Âu 91
3. Thị trờng Nhật Bản 91
4. Thị trờng Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc 92

5. Thị trờng Mỹ 92
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty trên thị trờng EU
96
1. Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty trên thị trờng EU
96
1.1. Nâng cao sức cạnh tranh mẫu mã, chất lợng và chủng loại sản phẩm 96
1.2. Nâng cao sức cạnh tranh về chi phí, giá thành, giá xuất khẩu 98
1.3. Nâng cao sức cạnh tranh bảo đảm sở hữu công nghiệp và bảo
hiểm hàng hoá xuất khẩu
100
2. Những kiến nghị vĩ mô nhằm tạo điều kiện nâng cao sức cạnh 101
Nguyễn Thị Hồng Vân
7
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
tranh đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
2.1. Những bảo đảm tín dụng xuất khẩu 101
2.2. Trợ cấp xuất khẩu 102
2.3. Nhóm biện pháp thể chế tổ chức 102
2.4. Biện pháp vĩ mô cho toàn ngành hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam
103
Kết luận
105
Danh mục tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Hồng Vân
8

Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Danh mục từ viết tắt
STT
Từ viết tắt Từ cần viết tắt
1 EU European Union
2 DN Doanh nghiệp
3 DT Doanh thu
4 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
5 TCMN Thủ công mỹ nghệ
6 XNK Xuất nhập khẩu
7 TT Tỷ trọng
Danh mục bảng
STT
Tên bảng Trang
Bảng 1
Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng của TOCONTAP
giai đoạn 2000 - 2004
56
Bảng 2
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
TOCONTAP vào thị trờng EU giai 2000 - 2004
64
Bảng 3
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của TOCONTAP trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào EU
70
Danh mục hình
Nguyễn Thị Hồng Vân

9
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
STT
Tên hình Trang
Hình 1
Các yếu tố quy định lợi thế cạnh tranh quốc gia
21
Hình 2
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xuất Nhập khẩu
Tạp phẩm Hà Nội
53
Hình 3
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty từ năm 2000 - 2004
54
Hình 4
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty năm 2000
59
Hình 5
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty năm 2001
60
Hình 6
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty năm 2002
60
Hình 7
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty năm 2003
61
Hình 8
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty năm 2004
62

Hình 9
Doanh thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty sang thị trờng EU
69
Hình 10
Quy trình tiến hành lựa chọn sản phẩm mới
97
Hình 11
Quy trình định giá xuất khẩu
98
Lời nói đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm
chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ kinh
tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện lộ trình mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã và đang
hội nhập một cách đầy đủ hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nói cách
khác, Việt Nam đang tăng cờng tham gia vào quá trình cạnh tranh quốc tế. Đối
với Việt Nam hiện nay và trong nhiều năm tới đây, vấn đề nâng cao khả năng
Nguyễn Thị Hồng Vân
10
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế luôn có ý nghĩa sống
còn, là cơ sở đảm bảo cho Việt Nam có thể trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, Công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm Hà Nội (TOCONTAP) đang từng bớc khẳng định mình thông qua việc
thực hiện các hoạt động: tổ chức quản lý, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh,
đặc biệt là hoạt động tìm kiếm và thâm nhập mở rộng thị trờng mới đầy triển
vọng.
Vốn là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập từ năm 1956, đến nay
trải qua gần 50 năm, Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh

doanh quốc tế ở Việt Nam, bớc sang năm 2005, đợc sự đồng ý của Bộ thơng mại,
Công ty chuyển sang hoạt động dới hình thức mới Công ty cổ phần. Mặc dù
hoạt động dới hình thức công ty cổ phần cũng gặp một số khó khăn, song đây là
cơ hội để Công ty chủ động phát huy lợi thế và sức sáng tạo của mình đủ sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế.
Một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng hoá thuộc các ngành nghề truyền thống, mang đậm yếu tố
văn hoá, bản sắc dân tộc Việt Nam, không chỉ đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng
ngày mà còn phục vụ đời sống tinh thần đối với khách hàng. Khả năng tiêu thụ
của khách hàng tăng lên cùng với sự cải thiện về đời sống vật chất, tinh thần, sự
phát triển giao lu kinh tế, văn hoá giữa các nớc, các dân tộc trên thế giới. Tuy
nhiên, việc xuất khẩu những mặt hàng này của Công ty còn nhiều biến động do
sức cạnh tranh yếu. Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh trong khu vực và trên
thế giới ngày càng gay gắt quyết liệt đòi hỏi Công ty phải nâng cao khả năng
cạnh tranh bằng các mặt hàng chủ lực để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao...
Với những kiến thức học tập ở trờng, những kinh nghiệm tiếp thu đợc từ
thực tiễn của cơ sở thực tập và những t liệu, số liệu thu thập đợc trong quá trình
thực tập tại Công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng
Nguyễn Thị Hồng Vân
11
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
cao sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất Nhập khẩu
Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trên thị trờng EU.
Đề tài tập trung nghiên cứu sức cạnh tranh của mặt hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu sang thị trờng EUcủa Công ty từ năm 2000 trở lại đây, qua đó
rút ra những u điểm, sự tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, phân tích nguyên nhân để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trờng EU trong thời gian tới.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm các chơng:

Chơng I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
Chơng II: Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty Xuất Nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trên thị trờng EU
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất Nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP) trên thị trờng EU trong thời gian tới
Ch ơng I
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và sức cạnh
tranh
của hàng hoá xuất khẩu
Nguyễn Thị Hồng Vân
12
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
I. cạnh tranh
1. Khái niệm
Trong kinh tế học, cạnh tranh đợc định nghĩa là sự giành giật thị trờng
(khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Theo C.Mác: Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc những lợi
nhuận siêu ngạch . ở đây, Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong xã hội t bản
chủ nghĩa, theo đó:
+ Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu t nhân khác nhau về t liệu sản
xuất.
+ Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành, chèn ép lẫn nhau về lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trờng.
+ Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận tối đa, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.
Quan niệm đó về cạnh tranh đợc nhìn nhận từ góc độ tiêu cực. Ngày nay,
hầu hết các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là

môi trờng vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, cạnh tranh
có thể đợc hiểu nh sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa
những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trờng hàng hoá cụ thể nào đó
nhằm giành giật khách hàng và thị trờng, thông qua đó mà tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá và thu đợc lợi nhuận cao.
2. Phân loại cạnh tranh
2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia
Cạnh tranh đợc chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
Nguyễn Thị Hồng Vân
13
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
2.1.1. Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua
Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt: ngời bán luôn
mong muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất; ngợc lại, ngời mua lại muốn
mua sản phẩm đó ở mức giá thấp nhất. Sự cạnh tranh này đợc thực hiện trong quá
trình mặc cả mà kết thúc quá trình này, ngời bán sẽ chỉ đồng ý bán sản phẩm
của mình và ngời mua sẽ chỉ chấp nhận mua sản phẩm với giá chấp nhận là giá
thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua.
2.1.2. Cạnh tranh giữa những ngời mua
Đây là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Loại cạnh tranh này
xảy ra khi mức cầu đối với một hàng hoá hay dịch vụ nào đó trên thị trờng lớn hơn
lợng hàng hoá, dịch vụ đó mà ngời bán có thể cung cấp. Do đó, cạnh tranh sẽ trở
nên gay gắt hơn khi càng có ít ngời bán nhng lại nhiều ngời muốn mua và giá cả
hàng hoá, dịch vụ sẽ đợc ngời bán đẩy lên cao. Kết quả cuối cùng là ngời bán thu
đợc lợi nhuận cao, song ngời mua phải chịu thiệt thòi.

2.1.3. Cạnh tranh giữa những ngời bán
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất. Trong cuộc cạnh tranh
này, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp khác nhau để tạo cho mình thế
mạnh nhằm vợt lên trên đối thủ hoặc thôn tính lẫn nhau để tranh giành khách hàng
và thị trờng. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh là
việc tăng doanh số tiêu thụ và tăng tỷ lệ thị phần, theo đó là tăng lợi nhuận, tăng
đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
2.2. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
Cạnh tranh đợc chia thành 2 loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành
2.2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Nguyễn Thị Hồng Vân
14
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Đây là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản
xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi
nhuận siêu ngạch. Để cạnh tranh đợc với các đối thủ cùng ngành, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng
cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá doanh nghiệp
sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu ngạch.
2.2.2. Cạnh tranh giữa các ngành
Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau,
nhằm giành nơi đầu t có lợi nhất. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp bị
hấp dẫn bởi khách hàng nên đã chuyển vốn đầu t từ ngành ít lợi nhuận sang ngành
lợi nhuận cao. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự
phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân giữa các ngành.
2.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trờng

Cạnh tranh đợc chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh không hoàn hảo
- Cạnh tranh độc quyền
2.3.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều ngời bán và ngời
mua độc lập với nhau, không có ngời nào có u thế để có thể ảnh hởng tới giá cả.
Các sản phẩm làm ra đợc ngời mua xem là đồng nhất tức là ít có sự khác biệt về
quy cách phẩm chất mẫu mã. Tất cả ngời mua và ngời bán đều có hiểu biết đầy đủ
về các thông tin liên quan đến việc trao đổi. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi
tất cả ngời mua và ngời bán đều có liên hệ với tất cả những ngời trao đổi tiềm
năng, biết tất cả các đặc trng của các mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá ngời bán đòi
và giá ngời mua trả. Không có gì cản trở việc gia nhập và rút khỏi thị trờng. Ngời
bán tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá cả trên thị trờng, họ chủ
Nguyễn Thị Hồng Vân
15
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại
đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
2.3.2. Cạnh tranh không hoàn hảo
Đây là trạng thái cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn sản phẩm là không
đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau, mỗi nhãn
hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các sản phẩm
là không đáng kể. Trong môi trờng cạnh tranh không hoàn hảo, mức độ cạnh tranh
rất gay gắt và các hình thức cạnh tranh cũng hết sức đa dạng. Bằng nhiều hình
thức khác nhau của cạnh tranh, ngời bán lợi dụng uy tín của mình, hay sử dụng
các biện pháp khuếch trơng sản phẩm riêng có, khuyến mãi, các dịch vụ đặc biệt
sau bán hàng... để có thể có đợc những lợi thế hơn, có đợc những điều kiện bán
hàng tốt hơn, cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, đáp ứng tối u các

nhu cầu của khách hàng, duy trì và ngày càng mở rộng hơn thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của mình... Kết quả của cạnh tranh là dẫn đến cuộc chiến về giá cả giữa
những ngời bán hàng với nhau. Đây là hình thức cạnh tranh đợc coi là rất phổ biến
trong giai đoạn hiện nay.
2.3.3. Cạnh tranh độc quyền
Đây là trạng thái cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó chỉ có một hay một số ít
ngời bán cung cấp một loại sản phẩm đồng nhất hoặc chỉ có một hay một số ít ng-
ời mua một loại sản phẩm đó. Số ít ngời này có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số l-
ợng sản phẩm bán ra hay mua vào trên thị trờng.
Thị trờng có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh đợc gọi là thị trờng
cạnh tranh độc quyền. Điều kiện để gia nhập hoặc rút khỏi thị trờng cạnh tranh
độc quyền có nhiều cản trở: do vốn đầu t hay do độc quyền bí quyết công nghệ.
Trong thị trờng này không có cạnh tranh về giá cả nh ở thị trờng cạnh tranh không
hoàn hảo mà các nhà độc quyền có toàn quyền quyết định về giá cả. Việc định giá
này là nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các nhà độc quyền.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Nguyễn Thị Hồng Vân
16
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng đó là một nền kinh tế năng động.
Nói tới kinh tế thị trờng là nói tới cạnh tranh, không có cạnh tranh thì không còn
gọi là kinh tế thị trờng. Kinh tế học đã chỉ rõ tình trạng ngăn sông cấm chợ, hạn
chế cạnh tranh trong một quốc gia sẽ gây thiệt hại lớn, lãng phí về nguồn lực. Bất
cứ quốc gia nào khi đã đi theo kinh tế thị trờng, bất cứ doanh nghiệp nào khi tham
gia vào thị trờng thì đều phải chấp nhận cạnh tranh cho dù cạnh tranh tồn tại ở
hình thức này hay hình thức khác. Ngày nay, hầu hết các nớc trên thế giới đều
thừa nhận cạnh tranh và các quy luật của nó thì vai trò của cạnh tranh ngày càng
đợc thể hiện một cách rõ nét. Có thể đánh giá một số vai trò chủ yếu của cạnh
tranh nh sau:

Thứ nhất, cạnh tranh buộc doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách tối
u và khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tài
nguyên sử dụng làm đầu vào cho sản xuất không phải là vô hạn mà là hữu hạn,
thậm chí còn khan hiếm nên việc tạo ra cạnh tranh một cách tối đa có mục đích
nhằm đảm bảo rằng khách hàng đợc cung cấp những hàng hoá và dịch vụ họ mong
muốn ở một mức giá mà nó phản ánh những chi phí cơ hội để sản xuất ra những
hàng hoá và dịch vụ đó. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lợng cũng nh hạ thấp giá
thành sản phẩm, các nhà sản xuất cũng không ngừng phải đổi mới công nghệ, áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lợng
tốt hơn, giá thành thấp hơn. Nh vậy, cạnh tranh sẽ dẫn đến kết quả là làm cho giá
cả ngày càng có xu hớng giảm, lợng hàng hoá trên thị trờng ngày càng tăng phù
hợp với mong muốn của ngời tiêu dùng.
Thứ hai, cạnh tranh làm cho tiêu dùng gắn liền với sản xuất, sản xuất
ngày càng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Do cạnh tranh mà ngày
nay các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu để từ đó đáp ứng nhu cầu
một cách nhanh nhất, kịp thời nhất và hiệu quả nhất. Sản xuất với năng suất chất l-
ợng ngày càng tăng giúp ngời tiêu dùng có thể tiêu dùng những sản phẩm có chất
lợng cao với giá cả phải chăng, chủng loại phong phú.
Nguyễn Thị Hồng Vân
17
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Thứ ba, cạnh tranh là động lực cho phát triển kinh tế trên cơ sở kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và
lợi ích của xã hội. Trong quá trình cạnh tranh, những doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả, chi phí sản xuất cao sẽ bị loại khỏi thị trờng, còn những doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, chi phí thấp sẽ đợc tạo môi trờng tốt để phát triển.
Điều này đã tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm chi phí, tối u hoá đầu
vào trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát
triển thì phải không ngừng phấn đấu vơn lên. Do đó, cạnh tranh sẽ tạo ra sự tăng

trởng kinh tế bởi lẽ nền kinh tế chỉ có năng lực cạnh tranh cao khi có nhiều doanh
nghiệp có sức cạnh tranh cao.
Có thể nói rằng cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản
xuất, tiến bộ kỹ thuật, là động lực cho nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, cạnh
tranh không chỉ có toàn các u điểm, nó còn có những khuyết tật cố hữu mang đặc
trng của cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng bắt buộc các doanh nghiệp phải thực sự
tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong quá trình cạnh tranh, hiển
nhiên là các doanh nghiệp phải quan tâm trớc tiên đến quyền lợi của bản thân
mình, không chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội. Từ đó, dẫn đến những
vấn đề xã hội nh nạn thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trờng sinh thái bị huỷ
hoại... Cạnh tranh, một mặt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó cũng dẫn
tới tình trạng phân hoá ghê gớm, kẻ thắng ngời bại, dễ dàng đa tới tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh hay độc quyền trên thị trờng. Do đó, cần phải có sự quản
lý của Nhà nớc, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tự do cạnh tranh một cách
lành mạnh, có hiệu quả.
II. Sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
1. Khái niệm sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
1.1. Khái niệm sức cạnh tranh của hàng hoá
Nguyễn Thị Hồng Vân
18
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh
tranh (sức cạnh tranh) là một khái niệm quan trọng để chỉ khả năng tăng trởng và
phát triển của nền kinh tế hay doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Ngời ta phân biệt năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, sản phẩm, dịch vụ. Một số tác giả nh Paul Krugman phê phán khái niệm
sức cạnh tranh quốc gia vì theo ông không có quốc gia nào bị phá sản vì sức cạnh
tranh kém nhng doanh nghiệp có thể bị phá sản vì sản phẩm không cạnh tranh đợc

trên thị trờng.
Có thể hiểu: Năng lực (sức, khả năng) cạnh tranh của một nền kinh tế là
thực lực và lợi thế mà nền kinh tế có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí
của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trờng thế giới một cách lâu
dài và có ý chí nhằm thu đợc lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và
cho quốc gia mình .
Tơng tự nh vậy, có thể hiểu: Năng lực (sức, khả năng) canh tranh của
doanh nghiệp, đó là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy
trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng một
cách lâu dài và có ý chí nhằm thu đợc lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp
của mình .
Một mặt, tổng số sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của một nớc là sức
cạnh tranh của nền kinh tế của quốc gia. Không thể có sức cạnh tranh quốc gia cao
khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp đều thấp. Mặt khác, sức cạnh tranh quốc gia
thể hiện qua môi trờng kinh doanh, các chính sách kinh tế vĩ mô ảnh hởng quyết
định đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, của các sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp đó. Vì vậy, trớc khi đề cập đến sức cạnh tranh của sản phẩm, phải đề
cập đến sức cạnh tranh quốc gia trong mối quan hệ với sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Những yếu tố tác động đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp kết hợp với
tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh của quốc gia sẽ tạo nên một sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trờng. Sức cạnh tranh của hàng hoá là khả năng bán đợc hàng trên thị
trờng, giữ vững và mở rộng đợc thị trờng trong điều kiện thị trờng đó có đầy đủ
Nguyễn Thị Hồng Vân
19
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
hàng hoá của đối thủ cạnh tranh.Trong lĩnh vực xuất khẩu, sức cạnh tranh của
các sản phẩm xuất khẩu là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nớc ngoài
về chất lợng, giá cả, kiểu dáng, thơng hiệu, bao bì, tính độc đáo hay sự khác biệt
so với sản phẩm cùng loại trên thị trờng quốc tế.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu là yêu cầu khách quan và
sống còn của các nhà kinh doanh quốc tế. Ngày nay, các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ít nhiều mang tính quốc tế và xu thế quốc tế hoá, hội nhập dờng nh đã
trở thành sự lựa chọn số một của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Thị trờng thế giới
dờng nh đã trở nên thống nhất, khái niệm thị trờng nội địa đã trở nên quá lạc hậu
khi các rào cản thơng mại ngày càng đợc giảm thiểu.
Rõ ràng là, các công ty kinh doanh là trung tâm của cạnh tranh và việc nâng
cao sức cạnh tranh cho sản phẩm đã đem lại những ý nghĩa hết sức to lớn.
Đối với doanh nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh hơn tức là doanh thu của
công ty có sự tăng trởng, chỉ số sức cạnh tranh xuất khẩu tơng đối của thơng hiệu
sản phẩm tăng lên, việc thâm nhập và chiếm lĩnh các thị trờng mới, khó tính cũng
sẽ dễ dàng hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân, sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh sẽ
góp phần thúc đẩy khả năng cạnh tranh chung của toàn nền kinh tế, nâng cao năng
suất tổng thể, lành mạnh hoá các mối quan hệ, liên kết dọc ngang giữa các
ngành.
Đối với xã hội, việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu góp
phần đem lại cho ngời tiêu dùng nhiều cơ hội hơn trong việc chọn lựa những sản
phẩm cùng chủng loại, chất lợng tơng tự với mức giá rẻ. Điều này rõ ràng có tác
dụng thúc đẩy phúc lợi xã hội đi lên.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá
Nguyễn Thị Hồng Vân
20
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
Sức cạnh tranh của sản phẩm trong thong mại quốc tế là tổng hoà của sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành và quốc gia. Nh vậy, các yếu tố ảnh hởng đến
sức cạnh tranh sản phẩm trong thơng mại quốc tế bao hàm các yếu tố từ phạm vi
doanh nghiệp, ngành công nghiệp đến phạm vi quốc gia. Nhìn chung, các yếu tố

ảnh hởng đến sức cạnh tranh sản phẩm trong thơng mại quốc tế có thể đợc tập hợp
thành 4 nhóm cơ bản sau:
- Các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh
- Các yếu tố thuộc về khả năng tăng trởng kinh tế đất nớc
- Các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
- Các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh
Trong trờng hợp này, sức cạnh tranh đợc xem là sức cạnh tranh thực và
bằng lợi thế so sánh. Trớc hết, đó là sự dồi dào các yếu tố tài nguyên thiên nhiên
cũng nh con ngời (lao động) và nguồn vốn. Các yếu tố này đợc thể hiện qua mức
giá bình quân thấp và đó cũng chính là cơ sở căn bản của lợi thế so sánh và sức
cạnh tranh (theo nghĩa hẹp). Một yếu tố khác thuộc nhóm này là năng suất lao
động của nhà sản xuất đợc phản ánh bằng các hệ số đầu vào thấp. Lợi thế so sánh
giúp một nớc xác định mặt hàng nên sản xuất xuất khẩu. Có thể coi lợi thế so sánh
là điều kiện cần để có đợc khả năng cạnh tranh quốc tế về sản phẩm xuất khẩu nh-
ng cha phải là điều kiện đủ.
Lợi thế so sánh không phải là yếu tố tĩnh nh vẫn thờng quan niệm mà có thể
thay đổi năng động do lợi thế so sánh của một nớc không chỉ phụ thuộc vào các
yếu tố tơng đối tĩnh nh tài nguyên thiên nhiên và đất đai mà còn phụ thuộc vào các
yếu tố động là lao động và vốn ( công nghệ, máy móc...) nên lợi thế so sánh có thể
thay đổi nhờ vào ứng dụng những công nghệ mới thông qua R&D, FDI và liên kết
sản xuất qua biên giới để tận dụng lợi thế so sánh về tài nguyên của các nớc và lợi
ích kinh tế nhờ quy mô. Ngoài ra, phân tích lợi thế so sánh còn cần tính đến khả
năng nâng cao trình độ thành thạo của công nhân và thay đổi mô hình sản xuất của
các nớc. Lợi thế so sánh đợc hình thành nhờ vào các yếu tố tác động còn đợc gọi
Nguyễn Thị Hồng Vân
21
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
là lợi thế cạnh tranh. Năm 1990, Michael Porter đã đa ra một lý thuyết mới gọi là

Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia để giải thích tại sao một số quốc gia lại có
đợc vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm nhất định. Lý thuyết này
cho rằng khả năng cạnh tranh của một ngành sản xuất phụ thuộc vào khả năng
sáng tạo và đổi mới của ngành đó.
Hình1. Các yếu tố quy định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Nguồn: Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Tập 1)
Hình thoi Porter mô tả 4 nhóm yếu tố mà mỗi quốc gia đều có sẵn nhng với
mức độ khác nhau đã hình thành nên khả năng cạnh tranh quốc gia: (1) Các điều
kiện về yếu tố sản xuất, (2) Điều kiện cầu, (3) Các ngành có liên quan và các
ngành hỗ trợ, (4) Chiến lợc, cơ cấu và cạnh tranh giữa các công ty.
2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về khả năng tăng trởng kinh tế đất nớc
Theo khái niệm của Fargerberg, sức cạnh tranh quốc tế nh là khả năng của
một đất nớc trong việc nhận thức rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung,
nhất là đối với tăng trởng thu nhập và việc làm, mà không gặp phải các khó khăn
trong cán cân thanh toán. Tăng trởng kinh tế của một quốc gia đợc xác định bởi
năng suất của nền kinh tế quốc gia đó, mà năng suất là yếu tố cơ bản tạo thành sức
Nguyễn Thị Hồng Vân
22
Chiến lợc, cơ cấu và
cạnh tranh giữa các
công ty
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và liên
quan
Điều kiện về
các yếu tố sản
xuất
Điều kiện cầu
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43

cạnh tranh quốc tế. Tăng trởng kinh tế tác động trực tiếp đến sức mua của xã hội,
tạo điều kiện để sản phẩm mở rộng quy mô sản xuất.
Trong nhóm này có 3 yếu tố liên quan đặc biệt tới viễn cảnh tăng trởng kinh
tế đất nớc và tạo ra khả năng cạnh tranh:
- Tài trợ và nợ nớc ngoài có ảnh hởng đến các luồng vốn và chất lợng của
nền tài chính quốc gia. Trong khi đó tài chính tín dụng lại đóng vai trò quan
trọng đối với tăng trởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của một sản phẩm. Tăng
trởng nhanh phụ thuộc vào khả năng của khu vực tài chính trong việc huy động và
phân bố có hiệu quả tín dụng vào sản xuất các sản phẩm. Ngoài ra, lãi suất tín
dụng ảnh hởng đến khả năng vay mợn của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm.
- Tiết kiệm và đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu t. Đầu t mang
lại động lực chủ yếu cho nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Đầu t là
yếu tố rất quan trọng có tính chất quyết định đến việc đẩy nhanh tốc độ tăng sản
xuất sản phẩm. Nếu khả năng tiết kiệm bị hạn chế mà yêu cầu đầu t quá lớn sẽ dẫn
đến tình trạng lạm phát và lãi suất vay vốn cao.
- Tỷ giá hối đoái có ảnh hởng trực tiếp đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Nếu
tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ quá thấp sẽ khuyến khích xuất khẩu
nhng sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu và gây khó khăn trong thanh toán nợ nớc
ngoài.
2.3. Nhóm các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Môi trờng kinh doanh vĩ mô
+ Nhóm các yếu tố trong môi tr ờng nội địa : (1) môi trờng luật pháp, chính
trị: sự ổn định chính trị, hệ thống luật pháp đầy đủ nghiêm minh, chính sách thơng
mại ảnh hởng đến cơ chế khuyến khích xuất khẩu, rào cản thơng mại trong nớc và
tiếp cận thị trờng nớc ngoài, chính sách tỷ giá liên quan đến tỷ giá hối đoái thực và
tỷ giá so sánh thực giữa nớc xuất khẩu và nớc bạn hàng; (2) môi trờng kinh tế: sự
Nguyễn Thị Hồng Vân
23

Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
ổn định và phát triển của nền kinh tế trong nớc; (3) cấu trúc cạnh tranh: sự đa dạng
nhiều hình thức kinh doanh, sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nớc...
+ Nhóm các yếu tố của thị tr ờng n ớc ngoài : bao gồm các yếu tố tơng tự nh
những yếu tố trong môi trờng nội địa; ngoài ra, còn kèm theo 4 yếu tố khác: (4)
trình độ công nghệ: sự chênh lệch về trình độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ, (5)
cấu trúc phân phối: khả năng phân phối có hiệu quả sản phẩm ra thị trờng nớc
ngoài, (6) yếu tố địa lý, cơ sở hạ tầng của nớc ngoài, (7) các yếu tố văn hoá: sự
khác biệt về văn hoá, tôn giáo, con ngời dẫn đến những thói quen tiêu dùng, tập
quán kinh doanh khác nhau.
+ Trong xu thế hội nhập toàn cầu với sự ra đời của các tổ chức quốc tế nh:
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức tiền tệ thế
giới (IMF)... thì doanh nghiệp còn bị tác động bởi những quy định luật lệ của tổ
chức này.
- Môi trờng kinh doanh vi mô
Theo M. Porter thì có 5 yếu tố tham gia quyết định cờng độ cạnh tranh, đó
là: (1) Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ đe doạ
nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn, (3) Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá
của ngời mua, (4) Quyền lực thơng lợng hay khả năng tăng giá của ngời cung ứng,
(5) Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế.
+ Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành: Trớc hết, các đối thủ
cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua nhằm
giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị
phần hiện có, đảm bảo có thể có đợc mức lợi nhuận cao nhất. Thờng thì cạnh tranh
trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có đông đối
thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các chiến lợc kinh doanh đa dạng và do những
rào cản kinh tế làm cho các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác.
+ Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn: Những ngời mới bớc

vào kinh doanh ở một lĩnh vực, một ngành hoặc một thị trờng sẽ mang theo năng
Nguyễn Thị Hồng Vân
24
Luận văn tốt nghiệp QTKDQT _
K43
lực sản xuất mới với mong muốn chiếm lĩnh một phần thị trờng; sự xuất hiện của
họ làm cho giá bán bị kéo xuống và kết quả là làm giảm mức lợi nhuận. Tuy
nhiên, để bớc vào kinh doanh ở thị trờng mới, các công ty phải đủ khả năng vợt
qua những cản trở nhất định. Theo quan điểm của M. Porter, các rào chắn ngăn
cản sự xâm nhập của một công ty bao gồm: (1) Hiệu quả kinh tế do quy mô, (2)Sự
khác biệt hay ấn tợng về sản phẩm, (3) Yêu cầu về vốn, (4) Chi phí chuyển đổi, (5)
Kênh phân phối, (6) Chính sách của Chính phủ, (7) Sự phản ứng của các nhà cạnh
tranh...
+ Quyền lực th ơng l ợng của ng ời mua : Đối với các doanh nghiệp thì mọi
việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đợc sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm
của khách hàng luôn là tài sản có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có đợc là do biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngời mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy
sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lợng cao hơn hoặc đợc phục vụ nhiều
hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận của
doanh nhiệp. Để hạn chế bớt quyền lực thơng lợng của ngời mua, các doanh
nghiệp cần phân loại khách hàng hiện tại và tơng lai cùng với các nhu cầu, thị hiếu
của họ làm cơ sở định hớng cho kế hoạch Marketing và chiến lợc kinh doanh nói
chung.
+ Quyền lực th ơng l ợng của ng ời cung ứng : Ngời cung ứng các yếu tố đầu
vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận, vì vậy họ có thể đe doạ tăng giá hoặc giảm
chất lợng sản phẩm đặt mua nhằm làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có
điều kiện. Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thờng
xuyên đến nguồn cung ứng ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lợng
lao động, đặc biệt với những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ đ-

ợc các nhân viên có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự thành công của
doanh nghiệp.
+ Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế luôn
có thể có tác động lớn đến mức lợi nhuận tiềm năng của ngành, nhất là những sản
Nguyễn Thị Hồng Vân
25

×