Chuyên đề: Dành cho Bí thư Đảng ủy cấp xã
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG VĂN KIỆN
ĐẠI HỘI XIII, NGHỊ QUYẾT SỐ 58-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, VĂN
KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX VÀ YÊU CẦU VỀ PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CỦA BÍ THƯ ĐẢNG ỦY CẤP XÃ HIỆN NAY
A. MỤC TIÊU
- Về kiến thức: Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản, hệ thống những
điểm mới về công tác xây dựng Đảng trong các văn kiện Đại hội XIII, Nghị quyết số
58-NQ/TW của Bộ Chính trị, văn kiên Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và yêu cầu
về phẩm chất, năng lực của Bí thư Đảng ủy cấp xã hiện nay.
- Về kỹ năng: Học viên có khả năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực
tiễn, nhất là thực tiễn cơng tác Đảng, có kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đảng bộ
trong sạch, vững mạnh; xây dựng phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu giai
đoạn mới.
- Về thái độ: Học viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc về những điểm mới trong
công tác xây dựng Đảng, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực, đề cao trách
nhiệm trong xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; xây dựng phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
B. NỘI DUNG
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng. Đại hội
XIII đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng. So với Đại hội XII, công tác xây
dựng Đảng không chỉ được đề cập trong Báo cáo chính trị Đại hội XIII, mà cịn có
Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII và có nhiều điểm mới nổi bật.
1. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
1.1. Nhận thức mới về tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng
Tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng được thể hiện trong chủ đề, bài
học kinh nghiệm, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển trong văn kiện Nghị
quyết Đại hội XIII.
- Chủ đề Đại hội XIII đã phát triển thành tố "Tăng cường xây dựng Đảng trong
1
sạch, vững mạnh" của Đại hội XII thành "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh". Điểm mới là bổ sung "xây dựng hệ thống
chính trị" cùng với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và không chỉ đề cập đến
xây dựng Đảng, mà cả chỉnh đốn Đảng.
- Về bài học kinh nghiệm: Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, Báo cáo chính trị Đại hội XIII rút ra 5 bài học kinh
nghiệm. Bài học kinh nghiệm đầu tiên là về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, trong
đó nhấn mạnh: "...cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt,
tồn diện, đồng bộ, thường xun cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán
bộ"1. So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị nhấn mạnh xây dựng Đảng về cán bộ. Đây
là bước phát triển về nhận thức của Đảng ta. Đồng thời xác định rõ: "Công tác cán bộ
phải thực sự là "then chốt của then chốt", tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
cán bộ, đảng viên phải thực hiện trách nhiệm nêu gương theo phương châm chức vụ
càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương"2.
Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng rút ra 5 bài
học kinh nghiệm.
Một là, nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của
Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để đổi mới sáng tạo, chống bảo
thủ, trì trệ; đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện cơ hội chính trị.
Hai là, phải đặc biệt coi trọng sự đồn kết, thống nhất ý chí và hành động trong
Đảng, trước hết trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo
chủ chốt và cấp ủy các cấp. Người đứng đầu các cấp phải thực sự mẫu mực, nói đi đơi
với làm, nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt lợi ích của quốc gia - dân tộc, nhân dân lên
trên hết, trước hết. Thường xuyên tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng
với nhân dân, phát huy vai trò của nhân dân và thật sự dựa vào dân để xây dựng Đảng.
Ba là, phải thấm nhuần sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là nhiệm vụ "then
chốt" của công tác xây dựng Đảng, có liên quan đến sự sống cịn của Đảng và vận
1
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQGST,t.1, tr.95.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.1, tr.96.
2
mệnh của chế độ; cán bộ là cái gốc của mọi công việc, là nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu thật sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng
và nhân dân.
Bốn là, xây dựng Đảng phải gắn kết chặt chẽ với lãnh đạo phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp
chặt chẽ, đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó
xây dựng Đảng là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, cấp bách; đồng thời, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm,
khâu đột phá.
Năm là, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ, chắc chắn và có
bước đi phù hợp; kiên trì, cầu thị, lắng nghe; khơng cầu tồn, khơng chủ quan nóng
vội, mất cảnh giác và khơng tự mãn với thành tích đạt được. Đối với những việc mới,
khó, phức tạp thì tiến hành thí điểm, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, tìm ra cách làm
phù hợp, hiệu quả nhất để nhân rộng"3.
- Về quan điểm:
Báo cáo chính trị nêu 5 quan điểm chỉ đạo, quan điểm đầu tiên là "Kiên định và
vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của
Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa"4. So với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ sung "kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng". Đây là bước phát triển nhận thức của Đảng ta.
- Về mục tiêu xây dựng Đảng:
Trong mục tiêu tổng quát, Đại hội XII xác định: Tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đại
hội XIII xác định: "Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện"5. Điểm mới của Đại hội XIII là không chỉ nâng cao "năng lực lãnh đạo" mà cả
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.2, tr.225-227.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.1, tr.109.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST, t.l, tr.111.
4
3
"năng lực cầm quyền", không chỉ "xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh", mà cả "hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện".
- Về định hướng xây dựng Đảng:
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước sẽ tác động mạnh, nhiều
chiều đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Vì vậy,
phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng thật sự trong
sạch, vững mạnh, lãnh đạo đất nước phát triển nhanh, bền vững trong những năm
tới.Trong định hướng phát triển đất nước 10 năm 2021-2030, Báo cáo chính trị nêu
định hướng về xây dựng Đảng: "Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng
cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng
cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt cơng tác tư tưởng, lý
luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường cơng tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật, cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng và công tác
dân vận của Đảng"6. So với Đại hội XII, Đại hội XIII xác định xây dựng, chỉnh đốn
Đảng toàn diện; nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng; nêu yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng nêu
phương hướng công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIII7:
Một là, tiếp tục kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân.
Hai là, tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu
của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương thức lãnh đạo của Đảng. Phát huy sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết
là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6
7
Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.l, tr.118-119.
Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.2, tr.228-230.
4
Ba là, nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng
thuận trong xã hội; coi trọng hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Bốn là, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; phát huy tính tiên phong, gương
mẫu, trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân của cán bộ, đảng viên. Tăng
cường hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, củng cố và không
ngừng nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cấp chiến lược và
người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng,
hồn thiện chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài; có cơ chế bảo vệ những
cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám
đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Sáu là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và
kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng,
lãng phí.
1.2. Những nhận thức mới trong nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Kế thừa Đại hội XII, Báo cáo chính trị và Báo cáo tổng kết cơng tác xây dựng
Đảng và thi hành Điều lệ Đảng Đại hội XIII đã xác định 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
xây dựng Đảng trong 5 năm 2021-2025, trong mỗi nhóm nhiệm vụ, giải pháp có
những nhận thức mới. Cụ thể:
1.2.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
Nghị quyết Đại hội XIII đã bổ sung, nhấn mạnh ba nhiệm vụ, giải pháp mới
nhằm tăng cường xây dựng Đảng về chính trị:
- Về bản lĩnh và năng lực dự báo. Trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến
rất nhanh chóng, phức tạp, tác động đến nước ta, yêu cầu Đảng phải "Nâng cao bản
lĩnh, năng lực dự báo và chất lượng cơng tác hoạch định đường lối, chính sách phù
5
hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng phát triển của thời đại". Đây là yêu cầu rất
cần thiết.
- Về tổ chức thực hiện nghị quyết. Thực tế nhiều năm qua việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nghị quyết của Đảng vẫn là khâu yếu, chưa được khắc phục; năng lực cụ thể
hóa, thể chế hóa chủ trương, nghị quyết còn hạn chế, năng lực tổ chức thực hiện của
cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, làm cho pháp luật, nghị quyết chưa
được thực hiện và hiệu quả thấp. Điều đó địi hỏi phải kịp thời thể chế hóa, cụ thể
hóa, triển khai đúng đắn, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, khắc phục sự yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện. Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của cấp
ủy, tổ chức đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý
chủ chốt các cấp.
- Về thực hành dân chủ. Đại hội XIII xác định: "Thực hành dân chủ trong
Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng" . Đây là nhiệm vụ, giải
pháp rất quan trọng, là một vấn đề bản chất của Đảng ta. Những năm tới đòi hỏi phải
thực hành tốt hơn dân chủ trong Đảng, nhưng phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương của Đảng.
1.2.2. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng
Đại hội XIII xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công
tác tư tưởng theo hướng chủ động, thiết thực, kịp thời và hiệu quả; nâng cao tính
chiến đấu, tính giáo dục, tính thuyết phục trong tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Đại hội XIII đã bổ sung, nhấn mạnh những nhiệm vụ, giải pháp mới:
- Về nắm bắt, dự báo tình hình tư tưởng. Đại hội XIII xác định: "Nắm chắc, dự
báo đúng, định hướng chính xác, xử lý đúng đắn, kịp thời các vấn đề tư tưởng trong
Đảng, trong xã hội. Chú trọng nắm bắt, định hướng dư luận xã hội, bảo đảm thống
nhất tư tưởng trong Đảng, đồng thuận cao trong xã hội" . Việc nắm bắt, dự báo tình
hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và định
hướng dư luận xã hội là một nhiệm vụ rất quan trọng của công tác tư tưởng.
- Về tổng kết thực tiễn nghiên cứu lý luận. Đại hội XIII nhấn mạnh: "Đẩy mạnh
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện hệ thống lý luận về đường lối đổi
6
mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Gắn kết
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận với định hướng chính sách... Chú trọng cập
nhật kết quả tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; sớm kết luận những vấn đề lý
luận đã chín, đã rõ để phát triển, hồn thiện đường lối, chủ trương xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đầu tư thích đáng cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận;
có chế độ, chính sách thỏa đáng nhằm thu hút, trọng dụng các chuyên gia đầu ngành"
. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII, xác định: "Tổng kết thực tiễn 40 năm đổi mới để bổ
sung, phát triển lý luận của Đảng". Đây là những nhiệm vụ, giải pháp vừa cấp bách,
vừa lâu dài. Công cuộc đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu đặt ra nhiều vấn đề mới,
địi hỏi phải có những giải pháp mới để lý luận đáp ứng yêu cầu mới.
- Về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Đại hội XIII xác định: "Tăng cường
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ" .
1.2.3. Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
Kế thừa Đại hội XII, Đại hội XIII tiếp tục xác định: Nêu cao tinh thần tự giác tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng, thực hiện thường xuyên, sâu rộng, có hiệu quả việc học tập, làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Đồng
thời, Đại hội XIII bổ sung, nhấn mạnh các nhiệm vụ, giải pháp mới:
- Coi trọng nêu gương. Nêu gương vừa là đạo đức của cán bộ, đảng viên, vừa là
một phương thức lãnh đạo của Đảng. Đại hội XIII xác định: "Thực hiện nghiêm các
quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương, chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu. Đảng viên tự giác nêu gương để khẳng định vị trí lãnh đạo, vai trị tiên phong,
gương mẫu, tạo sự lan tỏa, thúc đẩy các phong trào cách mạng. Coi trọng kiểm tra,
giám sát trong Đảng kết hợp với phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, của
Mặt trận Tổ quốc, báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên thực hiện các quy
định nêu gương.
- Coi trọng giáo dục đạo đức cách mạng. Đại hội XIII xác định: "Nghiên cứu,
7
bổ sung, hoàn thiện các giá trị đạo đức cách mạng theo tinh thần "Đảng ta là đạo
đức, là văn minh" cho phù hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều
chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình,
ln vững vàng trước khó khăn, thách thức và không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài,
danh vọng. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện và thực hành đạo đức cách mạng".
- Coi trọng đấu tranh phê phán, biểu dương gương sáng về đạo đức. Đảng ta
luôn coi trọng giữa xây và chống. Đại hội XIII xác định: "Tăng cường đấu tranh
chống các quan điểm, hành vi phản đạo đức, phi đạo đức. Cổ vũ, biểu dương các
gương sáng đạo đức, tạo ảnh hưởng sâu rộng trong Đảng và ngoài xã hội" .
1.2.4. Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ
chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
Đại hội XIII tiếp tục xác định: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của
Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đại hội XIII bổ
sung một số nhiệm vụ, giải pháp mới:
- Về hồn thiện mơ hình tổ chức của hệ thống chính trị. Các Đại hội gần đây,
nhất là Đại hội XII xác định đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế.
Từ thực tiễn, Đại hội XIII nhấn mạnh: "Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức của hệ
thống chính trị. Tổng kết các mơ hình thí điểm về tổ chức bộ máy của Đảng và hệ
thống chính trị, khắc phục sự chồng chéo và những bất hợp lý trong tổ chức của
Đảng và tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị".
- Về tinh giản biên chế. Đại hội XIII xác định: "Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm".
1.2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên
Thứ nhất, Về tổ chức cơ sở đảng
- Về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. Đại hội XIII xác định: "Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối
quan hệ cơng tác của các loại hình tổ chức cơ sở đảng phù hợp với tiến trình đổi mới,
sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị" .
8
-Về vai trò của các tổ chức cơ sở đảng. Đại hội XIII nhấn mạnh: "Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức cơ sở đảng trong việc giáo dục, quản lý, rèn luyện,
kiểm tra, giám sát đảng viên; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sinh hoạt
của chi bộ" .
Thứ hai, về đội ngũ đảng viên
- Đại hội XIII nhấn mạnh: "Nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới công tác
đánh giá, xếp loại đảng viên bảo đảm thực chất. Phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng,
phát huy vai trị của những đảng viên ưu tú, có triển vọng, chuẩn bị nguồn cán bộ
chủ chốt các cấp" .
- Về phát triển đảng viên. Đại hội XIII xác định: "Coi trọng công tác phát triển
đảng viên, bảo đảm số lượng, chất lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên
trong cơng nhân trực tiếp sản xuất, trí thức và doanh nhân. Phát hiện, bồi dưỡng, kết
nạp vào Đảng những thanh niên ưu tú trưởng thành trong phong trào lao động, học
tập, trong lực lượng vũ trang, tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp" .
- Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới, đề ra mục tiêu: “Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với Đảng. Xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, nhất là bí thư cấp uỷ đủ phẩm chất, năng
lực, uy tín lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ
sở đảng. Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.”
1.2.6. Tăng cường xây dựng Đảng về cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
và người đứng đầu
Đại hội XIII bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp mới:
- Về yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ. Đại hội XIII xác định: "Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hồn thiện thể chế, quy định về cơng tác cán bộ, tiêu chuẩn
chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là
9
người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi
bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám
đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và
thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết".
- Về trách nhiệm của người đứng đầu và kiểm sốt quyền lực trong cơng tác
cán bộ. Đại hội XIII xác định: "Xây dựng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt quy định về
kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý
nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật đối
với cán bộ có vi phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu".
- Về cơ chế chính sách. Đại hội XIII xác định: "Tiếp tục hồn thiện cơ chế,
chính sách tạo động lực cho cán bộ phấn đấu, tồn tâm, tồn ý với cơng việc. Coi
trọng và làm tốt công tác bảo vệ cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên quyết phịng,
chống các biểu hiện bè phái, "lợi ích nhóm" và lợi dụng các phương tiện thông tin
đại chúng để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ làm mất đồn kết nội bộ" .
1.2.7. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
- Về quy định, quy chế. Đại hội XIII xác định: "Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
các quy định, quy chế nhằm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Cải tiến, đổi mới phương pháp, quy trình,
kỹ năng cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm khách quan, dân chủ,
khoa học, đồng bộ, thống nhất, thận trọng, chặt chẽ, khả thi, trong đó tập trung vào
các cơ chế, biện pháp chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết
điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, có chế tài để phịng ngừa, xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm kỷ luật đảng".
- Về lãnh đạo, chỉ đạo. Đại hội XIII xác định: "Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao
chất lượng, hiệu lực hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; công tác hướng dẫn, chỉ đạo của ủy ban kiểm tra
cấp trên đối với cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng".
- Về phương pháp. Đại hội XIII xác định: "Triển khai quyết liệt, thường xuyên,
10
tồn diện, đồng bộ cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, phục vụ thực hiện nhiệm
vụ chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh. Tập trung
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy
ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm; xử lý kịp thời, kiên
quyết, triệt để, đồng bộ, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Tăng
cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý
chủ chốt các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm,
không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Đẩy mạnh
kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng cấp trên đối với cấp dưới".
- Về phối hợp với các cơ quan. Đại hội XIII xác định: "Kết hợp chặt chẽ và
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với giám sát, thanh tra,
kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Tăng cường phối hợp giữa giám sát, kiểm tra của Đảng với giám sát, thanh tra của
Nhà nước và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng
cường sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu lực hiệu quả giám sát, kiểm tra, tránh
chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực, khơng hiệu quả".
- Về nội dung kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của nhân dân. Đại hội XIII
xác định: "Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp
việc cấp ủy trong việc thể chế hóa và thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám
sát công tác cán bộ, gắn với kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền. Phát
huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng" .
1.2.8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân,
dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng
Đại hội XIII xác định: Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. So với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ
sung một số nhiệm vụ, giải pháp mới:
- Về nhận thức. Đại hội XIII nhấn mạnh: "Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị về cơng tác dân vận;
có cơ chế phát huy vai trị của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị
11
trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới".
- Về phát huy vai trò của nhân dân. Đại hội XIII xác định: "Phát huy vai trò, sự
tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bảo đảm hài hịa
lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, giữa các vùng, địa phương; quan
tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp tục hồn thiện, cụ thể hóa, thực hiện
tốt cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" và phương châm
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Tổ chức có
hiệu quả, thực chất việc nhân dân tham gia giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Lấy kết quả cơng việc, sự hài lịng và tín nhiệm của nhân dân làm tiêu chí
quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất lượng cán bộ, đảng viên" .
1.2.9. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí
Đại hội XIII xác định: Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
lãng phí. So với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Về nhiệm vụ, giải pháp chung. Đại hội XIII xác định: "Kiên quyết, kiên trì
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, với quyết tâm chính trị cao hơn,
hành động mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực
phịng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi tham
nhũng, lãng phí, bao che, dung túng tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc
chống tham nhũng, lãng phí, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của tồn dân; thực hiện đồng bộ các biện
pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự".
- Về giải pháp để "không muốn" tham nhũng. Đại hội XIII xác định: "Tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự tự giác, thống
nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấp
ủy, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kiên trì giáo dục, rèn luyện đức tính liêm
khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm, khơng tham nhũng, lãng phí trước hết trong cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức".
- Về giải pháp để "không thể" tham nhũng. Đại hội XIII xác định: "Đẩy mạnh
12
xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã
hội, về kiểm tra, giám sát và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là các quy
định về kiểm sốt quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm giải trình, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch; cơ chế bảo vệ, khuyến khích những người làm
cơng tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý tham nhũng cũng như với người tố cáo,
tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, đồng thời xử lý nghiêm những người
lợi dụng chống tham nhũng, lãng phí để vu khống, gây mất đồn kết nội bộ; kiểm sốt
có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, quản lý; đẩy mạnh thực hiện chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt".
- Về giải pháp để "không dám" tham nhũng. Đại hội XIII xác định: "Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,
phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí; kiên quyết
thu hồi tài tản tham nhũng; kịp thời xử lý thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có biểu
hiện tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, vịi vĩnh, gây phiền
hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, bảo đảm
liêm chính, trong sạch, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị
có chức năng phịng, chống tham nhũng và các cơ quan tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo,
chỉ đạo cơng tác phịng, chống tham nhũng. Từng bước mở rộng phạm vi phòng, chống
tham nhũng ra khu vực ngoài nhà nước, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu
dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việc Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân và cơ quan
truyền thơng, báo chí trong đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao
hiệu quả phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí".
- Về giải pháp để "không cần" tham nhũng. Đại hội XIII xác định: "Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập và có chính sách nhà ở,
bảo đảm cuộc sống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác"
1.2.10. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong
điều kiện mới
- Về xây dựng quy chế, quy định, quy trình. Đại hội XIII xác định: Tiếp tục cụ
thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy
định, quy trình cụ thể và "cơng khai để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, giám sát
13
việc thực hiện" . "Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát,
kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp, phân quyền, chống tha hóa quyền lực; có
cơ chế để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách
nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của Trung ương".
- Về phương hướng, phong cách, lề lối làm việc. Đại hội XIII xác định: "Đổi
mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ
Trung ương tới cơ sở; xây dựng và thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập thể,
dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát thực tiễn, cầu thị, học hỏi, nói
đi đơi với làm".
2. U CẦU VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA BÍ THƯ ĐẢNG ỦY
CẤP XÃ Ở THANH HÓA HIỆN NAY
2.1. Những vấn đề đặt ra đối với Bí thư Đảng ủy cấp xã
Thứ nhất, Bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã xác định
04 trụ cột phát triển đất nước: phát triển kinh tế, xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng
là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần, bảo đảm quốc phòng an ninh là
trọng yếu, thường xuyên. Bám sát vào định hướng của Trung ương, Nghị quyết số 58NQ/TW của Bộ Chính trị, Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã cụ thể hóa
thành 06 chương trình trọng tâm, 03 khâu đột phá; 4 trung tâm kinh tế động lực, 05
trụ cột tăng trưởng; 06 hành lang kinh tế, phấn đấu xây dựng Thanh Hóa đến năm
2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà
Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc,
đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức
sống cao hơn bình qn cả nước 8 và trở thành tỉnh kiểu mẫu như sinh thời Chủ tịch
Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu và các
chương trình trọng tâm, các khâu đột phá …mà nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã
đề ra đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp trong đó có đội ngũ Bí thư
Đảng ủy cấp xã đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
Thứ hai, tổ chức đảng nhất là cấp ủy cơ sở, nơi gần dân, sát dân nhất; có vai trị
88,
. Xem Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Khóa XVIII tại ĐHĐB Đảng bộ tỉnh lần.thứ XIX, nhiệm kỳ 2020
-2025
14
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nghị quyết đại hội
Đảng các cấp và nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nghị quyết đại hội Đảng các cấp
ở cơ sở có những thuận lợi cơ bản là: Thành công của Đại hội Đảng các cấp, sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy cấp trên, những kinh nghiệm
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết đại hội Đảng
các cấp đã và đang tạo đà phấn khởi, niềm tin và sự quyết tâm sớm đưa nghị quyết
vào thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh đó sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy cấp xã sẽ gặp
nhiều khó khăn: i) Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết vừa là khâu
chuyển tiếp có vị trí, vai trị quan trọng trong việc hiện thực hóa, cụ thể hóa quan
điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp của nghị quyết thành
chương trình hành động cụ thể. Việc khó đối với cấp ủy cơ sở là trong q trình hiện
thực hóa nghị quyết Đại hội XIII vào thực tiễn đòi hỏi vừa phải cụ thể hóa vừa tích
hợp, lồng ghép chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp
thống nhất thành một chương trình, kế hoạch cụ thể với những mục tiêu, chỉ tiêu, mơ
hình, sản phẩm cụ thể đúng định hướng của Đảng; phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, đơn vị; đảm bảo hiệu quả tồn diện (kinh tế, xã hội, mơi trường…) và lâu
dài; đặc biệt huy động, tập trung nguồn lực, khơi dậy sự đồng thuận, ý chí quyết tâm
phấn đấu, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và nhân dân; ii). Tổ chức thực
hiện nghị quyết là khâu kết nối quan trọng, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh
vực và phải mất nhiều thời gian. Theo đó, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng cần phải làm rõ được cơ chế phối hợp để phát huy vai trò lãnh đạo của
cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền và làm chủ của nhân dân. Phải thực hiện
đồng bộ và gắn kết chặt chẽ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc
phịng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Phải kiên trì, bền bỉ có bước đi và cách
làm phù hợp để phát triển nhanh, bền vững không chỉ từ nay đến 2025 mà cịn định
hướng đến 2030 và tầm nhìn 2045; iii). Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
nghị quyết địi hỏi phải đầu tư nhiều cơng sức, nhiều nguồn lực, nhiều phương thức…
Theo đó, cùng với sự quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt của tập thể cấp
ủy đòi hỏi phải phát huy được trách nhiệm, tố chất người đứng đầu, nắm vững nguyên
15
tắc, quan điểm, kịp thời xử trí hài hịa các mối quan hệ tạo động lực phát triển vững
mạnh và tồn diện ở địa phương.
Thứ ba, cơng tác xây dựng TCCSĐ cấp xã ở Thanh Hóa cịn có một số vấn đề
cần khắc phục: “Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của một
số cấp ủy, tổ chức đảng cịn hạn chế. Tính tiền phong, gương mẫu, tinh thần trách
nhiệm của một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên chức, đảng viên cịn yếu kém,…”;
“Vẫn cịn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu suy giảm”,
“ Công tác kiểm tra, giám sát ở một số đảng bộ cấp huyện, cấp xã chưa được quan
tâm đúng mức”, “Hoạt động của của hệ thống dân vận có lúc có nơi chưa thật sự sâu
sát cơ sở, nên chưa tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả một số vấn đề phát sinh,
còn để xảy ra các vụ việc nổi cộm trong Nhân dân…Hoạt động của một số đoàn thể ở
cơ sở cịn khó khăn; một số phong trào thi đua cịn hình thức; việc thực hiện chức
năng giám sát, phản biện xã hội chưa được nhiều, hiệu quả chưa cao” 9 …Những
hạn chế trong công tác xây dựng Đảng ở cấp xã đặt ra yêu cầu cao đối với đảng ủy
cấp xã, nhất là Bí thư cấp ủy phải nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm
túc các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn phát triển lý luận để đổi mới
sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ; đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện cơ hội chính
trị. Bí thư đảng ủy cấp xã phải thực sự mẫu mực, nói đi đơi với làm, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên hết, trước hết. Thường
xuyên tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân và thật sự
dựa vào dân để xây dựng Đảng. Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có
quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ,
chắc chắn và có bước đi phù hợp; kiên trì, cầu thị, lắng nghe; khơng cầu tồn, khơng
chủ quan nóng vội, mất cảnh giác và khơng tự mãn với thành tích đạt được. Đối với
những việc làm mới, khó, phức tạp thì tiến hành thí điểm, vừa làm, vừa rút kinh
nghiệm, tìm ra cách làm phù hợp, hiệu quả nhất để nhân rộng.
2.2. Những phẩm chất, năng lực cần có của Bí thư Đảng ủy cấp xã
Phẩm chất, năng lực của Bí thư Đảng ủy cấp xã phải đảm bảo các quy định của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khung tiêu
98,
. Xem Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần.thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 -2025, Nxb. Thanh Hóa, tr. 70-71
16
chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy quản
lý (về chính trị tư tưởng; về đạo đức lối sống; về trình độ; về năng lực và uy tín; về
sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm). Bám sát tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Bí thư Đảng ủy cấp xã, chuyên đề nhấn
mạnh một số phẩm chất, năng lực cần có của Bí thư Đảng ủy cấp xã ở Thanh Hóa
hiện nay.
2.2.1. Những phẩm chất cần có của Bí thư Đảng ủy cấp xã
2.2.1.1. Bí thư Đảng ủy cấp xã phải có phẩm chất chính trị “4 kiên định”.
Phẩm chất chính trị là sự tổng hợp biện chứng của thái độ chính trị, thái độ
chính trị và hành vi chính trị; là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho mỗi cán bộ, đảng
viên có định hướng chính trị đúng đắn, ln làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh
thực tiễn và kiểm sốt được hành vi, thái độ của mình trong mọi tình huống. Đó chính
là sự vững vàng, kiên định, chủ động trong cả suy nghĩ và hành động trước những khó
khăn, thách thức của cuộc sống. Nhận thức sâu sắc sự nguy hại và hậu quả nghiêm
trọng của việc xa rời nền tảng tư tưởng, mục tiêu, đường lối cách mạng, từ bỏ nguyên
tắc xây dựng Đảng dẫn đến sự sụp đổ mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các
nước Đông Âu; từ bài học thành công của cách mạng nước ta, nhất là thành công
trong những thời điểm cách mạng chuyển giai đoạn hoặc gặp nhiều khó khăn, thử
thách; từ ngun nhân dẫn đến tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng
viên ở nước ta hiện nay. Địi hỏi Bí thư Đảng ủy cấp xã phải có bản lĩnh chính trị
vững vàng: “Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên
định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Một là, Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh
- Thực tiễn lịch sử cho thấy, những thắng lợi của cách mạng Việt Nam, từ cách
mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng XHCN, nhất là những thành tựu to lớn mà
nhân dân ta đã giành được sau hơn 35 năm đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là do
Đảng ta đã nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
17
Chí Minh trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hiện nay, trước những khó
khăn, diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, những khó khăn của tình
hình trong nước, những diễn biến trong đời sống xã hội, sự tác động từ mặt trái của cơ
chế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế đã làm cho một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên và nhân dân phai nhạt mục tiêu, lý tưởng XHCN, chạy theo lối sống thực
dụng, giảm sút niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự tất
yếu thắng lợi của CNXH. Tình hình đó, địi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta phải
kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng ta khẳng định: “Đây là
vấn đề mang tính nguyên tắc, có ý nghĩa sống cịn đối với chế độ ta, là nền tảng vững
chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động” 10
- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có nghĩa là kiên định
con đường mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã lựa chọn. Là kiên định những nguyên tắc lý luận và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững bản chất cách mạng và
khoa học, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào điều kiện, tình hình cụ thể của cách mạng Việt Nam, khơng máy móc, giáo điều.
Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận và phương pháp
luận để tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn
quê hương, đất nước. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, Bí thư Đảng ủy cấp xã cần nắm
vững nguyên tắc phương pháp luận, quán triệt sâu sắc đường lối được Đại hội Đảng các
cấp đề ra, lãnh đạo, chỉ đạo việc đề ra các nghị quyết, chương trình hành động… ban
hành các chính sách, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và phù hợp với thực tế
của địa phương.
Hai là, Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Trong suốt các chặng đường lịch sử của cách mạng Việt Nam, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã trở thành nội dung cốt lõi, xuyên suốt trong đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều đó thể hiện sự nhất quán trong tư duy
lý luận và hoạt động thực tiễn của Đảng, là ngọn cờ cách mạng mà Đảng ta luôn
1010,
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII, Nxb. CTQGST,t.l, tr.33.
18
giương cao. Đây là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải
phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
trong từng giai đoạn cách mạng. Quan điểm nhất quán, xuyên suốt của cách mạng
Việt Nam đã được thể hiện rõ trong các cương lĩnh, văn kiện Đại hội Đảng. Đường lối
của Đảng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã được cụ thể hóa trong
chính sách, thể chế hóa thành pháp luật của Nhà nước; được quán triệt vận dụng trên
tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại.
Ngày nay, quan điểm, mục tiêu đó được Đảng ta khẳng định trong đường lối đổi mới,
thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng trong giai đoạn mới là xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là điều kiện
tiên quyết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội XIII
của Đảng xác định 5 quan điểm chỉ đạo, mà quan điểm hàng đầu là quán triệt sâu sắc
ưong nhận thức và hành động “bốn kiên định”, trong đó có “kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Theo đó, ĐLDT gắn liền với CNXH là nội dung cốt
lõi, xuyên suốt trong các Văn kiện Đại hội XIII của Đảng; từ việc xác định mục tiêu
(mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể), xác định 5 quan điểm chỉ đạo, 12 định hướng
phát triển đất nước trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và xác định 6
nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược của nhiệm kỳ Đại hội XIII... Sự nhất qn,
biện chứng, khăng khít khơng thể tách rời giữa ĐLDT và CNXH được thể hiện nổi
bật, sinh động ở các nội dung xây dựng CNXH gắn liền với bảo vệ Tổ quốc XHCN;
kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại; phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện đại, độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng nền dân chủ XHCN, Nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN; quản lý xã hội và phát triển xã hội bền vững, hài hòa; xây dựng, phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia - dân tộc trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi; thực hiện đối ngoại đa
phương với tinh thần Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có
19
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân
dân; bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa...Theo đó, Bí thư Đảng ủy cấp xã phải quán triệt
sâu sắc những nội dung trên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để các quan điểm của Đảng
phải được thể hiện trong mỗi chủ trương, nghị quyết và trong hành động của cả hệ
thống chính trị cấp xã.
Ba là, Kiên định đường lối đổi mới của Đảng
- Đánh giá chung về 35 thực hiện công cuộc đổi mới, văn kiện Đại hội XIII của
Đảng khẳng định: “Nhìn lại 35 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về
đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, tồn diện so với
những năm trước đổi mới. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống
nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Trong bài viết “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam” Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã phân tích sâu sắc và khẳng định:
“Những thành tựu đổi mới tại Việt Nam đã chứng minh rằng, phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa khơng những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải
quyết được các vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa có cùng
mức phát triển kinh tế” 11. Đây là lý do phải kiên định đường lối đổi mới của Đảng.
- Kiên định đường lối đổi mới của Đảng địi hỏi trang lãnh đạo, chỉ đạo, Bí thư
Đảng ủy cấp xã cần quán triệt sâu sắc quan điểm: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có
1113,
. Xem />
20
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới” 12. Đồng thời, trong lãnh đạo,
chỉ đạo cần quán triệt sâu sắc tư tưởng xây dựng xã hội “5 cần” : “Chúng ta cần một xã
hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ khơng phải vì lợi nhuận mà bóc
lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với
tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình
đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới
các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, "cá lớn nuốt cá bé" vì
lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững,
hài hòa với thiên nhiên để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và
tương lai, chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn
độ và hủy hoại môi trường. Và chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự
thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ cho
một thiểu số giàu có. Phải chăng những mong ước tốt đẹp đó chính là những giá trị đích
thực của chủ nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi”. 13
Bốn là, Kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, có tổ chức chặt chẽ,
thống nhất ý chí và hành động trên cơ sở những nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản
được quy định trong Điều lệ Đảng. Đảng ta khẳng định: “Sự chặt chẽ về nguyên tắc là
vấn đề sống còn của Đảng và bảo đảm quan trọng nhất cho sức sống, sự trong sạch và
vững mạnh của Đảng”. 14 Kinh nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản, công nhân quốc
tế và của Đảng ta cho thấy, khi nào giữ vững các nguyên tắc xây dựng Đảng thì Đảng
vững vàng, có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng thành công và ngày càng phát triển;
ngược lai, nếu Đảng nào mất cảnh giác, lơi lỏng, xa rời các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cơ bản thì sẽ bị suy yếu, thậm chí tan rã. Nhờ kiên định các nguyên tắc xây dựng
Đảng mà Đảng ta đã vượt qua mọi thách thức, củng cố, phát triển đội ngũ đảng viên; giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng để đưa công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử như hiện nay. Tuy nhiên, trong những năm qua có một bộ phận
1214
,. Xem />13
, Xem />14
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2004, t.37, tr.772
21
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý cao cấp đã suy
thoái, vi phạm các nguyên tắc xây dựng Đảng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội, chính trị... Bởi vậy, đã đến lúc phải đề cao các nguyên tắc xây dựng
Đảng để ngăn chặn quyết liệt từ sớm, từ xa các vi phạm tương tự trong thời gian vừa qua.
Đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế là
q trình chuyển đổi rộng lớn, địi hỏi sự tìm tòi, thử nghiệm mới mẻ, đan xen cả thời cơ
và thách thức lớn đối với Đảng cầm quyền. Trong quá trình đó, để giữ vững vai trị lãnh
đạo, mục tiêu đổi mới, phòng tránh sai lầm, chệch hướng, đòi hỏi toàn Đảng, từ tổ chức
đến mỗi cán bộ, đảng viên, hơn bao giờ hết phải nhận thức đúng và kiên định thực hiện
các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ, đúng
đắn nội dung, yêu cầu và thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng. Xây dựng
Đảng là tổng thể các mặt công tác, các hoạt động chính trị, tư tưởng, tổ chức, kiểm tra,
giám sát... để làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ
chức và cán bộ, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. Để làm tốt công tác xây
dựng Đảng phải tuân thủ các nguyên tắc xây dựng Đảng. Điều lệ Đảng quy định: “Đảng
là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu
đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê
bình, đồn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với
nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”15. Năm nguyên tắc
lớn trong công tác xây dựng Đảng là: tập trung dân chủ; tự phê bình và phê bình; đồn
kết thống nhất; Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật. Đây không phải là những nguyên tắc riêng rẽ, mà là một hệ
thống những nguyên tắc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong thực tiễn xây dựng và
hoạt động của Đảng. Cụ thể là: i)Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc thống nhất,
quy định cách tổ chức, hoạt động của Đảng, trong đó, tập trung phải trên cơ sở dân chủ,
dân chủ phải đi đơi với tập trung; đảng viên bình đẳng về quyền và trách nhiệm; các cơ
quan lãnh đạo của Đảng do bầu cử lập ra; nghị quyết của Đảng được quyết định theo đa
15
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG-ST, H.2011, tr.5.
22
số; thiểu số phục tùng đa số; tổ chức đảng cấp dưới phục tùng tổ chức đảng cấp trên;
đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng..., nhằm đảm bảo cho Đảng là một tổ
chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, kỷ luật nghiêm minh. ii) Nguyên tắc tự
phê bình và phê bình: tự phê bình và phê bình trong Đảng là hoạt động của tổ chức đảng
và đảng viên chủ động chỉ ra ưu điểm để phát huy và nhận thức rõ khuyết điểm để khắc
phục, nhằm làm cho đảng viên và tổ chức đảng luôn giữ vững vai trò là người chiến sĩ
tiên phong, người lãnh đạo. Trong nguyên tắc tự phê bình và phê bình cần chú ý tự phê
bình và phê bình diễn ra trong phạm vi sinh hoạt đảng. Chỉ trong sinh hoạt đảng thì đảng
viên mới được lấy tư cách là đảng viên để phê bình đồng chí của mình và phê bình các tổ
chức của Đảng. Ngồi phạm vi sinh hoạt đảng thì khơng được nhân danh đảng viên để
phê bình đồng chí và tổ chức đảng của mình. Mục đích của tự phê bình và phê bình là
nhằm giáo dục, rèn luyện đảng viên, làm cho bản thân và đồng chí của mình khơng
ngừng tiến bộ; phê bình khơng phải để nói xấu; đả kích, hạ uy tín của đồng chí mình mà
hơn hết là phải mang tính chất xây dựng. iii) Nguyên tắc đoàn kết thống nhất: đoàn kết
thống nhất tức là trong nội bộ khơng có phe nhóm; là sự bàn bạc, thảo luận dân chủ mọi
cơng việc của tổ chức đó; khi nghị quyết ban hành theo đa số của những người có ý thức
tổ chức thì mọi thành viên phải tự giác chấp hành vơ điều kiện. Đồn kết thống nhất là
nguồn sức mạnh vơ địch của Đảng, là then chốt của thành công. Đảng quy định đoàn kết
thống nhất là một nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, là sinh mệnh của Đảng, là
vấn đề sống còn của cách mạng. iv) Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân:
nguyên tắc này yêu cầu mọi tổ chức đảng, đảng viên phải thường xuyên liên hệ, lắng
nghe, tuyên truyền, vận động Nhân dân; phục vụ Nhân dân; dựa vào Nhân dân để tổ
chức và hoạt động. Phải kiên quyết ngăn ngừa và khắc phục tình trạng quan liêu, xa rời
Nhân dân. Mọi cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm nhiệm vụ công tác dân vận, chế
độ phụ trách cơ sở, đi cơ sở, tiếp dân. v) Nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật: nguyên tắc này yêu cầu mọi tổ chức đảng, đảng viên phải tôn trọng
và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Nguyên tắc này khơng phải là làm
hạ thấp vị trí, vai trị của Đảng mà chính là bảo đảm thực hiện tốt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền. Thực chất Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật chính là q trình chấp hành, thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng. Để thực hiện đúng nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ
23
Hiến pháp và pháp luật, các tổ chức đảng cần chú ý khi quyết định các vấn đề thuộc
phạm vi quyền hạn của mình thì khơng được ra nghị quyết, chỉ thị trái với Hiến pháp và
pháp luật. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Các đảng
viên đảm nhận các chức vụ lãnh đạo và thực hiện công vụ theo chế độ trách nhiệm luật
pháp quy định, không được lợi dụng quyền uy của Đảng, đặt mình lên trên pháp luật để
làm trái Hiến pháp và pháp luật.
2.2.1.2. Bí thư Đảng ủy cấp xã phải có phẩm chất đạo đức “6 dám”
Để thực hiện thành công đường lối đổi mới và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng; vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc và khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ
cán bộ có phẩm chất “6 dám”: “dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong
hành động vì lợi ích chung”. Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị
“về chủ trương khuyến khích và bảo vệ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung” tiếp tục
nhấn mạnh: “Để thực hiện thành công đường lối đổi mới và Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc
và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, cần đặc biệt quan tâm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, có bản lĩnh
chính trị, trí tuệ, gương mẫu, quyết tâm đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách, ln nỗ lực hành động vì lợi ích
chung”.
Thứ nhất, “Dám nghĩ”: Thể hiện tư duy đổi mới, bứt phá, tháo gỡ điểm nghẽn
nhằm khai thông, mở lối cho sự phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống mọi mặt
cảu các tầng lớp nhân dân ở địa phương. “Dám nghĩ” khơng có nghĩa là khơng tưởng,
cũng khơng có nghĩa là mơ mộng viển vơng. Đối với Bí thư Đảng ủy cấp xã trong bối
cảnh, điều kiện hiện nay, dám nghĩ chính là sự tồn tâm, tồn ý hướng vào tháo gỡ
những vấn đề đang đặt ra, những vấn đề chưa có tiền lệ, chưa thành cơ chế, đang là
rào cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương từ đó lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng các mơ hình mới, cách làm hay, cách làm hiệu quả... đây chính là cơ sở cho sự
24
bứt phá để phát triển nhanh, bền vững theo mục tiêu Đại hội XIII của Đảng; Nghị
quyết 58- NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã
xác định.
Thứ hai, “Dám nói”: Là thể hiện dũng khí, tính cương trực, thẳng thắn, cơng
tâm khi nhận định, xem xét, phán quyết một vấn đề, một sự việc nào đó. Trước những
địi hỏi từ thực tiễn phát triển của quê hương, đất nước hiện nay, bí thư Đảng ủy cấp
xã phải “dám nói”. Thể hiện quan điểm, lập trường, thái độ rõ ràng, chính kiến dứt
khốt trước những sự việc đúng, sai, tốt, xấu... bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái sai,
làm cho cái tốt nảy nở, phát huy, phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, đấu tranh loại bỏ
cái sai, làm cho cái mới được khai phá...
Thứ ba, “Dám làm”: Là thái độ và hành động quyết liệt, khẩn trương, chủ động
xông pha, tiên phong dấn thân vào những cơng việc khó, nhiệm vụ phức tạp, những
việc chưa có tiền lệ, chưa có trong quy cách, quy định... nhằm làm chuyển biến tình
hình theo chiều hướng tích cực, phát triển, vì lợi ích chung; là dám biến khát vọng
phát triển quê hương thành hiện thực. Nếu Bí thư Đảng ủy cấp xã mới dám nghĩ, dám
nói thì chưa đủ, mà cịn phải dám làm; bởi lẽ, hành động mới là sức mạnh vật chất
mang lại kết quả cụ thể, làm cho thực tế đời sống thay đổi, xã hội phát triển. “Dám
làm” khơng có nghĩa là làm liều, càng không phải là vi phạm pháp luật. Bí thư Đảng
ủy cấp xã phải là con người của hành động, “óc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân
đi,miệng nói, tay làm”. Dám đưa ra những quyết định táo bạo, đột phá với quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt nhằm biến khát vọng thành hiện thực;
biến chủ trương thành cuộc sống ấm no, hạnh phức của nhân dân.
Thứ tư, “Dám chịu trách nhiệm”: Dám chịu trách nhiệm thể hiện bản lĩnh, tinh
thần vững vàng của người “đứng mũi chịu sào” trước mọi “sóng to, gió cả”, khơng lùi
bước và ln sẵn sàng đón nhận cả thành cơng và chưa thành cơng, thậm chí đối mặt
với những rủi ro ngồi ý muốn. Bí thư đảng ủy cấp xã phải chịu trách nhiệm về những
quyết định của mình và kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, khơng tranh công, đổ tội; không
đùn đẩy, né tránh…tránh tâm lý “ỷ lại vào tập thể, sợ trách nhiệm, không dám quyết
đoán”.
Thứ năm, “Dám đổi mới sáng tạo”: Đổi mới là thay cái cũ (hay làm cho cái cũ)
thành cái mới tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Đổi mới là một phương thức
25