LờI Mở ĐầU
Từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì cạnh tranh đã
có mặt ở hầu hết các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ . . . Đây là đặc
trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp
khách sạn du lịch có nhiều thách thức và cơ hội trớc những đòi hỏi của thị tr-
ờng. Doanh nghiệp nào thích ứng kịp với môi trờng kinh doanh thì sẽ thành
công, còn doanh nghiệp nào không kịp thích ứng thì sẽ không có cơ hội để tồn
tại trên thị trờng. Đó là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Những doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn có quy mô lớn có nhiều điều kiện nên dễ thích ứng với
môi trờng kinh doanh, còn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì khó hơn nhiều.
Khách sạn Hồ Gơm là một khách sạn với quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ
thuật không hiện đại. Chính vì vậy sức cạnh tranh của khách sạn cha cao, khó
có thể tạo lập uy tín và vị thế trên thị trờng. Xuất phát từ thực tiễn đó với vốn
kiến thức đã đợc trang bị ở nhà trờng và thời gian thực lập lại khách sạn Hồ G-
ơm em đã lựa chọn đề tài: "Mộl số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của khách sạn Hồ Gơm " làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Mục đích của
luận văn là tiến hành khảo sát tình hình cạnh tranh của khách sạn Hồ Gơm và
đề ra những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn trên thị tr-
ờng Hà Nội.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
gồm có hai chơng.
Chơng I: Thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của khách sạn Hồ Gơm.
Chơng II : Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn Hồ
Gơm.
CHƯƠNG I
THựC TRạNG KINH DOANH Và SứC CạNH TRANH CủA
1
KHáCH SạN Hồ Gơm
I. KINH DOANH KHáCH SạN Và ĐặC ĐIểM CạNH TRANH
TRONG KINH DOANH KHáCH SạN
1. Đặc điểm kinh doanh khách sạn.
Khách sạn là loại hình doanh nghiệp dịch vụ trực tiếp phục vụ khách
hàng theo kiểu trọn gói. Khách sạn là bộ phận rất quan trọng của ngành du lịch.
Nh vậy khách sạn là cơ sở phục vụ việc lu trú đối với mọi du khách, là nơi sản
xuất, bán và phục vụ các loại hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của
du khách về nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí và các nhu cầu cần thiết khác phù hợp
với mục đích chuyến đi của họ. Kinh doanh khách sạn là một hoạt động kinh tế
dịch vụ cao cấp mang tính tổng hợp. Nó là hỗn hợp của nhiều loại hình kinh
doanh khác nhau. Chính vì vậy mà kinh doanh khách sạn mang nhiều đặc điểm
khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.
- Đặc điểm về sản phẩm:
+ Tính phi vật chất một cách tơng đối của sản phẩm: dịch vụ dờng nh vô
hình vì thờng thì khách hàng không nhìn thấy, thử mùi vị hay nghe ngửi chúng
trớc khi thấy chúng. Các sản phẩm dịch vụ khách sạn không cụ thể mang nhiều
đặc tính của kinh nghiệm tiêu dùng. Vì vậy các doanh nghiệp cần tăng tính cụ
thể cho sản phẩm của mình càng nhiều càng tốt bằng cách mô tả dịch vụ, tạo
bầu không khí tin tởng, cung cấp thông tin cần thiết cho khách để họ hình dung
đợc họ sẽ có một dịch vụ hoàn hảo khi sử dụng.
+ Sản phẩm dịch vụ khách sạn có đặc điểm không tách rời khỏi nguồn
gốc: có nghĩa là phải mời khách hàng tới nơi có sản phẩm để tiêu dùng. Hay nói
cách khác quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời cả về
không gian và thời gian do đó cần đến một hệ thống phân phối thông qua việc
sử dụng các đơn vị trung gian nh : cá nhân, tổ chức du lịch... Đây là điểm khác
biệt so với các sản phẩm hàng hoá khác. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
phải chắc
chắn rằng sản phẩm phải đợc làm đúng ngay từ đầu.
2
+ Sản phẩm khách sạn mang tính không ổn định về chất lợng: Việc đánh
giá chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh thời gian, ngời cung cấp,
và đặc biệt là phụ thuộc vào khách hàng. Chất lợng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc
vào lâm lý,văn hoá, sở thích và kinh nghiệm của khách hàng.
- Giữa sản xuất và tiêu dùng, .chíng gắn chặt với nhau cả về không gian
và thời gian. Đó là thời gian có khách gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm và
quá trình tiêu dùng của khách hàng.
- Kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ. Vào thời điểm chính vụ lợng
khách rất đông nhng trớc và sau thời vụ lợng khách giảm nhanh chóng.
2. Đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn rất lớn. Những khách sạn có tiềm lực
về vốn thì duy trì hoạt động kinh doanh qua thời điểm khó khăn và có chiến lợc
dài hơi hơn so với các khách sạn bị hạn chế về vốn. Bên cạnh đó vấn đề địa
điểm
của khách sạn cũng rất quan trọng.Nếu vị trí của khách sạn ở gần các địa điểm
du lịch,trung tâm văn hoá, chính trị, những nơi có điều kiện giao thông, thông
tin liên lạc thì sẽ có nhiều thuận lợi trong cạnh tranh.
- Tính thời vụ trong kinh doanh là nguyên nhân để các khách sạn cạnh
tranh kéo dài thời vụ kinh doanh. Một số khách sạn ở thời kỳ trái vụ sẵn sàng
giảm giá thấp hơn so với chính vụ để khai thác thêm khách hàng có thu nhập
thấp. Vì vậy cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn diễn ra rất gay gắt, diễn ra
chủ yếu ở lĩnh vực lu trú và ăn uống. Đây là những dịch vụ cơ bản mà bất cứ
khách du lịch nào cũng phải mua khi đi du lịch. Ngoài ra để nâng cao sức cạnh
tranh, các doanh nghiệp khách sạn còn cạnh tranh với nhau trong các dịch vụ bổ
sung.
Mặc dù cạnh tranh trên thị trờng đang chuyển dần từ giá sang chất lợng
sản phẩm và điều kiện giao hàng nhng trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn
cạnh tranh về giá vẫn diễn ra gay gắt bởi vì giá cả vẫn là yếu tố quyết định đến
lợi ích kinh tế của ngời mua, ngời bán.
3
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh doanh
khách sạn.
Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh trong kinh doanh
khách sạn trong đó chủ yếu là các yếu tố nh:
* Sản phẩm dịch vụ:
Sản phẩm dịch vụ là yếu tố đầu tiên ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp. Một sản phẩm có khả năng làm hài lòng khách hàng ở
mức độ cao sẽ tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Sản phẩm dịch vụ trong
quá trình hình thành có sự tham gia trực tiếp của khách hàng do đó làm cho
khách hàng thoả mãn các doanh nghiệp phải đa sản phẩm ra thị trờng đúng lúc,
đúng thị hiếu, đúng giá. Làm đợc điều này có nghĩa doanh nghiệp đã tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
- Chất lợng sản phẩm dịch vụ:
Chất lợng sản phẩm dịch vụ là những đánh giá của khách hàng sau khi
tiêu sản phẩm. Do vậy nó chịu ảnh hởng nhiều vào sự trông đợi của mỗi khách
hàng. Nếu sản phẩm đa ra đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu khách hàng thì sẽ tạo u
thế cho doanh nghiệp. Vì vậy hiện nay các khách sạn không ngừng cải tiến chất
lợng dịch vụ để tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trờng.
- Chủng loại sản phẩm:
Chủng loại sản phẩm là số lợng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra thị tr-
ờng. Khách hàng, khi đến khách sạn, họ tiêu dùng không chỉ một sản phẩm
dịch vụ mà họ tiêu dùng nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Họ không chỉ mua các
dịch vụ cơ bản nh uống, nghỉ ngơi, mà còn mua các dịch vụ bổ sung nh các dịch
vụ vui chơi giải trí. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp khách sạn cung cấp ra thị
trờng không chỉ đơn lẻ một loại sản phẩm mà là một tập hợp các sản phẩm. Nó
là yếu quan trọng mang lại khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Giá cá sản phẩm dịch vụ khách sạn:
Trong thực tế hiện nay cạnh tranh đang chuyển dần từ giá sang chất lợng. Tuy
nhiên giá vẫn giữ một vai trò quan trọng chiến lợc cạnh tranh của mỗi doanh
4
nghiệp. Ngoài ra nó còn là liêu thức để ngời tiêu dùng lựa chọn và chấp nhận
sản phẩm. Để cạnh tranh thì giá cả phải phù hợp với giá trị sản phẩm và phù hợp
với loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Nói cách khác giá cả phải đợc
khách hàng chấp nhận. Giá cả phải linh hoạt, thay đổi mềm dẻo để luôn đạt
hiểu quả cao. Vào thời điểm chính vụ, doanh nghiệp có thể tăng giá; ngoài vụ
có thể chủ động giảm giá. Tóm lại doanh nghiệp trong cạnh tranh tự do phải
định giá chiến thuật một cách hợp lý và bên cạnh đó phải xem xét hoạt động giá
cả của đối thủ cạnh tranh để từ đó có hớng định giá cho mình.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ tiện nghi vật dụng trong khách sạn.
Chính những phơng tiện đó là yếu tố để nâng cao chất lợng phục vụ và chính
nó quyết định về thể loại, thứ hạng, quy mô của cơ sở kinh doanh. Tuỳ vào cơ
sở vật chất kỹ thuật mà doanh nghiệp lựa chọn thị trờng kinh doanh. Với cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại tiện nghi cao cấp thì doanh nghiệp lựa chọn khách
hàng có mức chi tiêu cao và ngợc lại cơ sở vật chất kỹ thuật không hiện đại thì
khách hàng mà khách sạn hớng tới là những khách hàng có mức chi tiêu thấp
hơn. Và điều này ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của mỗi khách sạn.
* Tổ chức quản lý:
Bộ máy tổ chức và trình độ năng lực của các nhà quản lý chi phối toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Muốn giành đợc lợi thế cạnh tranh đòi hỏi đội ngũ quản lý phải nhạy bén, luôn
đi trớc các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu mới. Có thể nói trong
cơ chế thị trờng nh hiện nay, bộ máy quản lý của doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Ngoài các yếu tố ở trên còn có các nhân tố nh kinh tế, chính sách
pháp luật Nhà nớc, văn hoá xã hội, công nghệ. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khách sạn cần phải nắm bắt tốt các cơ hội do các yếu tố này mang lạ và hạn chế
những bất lợi của các nhân tố đối với doanh nghiệp mình từ đó khai thác hợp lý
các nhân lố này để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
5
II. KHáI QUáT CHUNG Về KHáCH SạN Hồ GƯƠM
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gơm kinh doanh khách sạn Hồ Gơm tại 76
Hàng Trống - Hà Nội. Khách sạn Hồ Gơm đạt tiêu chuẩn Quốc tế 2 sao, nằm
giữa trung tâm Thủ đô bên Hồ Gơm lịch sử - một danh thắng nổi tiếng của Hà
Nội. Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gơm tiền thân là Sở Quản lý ăn uống phục vụ
Hà Nội. Năm 1 99 1 Sở Quản lý ăn uống phục vụ Hà Nội đợc chuyển đổi chức
năng nhiệm vụ để thành lập Công ty Du lịch Khách sạn Hồ Gơm.
Từ khi bắt đầu hoạt động Công ty Du lịch Khách sạn Hồ Gơm đã có bớc
tiến vững chắc với chiến lợc luôn gắn với thị trờng, lấy khách hàng làm gốc và
các biện pháp thực hiện hoàn thành mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty
luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao, đảm bảo mọi mặt hoạt động của Công ty
nh: Chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận, chi phí và quan tâm tới đời sống vật chất tinh
thần cho toàn thể CBCNV, thu nhập ổn định tăng dần theo các năm.
Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế vốn, trả lãi gốc tiền vay... và các trách nhiệm xã hội khác.
Trớc chủ trơng cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty đã có những bớc
chuẩn bị đầy đủ và phơng án thực hiện cổ phần hóa. Toàn bộ CBCNV đã xác
định t tởng - nhất trí tiến hành thực hiện cổ phần hoá công ty.
Từ 01/01/2000 Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gơm chính thức hoạt động
theo quyết định số 5602/QĐ-UB ngày 22/12/1999 của UBND Thành phố Hà
Nội phê duyệt cho Công ty Du lịch Khách sạn Hồ Gơm thuộc Sở Du lịch Hà
Nội chuyển thành Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gơm. Tổng vốn điều lệ của
công ty là 3.400.000.000 VNĐ chia thành 34.000 cổ phần, mỗi cổ phần mệnh
giá là 100.000 VNĐ.
2. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
6
3. Chức năng nhiệm vụ phòng ban:
- Phòng kế toán:
Phòng có vai trò, chức năng và nhiệm vụ nh phòng tài chính kế toán ở
các doanh nghiệp bình thờng. Đây là bộ phận lập kế hoạch, tham mu cho ban
giám đốc, đồng thời quản lý sổ sách, luồng tiền nhập xuất của khách sạn.
Công việc bao gồm: Theo dõi việc thu tiền, tính tiền của khách; kiểm tra,
vào sổ những hóa đơn mua vật t của khách sạn, quản lý tiền lơng, thởng, các
quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Lễ tân:
Đây là tổ khá cồng kềnh, gồm nhiều bộ phận, với những chức năng
nhiệm vụ khác nhau. Đứng đầu là tổ trởng, ngời quản lý, điều hành, kiểm tra
giám sát chung các bộ phận trong tổ. Tổ lễ tân bao gồm 5 bộ phận:
7
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Tổ lễ tân
phó giám đốc
phó giám đốc
Bộ phận
buồng
giặt
là
Bộ
phận
lễ tân
Bộ
phận
bảo vệ
Bộ
phận
điện
nước
Bộ
phận
bàn
Bộ
phận
bếp
Phòng
lao
động
hợp
đồng
Phòng
kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
+ Bộ phận lễ tân:
Có nhiệm vụ đón khách, giới thiệu với khách về các dịch vụ của khách
sạn, bố trí, đăng ký nhập phòng cho khách, nghe trả lời điện thoại gọi đến và trả
lời những câu hỏi của khách. Đây là bộ phận tiếp xúc với khách nhiều nhất, là
cầu nối giữa khách với các bộ phận khác, giữa khách và dịch vụ bên ngoài.
+ Bộ phận buồng:
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về vệ sinh cả ở trong phòng lẫn bên
ngoài. Nhiệm vụ của bộ phận buồng là dọn dẹp, vệ sinh phòng sạch sẽ, phục vụ
các dịch vụ nh giặt là, đồ uống trong phòng; dọn dẹp vệ sinh khu vực xung
quanh; kiểm tra, bảo quản các vật dụng trong phòng; trông coi hành lý trong
kho nếu khách gửi lại.
+ Bộ phận giặt là:
Bộ phận này chịu trách nhiệm giặt là quần áo của khách và các đồ vải
trong khách sạn nh ga gối, rèm, khăn mặt, khăn ăn, khăn trải bàn...Bộ phận giặt
là đợc bố trí ở tầng trên cùng của toà nhà 5 tầng, chỗ thoáng nhất để dễ dàng
phơi phóng. Ngoài ra bộ phận còn có nhiệm vụ chuẩn bị phích nớc sôi cho các
phòng. Bộ phận này chịu sự quản lý chung của bộ phận buồng.
+ Bộ phận bảo vệ:
Nhiệm vụ của bộ phận bảo vệ là đảm bảo an toàn cơ sở vật chất, an ninh
của khách sạn. Theo dõi việc thực hiện nội quy của nhân viên khách sạn, tổ
chức bảo quản phơng liền đi lại, hớng dẫn khách tới bộ phận chuyên trách theo
yêu cầu.
+ Bộ phận điện nớc:
Đây là bộ phận ít ngời nhất nhiệm vụ chính là phụ trách việc vận hành,
hoại động của cơ sở vật chất trong khách sạn, gồm: Hệ thống điện, các đồ dùng
trang thiết bị trong khách sạn.
+ Bộ phận bếp :
8
Tổ này gồm hai bộ phận bếp và bàn. Tuy tách ra nhng 2 bộ phận này liên
quan chặt chẽ với nhau, hoạt động thống nhất. Nhiệm vụ duy nhất là phục vụ ăn
uống cho khách thuê phòng và đặt tiệc trong khách sạn. Bộ phận bếp sẽ đảm
nhiệm việc chế biến thức ăn và bộ phận bàn sẽ mang lên cho khách.
Mỗi bộ phận, Phòng ban có tổ trởng, chịu trách nhiệm chung về công
việc của tổ - bộ phận, giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận - cá nhân trong
tổ, giám sát thúc đẩy công tác chuyên môn của toàn bộ thành viên.
4. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần Du lịch Hồ Gơm có nhiều danh mục ngành nghề kinh
doanh đã đăng ký nhng chủ yếu kinh doanh Khách sạn Hồ Gơm với 2 ngành
nghề chính là:
- Kinh doanh cơ sở lu trú cho khách trong và ngoài nớc.
- Sản xuất chế biến và tiêu thụ các mặt hàng ăn uống.
9
5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2000-2002) :
- Doanh thu trong năm (2000 - 2002)
Bảng 1: Doanh thu theo mặt hàng của công ty năm(2000-2002)
(Đơn vị: triệu đồng)
TT Chỉ tiêu 2000
2001 2002
DT
So với 2000
DT
So với 2001
TĐ % TĐ %
1 Dịch vụ lu trú 2154 2459 305 114,5 3031 572 123,26
2 Dịch vụ ăn uống 1929 1774 -155 91,96 2528 754 142,5
3 Dịch vụ khác 346 386 40 111,56 333 -53 86,28
4 Tổng DT 4429 4619 5892
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Nhận xét: Tổng doanh thu trong 3 năm tăng dần, đặc biệt năm 2002
doanh thu cho thuê phòng và hàng ăn uống tăng cao hơn hẳn so với năm 2000
và năm 200 1 . Tổng doanh thu năm 2002 tăng cao do Việt Nam đợc đánh giá là
môi trờng kinh tế chính trị ổn định nhất trong khu vực dẫn tới sự khởi sắc trong
thị trờng du lịch. Tuy nhiên, năm 2001 doanh thu mặt hàng ăn uống giảm so với
năm 2000 là do chủ trơng tiết kiệm trong việc tổ chức hội họp, cới hỏi. Doanh
thu mặt hàng khác giảm do việc giảm giá các dịch vụ bổ xung nh viễn thông.
10
Bảng 2: Doanh thu theo thị trờng của công ty năm(2000-2002)
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2000
2001 2002
DT
So với 2000
DT
So với 2001
TĐ % TĐ %
Khách
quốc tế
- Thuê phòng 1507 1721 214 114,2 2121 400 123,24
- ăn uống
385 354 -31 91,94 505 151 142,6
- Dịch vụ khác 242 270 28 111,57 233 -37 86,29
Khách
nội địa
- Thuê phòng 647 738 91 114,06 910 172
123,3
- ăn uống
1544 1420 -124 91,96 2023 603
142,46
- Dịch vụ khác
104 116 12 111,53 100 -16
86,2
Tổng doanh thu 4429 4619 5892
Nhân xét: Doanh thu phòng nghỉ và dịch vụ bổ sung cho khách quốc tế chiếm
tỷ trọng lớn (70%) doanh thu hai' mặt hàng này. Do khách quốc tế là nguồn
khách chính của khách sạn và thanh toán ở mức giá cao. Khách quốc tế cũng sử
dụng dịch vụ bổ sung nhiều hơn nh dịch vụ viễn thông đặc biệt là điện thoại
quốc tế Khách nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, thanh toán ở mức giá thấp, sử
dụng tiết kiệm các dịch vụ bổ sung nên doanh số bán"hai mặt hàng này thấp.
Doanh thu mặt hàng ăn uống cho khách nội địa chiếm 80% tỷ trọng do
nhà hàng nhận phục vụ hội nghị hội thảo, tiệc cới, tiệc gia đình và cơ quan,
trong khi khách quốc tế rất hạn chế ăn uống tại khách sạn, đa số chỉ ăn bữa
sáng tại khách sạn và số ít ăn tra, ăn tối.
11
- Chi phí trong năm (2000 2002)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ têu 2000 2001 2002
Nguyên liệu phục vụ nhà hàng 900 910 1200
Điện 240 240 260
Nớc sạch 40 40 50
Viễn thông 120 110 100
Hoá chất tẩy rửa 20 25 30
Vật dụng khác 40 55 85
Tổng thuế 526,85 517,4 898,85
Lơng nhân viên 960 974 1185
Khấu hao TSCĐ 460 712 800
Chi phí khác 90,15 365,6 501,15
Tổng
2937
33237 4310
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty)
Nhân xét: Công ly áp dụng phơng pháp mua theo nhu cầu và các quy tắc đảm
bảo mua hàng hiệu quả nên tình hình mua hàng của Công ty tơng đối tốt đảm
bảo yêu cầu do đặc điểm sản phẩm của Công ty là dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
nên hầu hết các mặt hàng mua vào của Công ty đều định lợng đợc lợng sử dụng
bình quân cho một lợng khách nhất định thông qua số liệu thống kê thờng
xuyên. Khi có sự bất thờng về lợng hàng mua .vào Ban Giám đốc có biện pháp
giải quyết kịp thời khắc phục, có thể khiếu nại nếu nhà cung cấp là cơ quan nhà
nớc hay đề ra quy trình sử dụng đảm bảo hiệu quả tiết kiệm. Công ty luôn thực
hiện đầy dủ các nguyên tắc chế độ hạch toán kế toán, chính sách thuế của nhà
nớc, hạch toán thuế đợc gắn với từng nghiệp vụ kinh doanh vì vậy đến kỳ thuế
công ty đã nộp thuế đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt yêu cầu của cơ quan thuế. Chế
độ lơng cho nhân viên luôn đợc Công ty bảo đảm một cách tết nhất. Công ty áp
dụng hình thức trả lơng hỗ hợp theo hiệu quả kinh doanh dựa trên hệ số bậc l-
ơng quy định trong bộ luật lao động.
12
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ têu 2000 2001 2002
Doanh thu 4429 4619 5892
Chi phí 2937 3237 4310
Lợi nhuận 829 1382 1582
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty)
Nhận xét: Chi phí ở bảng trên thể hiện tất cả các khoản chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp nh chi phí nguyên vật liệu hàng hóa đã sử dụng vào sản
SXKD, khấu hao TSCĐ, tiền lơng, đào lạo, dịch vụ thuê ngoài, kinh phí công
đoàn, trích nộp BHXH, BHYT và chi phí hởng hoa hồng, khuyến mại...
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy
móc phải luôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách vì vậy chi phí mua ngoài rất tốn
kém nh sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì khôi phục tài sản cố định: Sơn vôi, nâng
cấp nội ngoại thất, sửa chữa thay mới trang thiết bị và các dịch vụ kỹ thuật.
Lợi nhuận = Tống doanh thu - Tổng chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn quan tâm đồng thời 2
yếu tố doanh thu và chi phí. Công ty áp dụng triệt để các biện pháp tăng doanh
thu kết hợp giảm thiểu chi phí. Nên Công ly đã đạt đợc mục tiêu lợi nhuận ổn
định. Cổ tức hàng năm đều tăng đạt trên 10% năm trở lên.
13