Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.66 KB, 94 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với :
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục; Trung tâm Đào tạo và Bồi dỡng
thuộc Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục; Các thầy giáo, cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và t vấn cho tôi trong quá trình học tập và viết luận văn; Đặc
biệt tác giả xin đợc bày tỏ biết ơn sâu sắc tới nhà giáo : Giáo s - Tiến sĩ khoa
học Nguyễn Minh Đờng, ngời trực tiếp hớng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn
về phơng pháp luận để tôi viết luận văn này.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn : Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào
tạo và các phòng ban chức năng của Sở Giáo dục - Đào tạo Sơn La; Lãnh đạo
Sở Kế hoạch và Đầu t, các phòng ban chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu t Sơn
La; Lãnh đạo Sở Tài chính, các phòng ban chức năng của Sở Tài chính Sơn
La; Lãnh đạo Cục Thống kê, các phòng ban chức năng của Cục Thống kê Sơn
La; Lãnh đạo Sở Nội vụ và các phòng ban chức năng của Sở; Ban Giám hiệu
và các thầy cô giáo trờng CĐSP Sơn La, trờng Đại học Tây Bắc.
Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND và các phòng chức năng của các
huyện, thị trong tỉnh; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng Giáo dục huyện, thị;
Cán bộ quản lý và giáo viên các trờng Tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La; Gia
đình, bạn bè và những đồng nghiệp của tôi, đã động viên khích lệ, cung cấp tài
liệu, số liệu, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong có sự chỉ dẫn, giúp đỡ và góp ý của các
thầy cô, đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2006
Ngời viết
Trần Quốc Bì n h
1
Mục lục
mở đầu


1 . Lý do chọn đề tài
2 . Mục đích nghiên cứu
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
4 . Nhiệm vụ nghiên cứu
5 . Phạm vi nghiên cứu
6. Phơng pháp nghiên cứu
Chơng 1
Cơ sở lý luận về quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2 . Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Phát triển
1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.2. Chuẩn giáo viên tiểu học
1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.4. Phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay
1.4 . Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.4.1. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên là quản lý nguồn
nhân lực
1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.4.3. Dự báo nhu cầu giáo viên là cơ sở để quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học
1.4.4. Một số yêu cầu với công tác quản lý phát triển đội ngũ
Trang
8
10

10
10
11
11
13
14
14
18
19
20
20
24
26
29
31
31
32
34
35
2
giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La
Chơng 2
Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học
và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
tỉnh Sơn La
2.1 . Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Địa lý
2.1.2. Dân c
2.1.3. Kinh tế - xã hội
2.1.4. Vài nét về giáo dục Sơn La

2.2 . Thực trạng giáo dục tiểu học tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2005
2.2.1. Mạng lới trờng, lớp tiểu học
2.2.2. Qui mô học sinh
2.2.3. Chất lợng giáo dục tiểu học
2.3 . Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La
2.3.1. Số lợng
2.3.2. Cơ cấu
2.3.3. Chất lợng
2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La
hiện nay
2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
tỉnh Sơn La
2.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
2.4.2. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học
2.4.3. Quản lý công tác sử dụng giáo viên tiểu học
2.4.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dỡng giáo viên tiểu học
2.4.5. Quản lý việc thực hiện một số chế độ chính sách đối với
giáo viên tiểu học
39
39
40
41
43
47
47
50
52
57
57
58

61
67
70
70
72
73
76
79
3
Chơng 3
Một số giải pháp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
tỉnh Sơn La đến năm 2015
3.1 . Một số định hớng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn
La
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La
3.1.2. Định hớng phát triển giáo dục tỉnh Sơn La
3.1.3. Định hớng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
3.1.4. Dự báo nhu cầu giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015
3.2. Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh
Sơn La
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lợc phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015
3.2.2. Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có
3.2.3. Quản lý đào tạo và bồi dỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
3.2.4. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học chất lợng cao
3.2.5. Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo
viên tiểu học trên địa bàn tỉnh
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận
2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
83
83
85
90
91
91
91
95
100
103
105
107
110
111
114
116
4
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
BCH Ban Chấp hành
CBQL Cán bộ quản lý
CCG Cần cố gắng
CĐSP Cao đẳng s phạm
CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CTTH Chơng trình tiểu học
ĐHSP Đại học s phạm
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo

GDTX Giáo dục thờng xuyên
GVTH Giáo viên tiểu học
HĐND Hội đồng nhân dân
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế - xã hội
PCGDTH - XMC Phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù chữ
PTCS Phổ thông cơ sở
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
PTTH Phổ thông trung học
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
THSP Trung học s phạm
UBND Uỷ ban nhân dân
5
Danh mục các bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13
Bảng 14

Bảng 15
Bảng 16
Bảng 17
Thống kê số giáo viên trực tiếp đứng lớp các bậc học phổ thông
Qui mô phát triển các trờng tiểu học, PTCS 5 năm qua
Thống kê điểm trờng của các trờng tiểu học tỉnh Sơn La năm học
2004-2005
Qui mô học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2000-2005
Thống kê quả học sinh tiểu học đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh từ năm học 2000-2001 đến 2004-2005
Tỷ lệ học sinh HTCTTH, lên lớp, lu ban, bỏ học và hiệu quả đào tạo tiểu
học tỉnh Sơn La từ năm học 2000-2001 đến 2004-2005
Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đầu năm học 2004-2005
Một số chỉ số về đội ngũ giáo viên tiểu học Sơn La năm học 2004-2005
Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học Sơn La năm học
2004-2005
Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn
Giáo viên tiểu học
Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các lĩnh vực của chuẩn
Giáo viên tiểu học
Kết quả điều tra CBQL giáo dục Sơn La về công tác xây dựng kế hoạch
phát triển GVTH
Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác
tuyển giáo viên tiểu học
Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác
sử dụng giáo viên tiểu học
Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác
đào tạo, bồi dỡng giáo viên tiểu học
Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính cần
thiết của một số nội dung đào tạo, bồi dỡng giáo viên tiểu học

Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính hiệu
6
Bảng 18
Bảng 19
Bảng 20
Bảng 21
Bảng 22
quả của một số hình thức đào tạo, bồi dỡng giáo viên tiểu học
Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính hiệu
quả của một số chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học
Các mục tiêu cơ bản định hớng chiến lợc phát triển GD-ĐT tỉnh Sơn La
đến 2010
Dự báo số lớp, học sinh, giáo viên tiểu học giai đoạn 2005-2015
Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp
Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp
danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Mô hình về quản lý
Mô hình các chức năng quản lý
Mô hình quản lý nguồn nhân lực
danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6
Biểu đồ 7

Biểu đồ 8
Biểu đồ 9
Biểu đồ 10
Biểu đồ 11
Sự phát triển số học sinh bậc học phổ thông 5 năm
So sánh cơ cấu học sinh phổ thông năm học 2000-2001
So sánh cơ cấu học sinh phổ thông năm học 2004-2005
So sánh loại hình trờng có tiểu học tỉnh Sơn La 5 năm
So sánh số học sinh, học sinh nữ, học sinh dân tộc 5 năm
Xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học 5 năm ( Cha thay sách )
Xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách )
Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Cha thay sách )
Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách, môn Tiếng Việt )
Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách, môn Toán )
Cơ cấu giáo viên tiểu học chia theo trình độ chuyên môn
7
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, con ngời đợc coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân
tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và Nhà nớc ta đã thực sự quan
tâm đến nguồn lực con ngời, xem nguồn lực con ngời là nhân tố quyết định sự phát
triển bền vững của đất nớc. Từ quan điểm đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần
thứ 2 của BCH Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: "
Thực sự coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế-xã hội" [ 2;
29].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn
mạnh: "Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời-yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững" [ 3 ;108].
Trong GD-ĐT, giáo viên là lực lợng rất quan trọng trong các trờng học. Để

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, đội ngũ giáo viên cần phải đáp ứng đợc
những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực chuyên môn s phạm. Chính vì vậy, cần
phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây dựng đợc một hệ thống lý luận,
tập hợp đợc các kinh nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng tốt hơn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa quan trọng,
là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện nhân
cách của con ngời, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ
hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên tiểu học phải hội tụ đợc một cách
đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ s phạm, trình độ chuyên
môn... để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục
phổ thông nói chung.
Thực tiễn quản lý giáo dục tiểu học ở tỉnh Sơn La cho thấy đội ngũ giáo viên
tiểu học tỉnh Sơn La trong những năm qua tuy đã đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng và
8
bớc đầu đã có sự tiến bộ về chất lợng, nhng trớc yêu cầu phát triển của đất nớc trong
thời kỳ đổi mới, trớc yêu cầu của thay sách giáo khoa phổ thông thì vấn đề trên vẫn
còn có những bất cập. Đó là :
Sự phân bố giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh cha hợp lý. Một số vùng thuận
lợi, giáo viên tiểu học thừa. Trong khi đó một số vùng khó khăn tình trạng thiếu giáo
viên tiểu học tiếp tục diễn ra. Ngay trong một đơn vị huyện thị tình trạng giáo viên
tiểu học cũng diễn ra tơng tự. Sở dĩ có tình trạng trên là do các cơ quan tuyển dụng
giáo viên căn cứ số lớp, số giáo viên toàn tỉnh để tính biên chế và công tác quản lý,
điều động giáo viên cha hợp lý.
Một bộ phận giáo viên tiểu học do đợc đào tạo cấp tốc, trình độ kiến thức phổ
thông hạn chế nên nghiệp vụ s phạm không vững vàng, trình độ chuyên môn yếu,
cha hội tụ đủ uy tín với học sinh. Do lịch sử để lại nên hiện nay tỉnh Sơn La vẫn tiếp
tục phải sử dụng một số lợng giáo viên nh thế. Trong khi đó, hàng năm một số lợng
không nhỏ giáo viên tiểu học có trình độ cao ( Cao đẳng và Đại học tiểu học ) lại
không đợc tuyển dụng do không có chỉ tiêu biên chế. Đây là điều mâu thuẫn đòi hỏi

Sơn La phải giải quyết để tạo tiền đề nâng cao chất lợng giáo dục tiểu học trên địa
bàn. Cũng do trình độ đào tạo nh vậy nên một bộ phận giáo viên tiểu học không theo
kịp với yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông hiện nay.
Công tác đào tạo giáo viên trên địa bàn tỉnh cũng còn có bất cập. Các trờng s
phạm trên địa bàn cha đón đầu đợc xu thế phát triển của giáo dục phổ thông nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Tình trạng thiếu giáo viên chuyên nhạc, mĩ
thuật, thể dục diễn ra trầm trọng. Trong tình hình đó, giáo viên tiểu học phải dạy đủ
các môn của bậc tiểu học kể cả các môn chuyên. Điều này đã dẫn đến tình trạng
chất lợng giảng dạy của giáo viên đối với các môn chuyên sẽ kém hiệu quả.
Một vấn đề cần đặt ra nữa đó là tình trạng " già hoá " đội ngũ giáo viên tiểu học
trong tơng lai 10 năm tới. Nguyên nhân là do trớc đây do công tác tuyển dụng giáo
viên tiểu học với tốc độ nhanh nên những năm gần đây, tỉnh không cho phép tuyển
thêm giáo viên tiểu học trẻ, đợc đào tạo bài bản chính quy do đã đủ giáo viên. Đây
là vấn đề đã và đang gây ra sự lãng phí chất xám trên địa bàn tỉnh.
9
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp quản lý
mang tính chiến lợc và các biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
của tỉnh Sơn La. Mục tiêu cuối cùng của việc làm trên là tạo ra đợc một đội ngũ giáo
viên tiểu học phát triển đủ về số lợng, chuẩn hoá và đồng bộ về trình độ chuyên
môn, cân đối giữa các loại hình, các phân môn và vùng miền, có sự kế thừa để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu
quả và chất lợng giáo dục tiểu học của tỉnh Sơn La trong những năm sắp tới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La
đến năm 2015 .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vấn đề có liên quan, đề tài đề xuất
một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015.
Trên cơ sở đó, góp phần tham mu cho các cấp quản lý trong công tác đào tạo, bồi d-
ỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lợng, đảm bảo về chất lợng, hợp lý về cơ

cấu, nâng cao hiệu quả công tác dạy học tại các trờng tiểu học trên địa bàn Sơn La.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng.
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và công tác quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Sơn La.
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
tỉnh Sơn La đến 2015 và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đó.
10
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học, trên cơ sở thực trạng và định hớng phát triển bậc
tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích nhằm nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận có liên
quan đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Khai thác một cách có chọn lọc
những công trình đi trớc, làm tiền đề cho việc xây dựng một số khái niệm công cụ
phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích nhằm thu thập số liệu để làm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên và thu
thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học hiện
tại cũng nh phơng hớng phát triển của đội ngũ giáo viên tiểu học, kiểm chứng tính

cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp một cách khách quan nhằm giảm thiểu
những sai sót trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả đã xây dựng phiếu trng cầu ý kiến đánh giá thực trạng công tác quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay. Đồng thời trng cầu ý kiến về các giải
pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tác giả đề xuất. Đối tợng và số
phiếu khảo sát : 434 phiếu ( Bao gồm : CBQL Sở Giáo dục, phòng Giáo dục 34
phiếu; CBQL trờng tiểu học 120 phiếu và 280 phiếu cho giáo viên tiểu học ).
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng dữ liệu của hai hệ thống : hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý thông tin chuyên môn giáo viên tiểu học ( PDIS ) của tỉnh Sơn La với 3195
giáo viên, mỗi giáo viên có 133 thông tin. Hệ thống dữ liệu PEDC - thông tin của
các điểm trờng tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2005.
- Phơng pháp toạ đàm
Nhằm hỗ trợ cho phơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, đồng thời kiểm tra độ tin
cậy của kết quả nghiên cứu.
11
Nội dung gồm : trao đổi ý kiến với đội ngũ các cán bộ quản lý, giáo viên lâu
năm có kinh nghiệm, có uy tín; đội ngũ giáo viên tiểu học về thực trạng và giải pháp
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6.3. Các phơng pháp bổ trợ khác
Phơng pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
12
Chơng 1
Cơ sở lý luận về quản lý
phát triển đội ngũ GIáO VIêN tiểu học
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong chiến lợc phát triển giáo dục Việt Nam từ nay đến 2010, ngành GD-ĐT
rất coi trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học,
bậc học. Mấy năm gần đây, có nhiều bài viết của một số tác giả đã bàn về vấn đề
xây dựng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. Trong
các bài viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ nhà giáo, đến yêu cầu

về số lợng, chất lợng, cơ cấu và đề xuất một số giải pháp để thực hiện phát triển đội
ngũ này.
Có thể thấy, ở nhiều cơ sở giáo dục đã có những tác giả của các luận văn thạc
sỹ chuyên ngành QLGD nh: Đặng Thị Minh Thuỷ, Nguyễn Xuân Hờng, Nguyễn
Thế Quyết, Nguyễn Văn Hiến... đề cập đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên
trong các trờng phổ thông, trờng cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp. Song
các đề tài khoa học của các tác giả nói trên đều mang tính đặc thù ở từng địa phơng,
từng bậc học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở tỉnh
Sơn La cho đến nay theo những tài liệu mà tác giả bao quát đợc vẫn cha có tác giả
nào đề cập đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học một cách đầy đủ và có
hệ thống.
Các cấp quản lý giáo dục tỉnh Sơn La đã thấm nhuần Nghị quyết Trung ơng 3
khóa VIII, Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về tiếp tục đổi mới công tác cán
bộ, Nghị quyết Trung ơng 6 khóa IX, Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị khóa IX, Nghị
quyết Đảng bộ tỉnh Sơn La, kế hoạch số 79-KH/TU ngày 11-8-2004 của tỉnh uỷ Sơn
La thực hiện chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí th Trung ơng Đảng về việc xây dựng,
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, việc tìm
13
hiểu, phân tích đánh giá và xây dựng các biện pháp cho việc phát triển đội ngũ giáo
viên cha đợc nghiên cứu với t cách nh một đề tài khoa học. Các đánh giá chủ yếu
dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm, cha đợc xây dựng hoàn chỉnh trên cơ sở lý luận
khoa học nên hiệu quả cha cao. Do vậy, trong luận văn này tác giả mong muốn sẽ đa
ra một số giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của Sơn La trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh trớc yêu cầu và nhiệm vụ mới.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa : Quản lý ( management )
có nghĩa là điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập thể...
theo yêu cầu nhất định [ 30, 1060 ]
Theo từ điển Tiếng Việt ( 2001 ) -Viện Ngôn ngữ học : "Quản lý là trông coi,

giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định" [ 29, 800 ]
Quản lý là từ Hán Việt đợc ghép giữa từ quản và từ lý . quản là sự trông
coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. lý là sự sửa sang, sắp xếp, làm
cho nó phát triển. Nh vậy, quản lý là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn
định và phát triển.
Giáo trình quản lý hành chính Nhà nớc của Học viện Hành chính quốc gia chỉ
rõ: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con ngời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra
và đúng ý chí của ngời quản lý [ 17 ; 8].
Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề
quản lý, chức năng quản lý, đặc trng của quản lý... ở từng góc độ khác nhau.
C.Mác cũng đã nói đến tới sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc
điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: "Bất cứ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó
phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau
14
giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những
khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển
lấy mình, nhng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trởng" [ 6 ; 29-30].
Hoạt động của con ngời ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý cũng đa
dạng, phức tạp và phong phú. Chính sự đa dạng, phức tạp và phong phú đó cho nên
có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dới đây là một số quan niệm
chủ yếu.
Quan niệm của các tác giả nớc ngoài về quản lý.
Theo Afanaxev: Quản lý con ng ời có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho
hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập
thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã
hội lẫn cá nhân [ 1 ; 27].

Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: Quản lý là hoạt
động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý
trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt đợc kết quả cao
nhất [ 16 ; 33].
Frederch Wiliam Taylor (Mỹ), Henry Fayol (Pháp), Max Webber (Đức)...
khẳng định : Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển
xã hội.
Quan niệm của các tác giả trong nớc về quản lý
Theo tác giả Nguyễn Bá Dơng : Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một
cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tợng quản lý qua con đờng tổ chức, là sự tác
động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tợng quản lý, lãnh đạo
cùng hớng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội [ 13 ; 55]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý là những tác động có định hớng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định" [ 26, 5 ]
15
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn : "Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động
của môi trờng" [ 26, 6 ]
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung
những nét đặc trng cơ bản chủ yếu sau đây:
Hoạt động quản lý đợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Hoạt động quản lý là những tác động có tính hớng đích.
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Trong các khái niệm trên, tác giả nhận thấy khái niệm quản lý của Nguyễn
Ngọc Quang ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ nhất. Khái niệm này định hớng hoạt động
quản lý tới hành động cụ thể của chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý.
Hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình về quản lý [ 26, 8 ]

Nh vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trờng và điều kiện cho sự
phát triển của đối tợng.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con ngời, công cụ, phơng
tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trớc. Chủ
16
Chủ thể
Quản lý
Công cụ
quản lý
Phơng pháp
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Mục tiêu
Quản lý
Môi trờng
quản lý
thể muốn kết hợp đợc các hoạt động của đối tợng theo một định hớng của quản lý
thì phải tạo ra đợc quyền uy buộc đối tợng phải tuân thủ. Với ý nghĩa đó, chúng ta
có thể khẳng định thêm rằng quản lý không chỉ là khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự
phát triển xã hội mà còn đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy
cảm và tinh tế rất cao;
* Chức năng của quản l* ý
Quản lý thực hiện 4 nhóm chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng thứ nhất : Kế hoạch hóa là khởi điểm của một quá trình quản lý. Kế
hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phơng thức đạt đợc mục
tiêu.
Chức năng thứ hai : Tổ chức là một quá trình phân công và phối hợp các

nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện
tốt các mục tiêu đã đợc vạch ra.
Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ chức
thực hiện những nội dung sau:
Xác định cấu trúc của tổ chức.
Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn,
bồi dỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải..)
Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức.
Tổ chức lao động một cách khoa học của ngời quản lý.
Lê nin - ngời thầy của cách mạng vô sản đã từng nói: "Hãy cho tác giả một tổ
chức những ngời cách mạng, tác giả sẽ đảo lộn cả nớc Nga". Câu nói bất hủ đó của
Ngời chúng ta đã hiểu rõ tổ chức và vai trò tổ chức trong bất kỳ một hệ thống chính
trị nào.
Chức năng thứ ba : Chỉ đạo là phơng thức tác động của chủ thể quản lý tới đối
tợng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt đợc mục
đích, mục tiêu đề ra.
Chức năng thứ t : Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo
dõi, phát hiện, xử lý tình huống và kết quả hoạt động kiểm tra cũng là một quá trình
tự điều khiển.
17
Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý còn có thêm 2 vấn đề
quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Thông tin quản lý : là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã đợc xử lý giúp
cho ngời quản lý hiểu đợc về đối tợng quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho
việc đa ra các quyết định quản lý cần thiết trong quá trình quản lý. Do đó thông tin
quản lý không những là tiền đề của quản lý mà còn là huyết mạch quan trọng để duy
trì, nuôi dỡng quá trình quản lý. Thông tin quản lý là cơ sở để ngời quản lý đa ra
những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
Quyết định quản lý là sản phẩm của ngời quản lý trong quá trình thực hiện các

chức năng quản lý.
Các chức năng quản lý đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Mô hình các chức năng của quản lý [ 26, 35 ]
1.2.2. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học ( 2001 ) phát triển có nghĩa là :
" Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp" [ 29, 769].
Theo từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học thì " phát triển " ( Develop ) có
nghĩa là : " Làm cho ai/cái gì tăng trởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trởng thành
hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn ". [ 30 , 476 ].
Từ điển triết học : " Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát
18
Thông tin quản lý
Quyết định quản lý
Kiểm tra
Kế hoạch hóa
Tổ chức
Chỉ đạo
triển, nét đặc trng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình riêng lẻ đều có sự khởi
đầu và kết thúc. Trong khuynh hớng, ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát
triển, còn việc hoàn thành một chu kỳ phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới,
trong đó không tránh khỏi sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Phát triển
là một quá trình nội tại : bớc chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã
chứa đựng dới sự tiềm tàng những khuynh hớng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát
triển. Đồng thời, chỉ ở một mức độ phát triển khá cao thì những mầm mống của cái
cao chứa đựng trong cái thấp mới bộc lộ ra và lần đầu tiên mới trở nên dễ hiểu "...
Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện
tợng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng.
Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng phát triển bao gồm 3 yếu tố là : tăng

cờng số lợng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lợng.
1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học
- Giáo viên : Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, giáo viên là : Ng-
ời dạy học ở bậc phổ thông hoặc tơng đơng [ 29 , 395 ].
Luật Giáo dục ( 2005 ) qui định tại điều 70, mục 1, chơng IV : " Nhà giáo là
ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng, các cơ sở giáo dục khác "
Cũng trong Luật Giáo dục 2005 tại điều 70, mục 1, chơng IV ghi : " Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
giáo viên ".
- Đội ngũ : Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm : Đội ngũ
là tập hợp một số đông ngời, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lợng
[ 29 ; 328].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
nh : đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên
Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu : Đội ngũ là tập hợp một số
đông ngời, hợp thành một lực lợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhng có chung mục đích xác định; họ làm việc
theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
19
Nh vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhng đều
thống nhất : Đó là một nhóm ngời, một tổ chức, tập hợp thành một lực lợng để thực
hiện mục đích nhất định.
Từ những khái niệm trên cho thấy rõ : Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp
những nhà giáo giảng dạy trong các trờng, các cơ sở giáo dục bậc tiểu học. Đối tợng
giảng dạy, giáo dục của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu
học nói riêng
Đội ngũ giáo viên là những ngời lao động có nghiệp vụ s phạm đợc xã hội
phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày càng đợc xã

hội đánh giá cao. Trong bài phát biểu nhân dịp về thăm trờng Đại học s phạm thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 31-08-1998 đồng chí Tổng Bí th Lê Khả Phiêu đã
nhấn mạnh : " Đội ngũ giáo viên là lực lợng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành
hiện thực. Đây là nói vai trò của ngời thầy, vị trí của ngời thầy trong sự nghiệp trồng
ngời, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp trồng ngời, mà trồng ngời thì thầy giáo giữ vai
trò quyết định. Xã hội tôn vinh thầy giáo, nhng tôn vinh thì cha đủ mà xã hội phải coi
trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dỡng thầy giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thầy
giáo đảm đơng sứ mệnh vinh quang đó " ( Trích bài phát biểu của Tổng bí th Đảng
Cộng sản Việt Nam khoá VIII Lê Khả Phiêu tại trờng Đại học Quốc gia Hà Nội -
8/1998 )
Giáo viên là ngời lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi tính khoa học, tính
nghệ thuật và tính sáng tạo. Ngời giáo viên không chỉ làm việc ở nơi công sở mà còn
ở tại gia đình, không chỉ trong giờ hành chính mà còn còn cả ngoài giờ. Do đó nghề
giáo đòi hỏi ngời giáo viên phải tự học tập suốt đời.
Trớc hết nghề giáo phải đảm bảo tính khoa học : Muốn dạy học và giáo dục có
hiệu quả, ngời giáo viên phải có kiến thức khoa học của từng bộ môn. Ngoài ra còn
phải có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh
lý của học sinh để hình thành nhân cách cho các em theo mục tiêu của cấp học.
20
Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật : Bởi vì nghề giáo luôn phải có
mối quan hệ " liên nhân cách ", phải tổ chức ứng xử giữa con ngời với con ngời nên
nghề này đòi hỏi ngời giáo viên phải khéo ứng xử s phạm, biết vận dụng các phơng
pháp dạy học, phơng pháp giáo dục. Khi tiến hành giáo dục ngời giáo viên phải dựa
vào tình huống và con ngời cụ thể để có phơng pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả
nhất.
Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát triển đó
chứa đầy biến động. Vì thế lao động của ngời giáo viên không cho phép dập khuôn
máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở
từng tình huống s phạm.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục - đào tạo trong nhà trờng.

Chất lợng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lợng của sản phẩm giáo dục. Đó
chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc một quá trình
đào tạo ( Kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập... ).
Chất lợng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả
tổng hợp của rất nhiều yếu tố : nguồn lực đầu t, môi trờng học tập, trình độ quản lý,
phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn luôn là ngời làm
việc trực tiếp với học sinh, là ngời điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo
trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng các phơng pháp, phơng tiện giáo
dục thích hợp và thông qua chính nhân cách của mình giáo viên trực tiếp tác động
lên nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng : "
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo dục và đợc xã hội tôn vinh. Giáo
viên phải có đủ đức, tài " [ 2, tr 40 ]. Lực lợng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa
có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài " cho đất nớc.
Với cách hiểu nh trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng của
xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những ngời trực tiếp tham gia lao động trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo. Giáo dục ngày nay đợc coi là nền móng vững chắc cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vợng cho các quốc gia. Giáo dục góp phần thúc
21
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát huy bản sắc nền văn hoá dân tộc
theo xu hớng toàn cầu trong khu vực và quốc tế.
Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo Luật
Giáo dục, trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp
5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển
hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập.
Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu : "... giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở " ( Điều
27, mục 2, chơng II, Luật Giáo dục ) Có thể nói bậc tiểu học nh cái nền nhà của ngôi
nhà kiến thức của mỗi con ngời. Cái nền ấy vững chắc hay không vững chắc sẽ trực

tiếp ảnh hởng đến chất lợng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu
học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, tỷ mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy lao động s phạm
của giáo viên tiểu học cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt.
Một điều cần đề cập ở đây đó là do giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc và có
tính phổ cập nên qui mô phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các
bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục tiểu học, có lớp tiểu
học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ giáo viên tiểu học với giáo viên
bậc học khác trong lao động s phạm.
Điều 15, chơng II, Điều lệ trờng tiểu học (2000) quy định : " Mỗi lớp học có
một giáo viên vừa làm chủ nhiệm, vừa giảng dạy các môn học. Tuỳ điều kiện cụ thể
của từng trờng, có thể phân công giáo viên chuyên trách đối với các môn hát - nhạc,
mỹ thuật, thể dục " [ 5, 12 ]
Nh vậy hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn chuyên
có tính chất năng khiếu. Do đó đòi hỏi ngời giáo viên tiểu học phải đa tài, năng
động thì mới thích ứng đợc với yêu cầu của bậc học.
Ngời giáo viên tiểu học ( GVTH ) trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí
quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đó là :
Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học trở
thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để
22
nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn
diện nhân cách con ngời Việt Nam tơng lai.
Giáo viên tiểu học là ngời giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập
GDTH. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, ngời GVTH trở thành ngời sâu sát,
gần gũi nhất với mọi ngời và là ngời thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tơng lai - dù
sau này ngời đó giữ trọng trách gì.
Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phơng.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song cha có kinh nghiệm
về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc.
GVTH là ngời có uy tín, là "thần tợng" đối với tuổi nhỏ. Lời thầy là sự thuyết

phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động của ngời thầy là tấm gơng
đối với các em.
GVTH giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hớng của các em. ấn tợng về
ngời thầy giáo tiểu học sẽ giữ mãi trong kí ức của mỗi ngời.
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một giáo viên
làm chức năng "tổng thể" tơng ứng với cả một ê-kíp giáo viên bậc học khác.
Do đặc điểm lao động s phạm ở bậc tiểu học nh vậy, nghề dạy học tiểu học là
nghề quan trọng và thầy giáo tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự phát
triển và về chất lợng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh tiểu học.
Vì vậy, điều 15 Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định : " Giáo viên tiểu
học phải đợc tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn,
nghiệp vụ do Nhà nớc qui định
Một quan niệm nh trên về ngời GVTH, về đội ngũ GVTH là đầy đủ, toàn diện
và khoa học.
Những năm gần đây, trớc yêu cầu của công tác PCGDTH XMC nên đội ngũ
giáo viên tiểu học phát triển rất nhanh về số lợng. Năm học 1992-1993 cả nớc mới
có 264.808 giáo viên tiểu học thì đến năm học 2002-2003 con số này đã là 358.606
ngời. Hiện nay tình trạng thiếu giáo viên tiểu học chỉ xảy ra đối với một số vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
23
Nếu so sánh với các bậc học khác thì GVTH luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất ( Năm
học 2002-2003 chiếm 50% toàn bộ giáo viên ).
Đội ngũ GVTH cũng là đội ngũ có số lợng nữ lớn nhất. Năm học 2002-2003
nữ GVTH chiếm 78% GVTH cả nớc.
Điều bất cập đã và đang gây khó khăn cho giáo dục tiểu học hiện nay là trình
độ đào tạo ban đầu và năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học không đồng đều
và đang ở mức độ thấp, cha đáp ứng đợc với yêu cầu của giáo dục tiểu học.
Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học hoàn thành phổ cập, bớc
sang giai đoạn nâng cao chất lợng. Để có mặt bằng chất lợng giáo dục tiểu học
ngang bằng với các nớc trong khu vực và thế giới thì rõ ràng là cần coi trọng chiến l-

ợc nâng cao chất lợng đội ngũ GVTH.
1.3.2. Chuẩn giáo viên tiểu học
Để nâng cao chất lợng đội ngũ GVTH, trớc hết cần đặt ra chuẩn cho GVTH
trong giai đoạn nhất định. Đây chính là mẫu hình mà GVTH cần hớng tới.
Hiện nay, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây
dựng chuẩn GVTH và đang triển khai thí điểm đánh giá đối với GVTH. Theo đó thì
chuẩn GVTH đợc thể hiện bằng các yêu cầu cơ bản theo 3 lĩnh vực :
Lĩnh vực 1 : Phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị
- Yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành luật pháp Nhà nớc; quy định của
ngành; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngời giáo viên tiểu học.
- Yêu nghề, thơng yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh.
- Có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp
tác.
- Có tinh thần phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Lĩnh vực 2 : Kiến thức
- Có kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn trong chơng trình tiểu
học.
- Có kiến thức về nghiệp vụ s phạm tiểu học.
- Có hiểu biết về những chủ trơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc đối với
kinh tế, văn hoá, xã hội.
24
- Có kiến thức phổ thông về quản lý hành chính nhà nớc, về môi trờng dân số,
an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đờng.
- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phơng tr-
ờng đóng.
Lĩnh vực 3 : Kỹ năng s phạm ( kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức )
- Biết lập kế hoạch bài học.
- Biết tổ chức giờ học, đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu của bài học.
- Biết làm công tác chủ nhiệm lớp; biết tổ chức các hoạt động giáo dục : sinh
hoạt tập thể; hoạt động ngoài giờ lên lớp; hoạt động Đội thiếu niên và Sao nhi đồng.

- Biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và cộng
đồng.
- Biết lập hồ sơ, lu giữ hồ sơ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và giáo dục
học sinh.
Trên cơ sở chuẩn này, GVTH sẽ đợc đánh giá đạt chuẩn theo 4 mức độ. ( Các
mức độ của chuẩn giáo viên tiểu học xem phụ lục 1 )
Theo quyết định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ, giáo viên
Tiểu học sẽ đợc xếp vào 3 ngạch :
Giáo viên tiểu học;
Giáo viên tiểu học chính;
Giáo viên tiểu học cao cấp.
Kết cấu tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch giáo viên gồm 3 phần :
Chức trách
Hiểu biết
Yêu cầu trình độ
( Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch giáo viên tiểu học xem phụ lục 2 )
Cũng cần nói đến đó là hầu hết giáo viên tiểu học hiện nay là những viên chức,
công chức trong biên chế nhà nớc. Do đó, GVTH còn đợc chế ớc bởi Pháp lệnh công
chức nhà nớc. Họ phải hoàn thành các công việc do Nhà nớc phân công, đợc khen
thởng và xử phạt theo Pháp lệnh.
25

×