Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tiểu luận tìm hiểu, phân tích về tình hình tài chính của ngành bánh kẹo tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 52 trang )

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt trên
nhiều lĩnh vực. Với chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, nền kinh tế của đất nước
được mở rộng và phát triển không ngừng, với nhiều ngành nghề kinh doanh phong phú
và đa dạng. Mỗi một ngành nghề có vai tṛị riêng của mình cùng đóng góp chung vào
sự phát triển nền kinh tế đất nước, và bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam, đang được khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó
ngành sản xuất bánh kẹo góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động và đồng thời làm tăng ngân sách cho nhà
nước. Để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng,
ngành sản xuất bánh kẹo cần không ngừng nâng cao cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ổn định thị trường. Đồng thời để cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo nhập
khẩu ngày càng nhiều trên thị trường. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất
cạnh tranh và biến động của mơi trường ngày càng mạnh mẽ, việc đánh giá được tốc độ
tăng trưởng, thực trạng và vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Chính vì vậy cơng
cụ cực kì hiệu quả để đánh giá được sự thành bại của mỗi ngành là phân tích tình hình
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng đó,
Nhóm GOF đã đi sâu “tìm hiểu, phân tích về tình hình tài chính của ngành bánh kẹo tại
Việt Nam”- một sản phẩm của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đơng
Nam Á và trên thế giới, để thơng qua đó đánh giá được tốc độ tăng trưởng của ngành
cũng như những giải pháp để hướng ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam trở thành
ngành được quan tâm, thu hút nhất và góp phần chung vào sự phát triển của đất nước.
Do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian, nên sẽ khơng thể tránh khỏi những sai


sót. Nhóm chúng em mong Thầy và các bạn góp ý để bài luận lần sau nhóm em có thể
hồn thành tốt hơn. Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Hồ Tấn Tuyến đồng

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NCS. Trần Đình Un đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng em hoàn thành bài tiểu
luận này!
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BÁNH KẸO
VIỆT NAM.
1. Tổng quan chung về ngành bánh kẹo
1.1. Quá trình phát triển và đặc điểm của ngành bánh kẹo Việt Nam
1.1.1 Quá trình phát triển
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Tổng giá trị thị trường ước tính năm 2009
khoảng 7673 tỷ đồng, tăng 5,43% so với năm 2008 – đây là mức tăng thấp nhất kể từ
năm 2005 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Tuy nhiên, sự hồi
phục của nền kinh tế sau khủng hoảng đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu dùng
bánh kẹo, theo đó doanh số ngành bánh kẹo được dự tính tăng trưởng khoảng 6,12%
và 10% trong năm 2010-2011. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ
uống, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo (bao gồm cả socola) trong giai
đoạn 2010-2014 ước đạt 8-10%. Kinh đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam
ước tính chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%.
Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác

nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam . Trong khi đó,
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về quy mơ sản xuất do vốn ít, cơng
nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

Hình 1: Thị phần của thị trường bánh kẹo năm 2011
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2 Đặc điểm ngành bánh kẹo Việt Nam
Ngành bánh kẹo Việt Nam có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì,
đường, cịn lại là sữa, trứng và các ngun vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật liệu
phải nhập khẩu là bột mì (gần như tồn bộ), và đường (nhập 1 phần), hương liệu và 1
số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự biến động của
giá bột mì, đường trên thị trường thế giới sẽ có những tác động nhất định đến giá
thành của bánh kẹo.
Thứ hai: Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam
như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt . Trong khi
đó, sản lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa
hè do khí hậu nắng nóng.
Thứ ba: Dây chuyền cơng nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá hiện
đại và đồng đều, đều được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo
như công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn quốc), công nghệ bánh quy (Đan mạch,
Anh, Nhật)…

Thứ tư: Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%)
so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%).
Nguyên nhân là do, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay vẫn khá
thấp (1,8 kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8kg/người/năm.
1.2. Ảnh hưởng của sự tăng trưởng kinh tế đến ngành sản xuất bánh kẹo
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức tăng lương đều đặn, lạm
phát được duy trì ở mức 8% thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói
riêng vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012 có xu hướng tăng. Thêm vào đó, chỉ số
niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay
chi tiêu hơn.
Hình 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam qua các năm

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NHÓM 10-K15QNH5

Trang 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dân số với quy mô lớn, và cơ cấu dân số trẻ khiến cho Việt Nam trở thành
một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh
kẹo. Theo báo cáo của ACNelsel tháng 8/2012, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi
dưới 30 có xu hướng sử dụng nhiều bánh kẹo hơn cha ơng họ trước kia. Ngồi ra,

thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo tại thành thị trong khi tỷ lệ dân cư khu vực này
đang tăng dần lên (từ 20% lên 29,6% dân số) có thể khiến cho doanh số thị trường
bánh kẹo tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
1.3. Sở thích và xu hướng tiêu dùng trong thời gian đến
Xu hướng tiêu dùng bánh kẹo trong năm 2011 đến nửa cuối năm 2011 có một số
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Các mặt hàng mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được
người dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng
Việt Nam được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng
tiêu dùng của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng
hộ hàng trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm
bánh kẹo nội vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt.
Ngồi ra, hàng loạt những lùm xùm xung quanh việc
Thứ hai: Tính phân khúc thị trường bánh kẹo trong năm nay khá rõ rệt, đặc biệt
các nhà sản xuất bánh kẹo phục vụ dịp Tết Trung thu và Nguyên đán có xu hướng
tập trung vào dòng cao cấp, trong khi phân khúc bánh kẹo bình dân đang bị thu hẹp
dần. Ngồi việc phân chia thị trường theo sở thích nhu cầu của đối tượng tiêu dùng,
theo thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp còn chú ý đến việc phân chia thị
trường theo thứ hạng của các dòng bánh kẹo vào các dịp Lễ, Tết.
Đối với dòng bánh Trung thu và Tết Nguyên Đán : Do nhu cầu của khách hàng
biếu tặng là chủ yếu nên sự phân cấp thể hiện khá rõ rệt và đa dạng. Các dòng
sản phẩm bánh cao cấp năm nay sẽ chiếm 4-6% thị trường. Theo điều tra, sức
mua bánh trung thu của thị trường năm nay có nhiều khả quan do kinh tế đang
được phục hồi. Hầu hết các công ty, cơ sở sản xuất đều tăng sản lượng ồ ạt. Cơng
ty Kinh Đơ dự tính sản lượng để phục vụ cho tết nguyên đán năm 2012 là
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Thứ ba: Các doanh nghiệp bánh kẹo sản xuất đa dạng các sản phẩm phục vụ nhiều
nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như các dịng bánh chay hay bánh dành cho người
ăn kiêng, người bị bệnh tiểu đường đang là lĩnh vực các hãng tập trung nhiều. Với đặc
điểm đây là dòng bánh đánh vào tâm lý của người tiêu dùng và được tiêu thụ khá tốt.
Đối với dòng bánh này, nguyên liệu đầu vào thấp nhưng mức giá khá cao do tập trung
vào một đối tượng ít khách hàng nên các doanh nghiệp bánh kẹo không chỉ sản xuất
dòng bánh này trong loại bánh Trung thu mà cả trong một số sản phẩm bánh kẹo khác.
1.4 Phân tích SWOT ngành Bánh kẹo
1.4.1. Điểm mạnh:
- Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân cơng thấp
- Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, thu nhập cao rất
thích dùng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy các sản phẩm bánh kẹo
nếu được hậu thuận bằng chiến lược đầu tư và khuyếch trương rầm rộ sẽ có thể nhanh
chóng thâm nhập được vào thị trường trong nước.
- Khách hàng ở các đơ thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có khả năng tiếp
nhận thơng tin và sản phẩm ở mức độ cao
1.4.2. Điểm yếu:
- Cơ sở hạ tầng còn yếu: đường bộ, đường sắt, cảng biển chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế và kết nối với thế giới.
- Nguyên vật liệu đầu vào (bột mì, bánh kẹo) còn chưa chủ động được, phải nhập
khẩu nên phụ thuộc vào giá thế giới.
- Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thơn, trong
khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập.

10-K15QNH5
Trang 7
LUAN VANNHÓM
CHAT

LUONG download : add


1.4.3. Cơ hội:
- Việc gia nhập vào WTO năm 2007 đem lại nhiều lợi ích cho các nhà xuất
khẩu do các nước bạn hàng dỡ bỏ dẫn các rào cản thương mại đối với Việt Nam.
- Việt Nam đang có những bước hồi phục kinh tế khá ổn định; tăng trưởng
GDP ổn định; lạm phát được duy trì ở mức 7% có thể sẽ làm tăng chi tiêu của người
dân nói chung, và chi tiêu cho bánh kẹo nói riêng.
- Cơ hội mua bán, sát nhập hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bánh kẹo được cổ
phần hóa
- Người dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước.
- Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao, nhiều cơ hội
xuất khẩu.
- Thu nhập nguời dân ngày càng tăng và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng
đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực thành thị đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm snacks, và các loại bánh kẹo cao cấp
1.4.4. Thách thức:
- Các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính yếu khó có thể chống đỡ trong mơi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do việc gia nhập WTO mang lại.
- Giá bột mì và đường đang có xu hướng tăng vào cuối năm 2011 và đầu 2012
do nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
tăng nhanh trong khi giá bán sản phẩm chỉ tăng chậm sẽ ảnh hưởng đến tình hình lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
- VND có xu hướng ngày càng giảm giá nên sẽ có những tác động nhất định
đến giá thành sản phẩm do phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu đầu vào như bột
mì, đường, hương liệu, và một số chất phụ gia khác.
- Không chỉ thể hiện chiến lược dấn sâu vào ngành cơng nghiệp bán lẻ tại thị
trường Việt Nam, Tập đồn Lotte cũng có mối quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo. Lotte đang nơn nóng mua lại Bibica để chiếm miếng bánh lớn trong thị

trường bánh kẹo. Hiện nay Lotte Cofectionery - một công ty thuộc Tập đoàn Lotte đã
nắm giữ 38% cổ phần của CTCP Bánh kẹo Biên Hịa (Bibica). Với tình hình đó một khi
Lotte thâu tóm được Bibica thì ngành bánh kẹo Việt Nam đang có nguy cơ bị mất dần
thị phần.

10-K15QNH5
Trang 8
LUAN VANNHĨM
CHAT
LUONG download : add


1.5 Triển vọng phát triển ngành
1.5.1. Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới
Theo ước tính của BMI, sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào
khoảng 97.000 tấn, năm 2009 là 99.100 tấn đến năm 2010 đạt khoảng 100.400 tấn,
tăng trưởng về doanh số năm 2011 là 10%, cao hơn so với con số 5,43% và 6,12% của
năm 2009 và 2010. 2 năm này tăng trưởng thấp nhất là do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu.
Hình 3: Doanh số và tăng trưởng về doanh số bán hàng ngành bánh kẹo

Nguồn: BMI report

10-K15QNH5
Trang 9
LUAN VANNHÓM
CHAT
LUONG download : add



Hình 4: Sản lượng và tăng trưởng về sản lượng ngành bánh kẹo

Nguồn: BMI report
Năm nay, Kinh Đô đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo, tăng 20% sản
lượng; Bibica khoảng 1.200 tấn bánh kẹo các loại, tăng 15% so với năm ngối;
Cơng ty Vinamit cũng cho biết sẽ sản xuất khoảng 100 tấn kẹo mè và đậu phộng
các loại, đồng thời đưa ra thị trường thêm một số mặt hàng mới như hạt sen sấy…
1.5.2. Triển vọng về giá bánh kẹo
Bất chấp việc thị trường còn trầm lắng, sức mua sụt giảm, các doanh nghiệp
(DN) sản xuất bánh kẹo vẫn tăng sản lượng từ 10%-20% để phục vụ cho mùa Tết Quý
Tỵ năm nay, đồng thời cam kết hạn chế tối đa việc tăng giá.
Theo thông lệ cứ Tết đến là giá bánh kẹo sẽ tăng ít nhất 15% nhưng năm nay
dưới tình hình sức mua ảm đảm, các DN đã hạn chế tối đa mức tăng giá, thậm chí có
DN cịn mạnh tay giảm giá thành so với cùng kỳ. Điển hình nhất là trường hợp của
phía Vinamit với việc giảm giá bán các loại kẹo đậu phộng, kẹo mè khoảng 12% so
với tết năm ngoái. Để làm được điều này công ty đã dừng hoạt động truyền thông
quảng bá và các hoạt động đầu tư cho bao bì, mẫu mã để kéo giảm giá thành xuống
mức thấp nhất. 
Về phía Kinh Đơ, ơng Nguyễn Xn Ln, Phó TGĐ Tập đồn Kinh Đơ cho
biết, bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Kinh Đô
nỗ lực giữ giá sản phẩm Tết. Để thực hiện chính sách này, Kinh Đơ tập trung hợp lý
hóa các chi phí sản xuất, bán hàng… cũng như chia sẻ một phần chi phí, lợi nhuận để
người tiêu dùng yên tâm, hài lòng khi chọn mua sản phẩm bánh kẹo chất lượng với
giá cả hợp lý. Một số DN khác thì cho biết chỉ tăng giá sản phẩm từ 5%-7% tùy mặt
hàng để kích cầu sức mua trong tình hình hiện nay. 
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bên cạnh sự nỗ lực về giá bán, năm nay các DN còn đẩy mạnh đầu tư, nâng
cấp dây chuyền sản xuất để đưa ra những sản phẩm cao cấp, vốn trước đây chỉ có
hàng ngoại độc chiếm. Chẳng hạn, Cơng ty Bibica có 2 dịng sản phẩm cao cấp là
Goody và Palomino cịn Kinh Đơ thì có dịng sản phẩm thượng hạng Korento, sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của châu Âu. 
 Nhận xét chung chương 1:
Trong 3 năm gần đây, xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn cùng với việc
thực hiện cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã giúp các doanh
nghiệp ngành bánh kẹo mạnh tay hơn trong việc đầu tư, đưa ra thị trường những sản
phẩm tốt so với những ngành hàng khác, mặt hàng bánh kẹo trong nước ngày càng
khẳng định ưu thế trước hàng ngoại bởi chất lượng và giá cả.

CHƯƠNG 2: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGIỆP TRONG
NGÀNH THƠNG QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Phân tích một vài chỉ số tài chính của cơng ty trong ngành:
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.Công Ty BIBICA:
KẾT QUẢ KINH DOANH

Đơn vị


Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
   1,000,30

Doanh thu thuần

Triệu đồng

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

   53,605

   39,044

   63,478

LNST thu nhập DN

Triệu đồng

   46,369

   41,778

   57,293


LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

   46,369

   41,778

   57,293

8

   787,836    626,954

   290,336    209,619    185,905

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

   421,797    333,373    341,516

Tổng tài sản

Triệu đồng


   786,198    758,841    736,809

Nợ phải trả

Triệu đồng

   211,891    214,267    215,230

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

   209,357    183,691    158,885

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

   574,307    544,574    521,579

Lợi ích của CĐ thiểu số

Triệu đồng

   -

   -

   -


Các thơng số tài chính
Đơn

Năm

Năm

Năm

Các thơng số

vị

2011

2010

2009

1. Nhóm chỉ số sinh lợi

 

 

ROS

%


4.64

5.3

9.14

ROEA

%

8.29

7.84

11.31

ROAA

%

6

5.59

8.53

2. Nhóm chỉ số P/A khả năng

 


NHÓM 10-K15QNH5

 

 

 

 

 
Trang 12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thanh toán
Tỷ số thanh toán nhanh

Lần

1.44

1.18

1.7

Tỷ số thanh toán hiện hành

Lần


2.01

1.81

2.15

3. Nhóm chỉ số hoạt động

 

Vịng quay hàng tồn kho

Vịng

Vịng quay phải thu khách hàng

Vòng

Vòng quay tổng tài sản

Vòng

1.29

1.05

0.93

Vòng quay vốn chủ sở hữu


Vòng

1.79

1.48

1.24

Vòng quay tài sản cố định

Vòng

2.68

2.05

2.32

 

 
5.96

 
6.14

5.6

14.95 15.49


18.99

4. Chỉ số phản ánh khả năng
quản lý nợ

 

Tỉ số nợ trên tổng tài sản

%

Khả năng thanh toán lãi vay

%

 

 

 

26.95 28.24
9.22

29.21

9.76

36.64


5. Chỉ số phản ánh giá thị
trưởng

 

 

 

 

EPS

VND

P/E

Lần

3.68

7.98

7.66

P/B

Lần


0.3

0.61

0.84

3,017 2,718

3,723

1. Nhóm chỉ số sinh lợi
- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 6 đồng lợi nhuận tăng 7.33% so với năm
2010 nhưng giảm 29.66% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2010 công ty đang đầu
tư nhiều nhưng lợi nhuận thu lại thì ít. Đến năm 2011 lượng đầu tư vào tài sản tiếp
tục tăng, nhưng lợi nhuận cũng tăng nên ROA 2011 đã khả quan hơn, tăng được
7.33% so với năm 2010.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 8.29 đồng lợi nhuận tăng 5.74%
so với năm 2010 và giảm 26.7% so với năm 2009. Do năm 2010 công ty sử dụng
đồng vốn của các cổ đơng ít hiệu quả hơn năm 2009. Cho đến năm 2011 thì ROE lại
tăng tuy khơng cao như năm 2009 nhưng các cổ phiếu cũng hấp dẫn các nhà đầu tư
hơn và công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, cân đối hài hịa giữa vốn
cổ đông và vốn đi vay để khai thác lợi thế của mình trong q trình huy động vốn
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và mở rộng quy mô.

- ROS: Trong một doanh thu thuần có 4.64 đồng lợi nhuận sau thuế tăng
12,45% so với năm 2010 và giảm 49,23% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
khách hàng chấp nhận mua giá cao và các cấp quản lý kiểm sốt chi phí tốt, tuy
không tốt như năm 2011 nhưng dù sao cũng ổn định và đi lên hơn 2010 bởi năm
2010 công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình.
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ sớ này năm 2011 ở mức 2 nói chung được
xem là tốt. Chỉ số này thấp hơn năm 2009 nhưng lại cao hơn năm 2010 thể hiện
công ty đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hiệu quả sử dụng của
doanh nghiệp tốt.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 so với năm 2010 cao hơn, 1.44>0.5 là ở
mức an toàn, đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so
với hệ sớ thanh toán ngắn hạn.
3.Nhóm chỉ số hoạt động:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Qua các năm, ta nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 nhỏ hơn năm 2010
nhưng lại lớn hơn năm 2009, cho thấy năm 2011, tốc độ quay vòng hàng tồn kho
thấp nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc mức tồn kho thấp là xấu, giá trị này
giảm cũng chứng tỏ công ty sẽ ít rủi ro hơn, tốc độ quay vòng hàng tồn kho không
đủ lớn nhưng có thể đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Vòng quay khoản phải thu:
Hệ số này càng thấp qua các năm, từ năm 2009 là 18,99 lần nhưng đến năm 2011
thì chỉ còn 14.95 lần điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty quá chậm, số
tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt giảm mạnh, làm
giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu
động này.
- Vòng quay phải trả nhà cung cấp:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2011:7.53 lần lớn hơn các năm 2010,
2009 lần lượt là 6.75 và 6.65 lần, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tốn nhanh hơn các năm trước, thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
- Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011: số vòng quay tài sản cố định lien tục tăng qua các năm chứng tỏ công ty
khai thác có hiệu quả các máy móc thiết bị…. Các tài sản cố định của mình.
Vòng quay tài sản cố định là 2,68 vòng tức là trên một đồng tài sản cố định công ty
có thể tạo ra 2.68 đồng doanh thu. So với năm 2010, thì khả năng tạo ra doanh thu
từ tài sản cố định đã tăng 0.63 đồng tương đương với 30.73%. Và so với năm 2009
thì tăng 15.5%. Mức độ tăng khá cao cho thấy sử dụng tài sản cố định có hiệu quả,
có xu hướng tích cực trong những năm tới.
4. Chỉ số P/A giá thị trường:
EPS: ta thấy rằng năm 2011, EPS của công ty tuy cao hơn năm 2010 nhưng
lại thấp hơn năm 2009 chứng tỏ rằng lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ
phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường đang ở mức trung bình, có
tăng nhưng không đáng kể.
P/E: Ta nhận thấy rằng hệ số P/E giảm mạnh từ 7.98 lần của năm 2010 xuống
còn 3.68 lần của năm 2011 chứng tỏ tốc độ giảm cổ tức rất nhanh trong tương lai,
cổ phiếu của công ty có rủi ro cao, công ty có tốc độ tăng trưởng chậm và sẽ trả cổ
tức thấp.
P/B: Năm 2011, tỷ lệ P/B = 0.3 <1 cho thấy khả năng lãnh đạo mới của công
ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho
cơng ty, tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
2. Công

KẾT

QUẢ

KINH

ty Kinh Đô

Đơn vị

Năm 2011 Năm 2010

Năm 2009

Doanh thu thuần

Triệu đồng

   4,246,886    1,933,634

   1,529,355

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

   1,673,140    685,390

   505,393


LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

   344,573    617,667

   301,789

DOANH

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LNST thu nhập DN

Triệu đồng

   278,635    578,612

   522,943

LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

   273,552    522,572


   480,524

Năm 2011 Năm 2010

Năm 2009

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

   2,558,533    2,329,537

   2,510,074

Tổng tài sản

Triệu đồng

   5,809,421    5,039,864

   4,247,601

Nợ phải trả

Triệu đồng

   1,959,475    1,185,452


   1,772,331

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

   1,783,560    1,033,997

   1,637,574

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

   3,814,673    3,738,215

   2,413,130

Lợi ích của CĐ thiểu số

Triệu đồng

   35,273    116,198

   62,140

Các thơng số tài chính:
Năm

Năm


Năm

 

 

2011

2010

2009

1. Nhóm chỉ số sinh lợi

 

 

 

 

ROS

%

 6.56

ROEA


%

ROAA

%

29.92

34.19

7.24

16.99

21.41

5.04

11.25

13.29

2. Nhóm chỉ số P/A khả năng
thanh toán

 

Tỷ số thanh toán nhanh


Lần

1.21

1.83

1.43

Tỷ số thanh tốn hiện hành

Lần

1.43

2.25

1.53

3. Nhóm chỉ số hoạt động

 

Vịng quay hàng tồn kho

Vòng

6.18

4.18


5.95

Vòng quay phải thu khách hàng

Vòng

23.1

13.23

13.68

Vòng quay tổng tài sản

Vòng

0.78

0.42

0.42

Vòng quay vốn chủ sở hữu

Vòng

1.12

0.63


0.68

Vòng quay tài sản cố định

Vịng

3.59

2.43

2.18

NHĨM 10-K15QNH5

 

 

 

 

 

 

Trang 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4. Chỉ số phản ánh khả năng
quản lý nợ

 

 

 

 

Tỉ số nợ trên tổng tài sản

%

33.73

23.52

41.73

Khả năng thanh toán lãi vay

%

3.98

16.87


14.08

5. Chỉ số phản ánh giá thị
trưởng

 

 

 

 

EPS

VND

2,359

5,753

8,329

P/E

Lần

11.02

8.95


7.26

P/B

Lần

0.8

1.38

1.97

Nhận xét:
1. Nhóm chỉ số sinh lợi
Năm 2011:
- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 5,04 đồng lợi nhuận giảm 55,2% so với
năm 2010 nhưng giảm 62,08% so với năm 2009. Do tổng tài sản tăng vì KDC sáp
nhập KDC miền bắc và miền nam với nhau đang đầu tư để hoàn thiện hệ thống, và
lợi nhuận thu lại ít vì chi phí bỏ ra nhiều, điều đó dẫn đến ROA của KDC giảm
mạnh qua các năm.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 7,24 đồng lợi nhuận giảm
57,39% so với năm 2010 và giảm 66,19% so với năm 2009. Vì lợi nhuận sau thuế
khơng cao cịn vốn chủ sở hữu tăng mạnh qua các năm, do các cổ đơng thấy KDC
rất có khả quan, dầu tư mạnh vào KDC làm vốn chủ sở hữu tăng mạnh kéo ROE
giảm xuống.
- ROS: Trong một doanh thu thuần có 6,56 đồng lợi nhuận sau thuế giảm
78,07% so với năm 2010 và giảm 80,81% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình.
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh tốn

Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ sớ này năm 2011 ở mức 1.43 lần <2 được
xem là không tốt. Chỉ số này thấp hơn năm 2010 nhưng lại cao hơn năm 2009
thể hiện công ty chưa thể đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hiệu
quả sử dụng của doanh nghiệp còn thấp.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 là 1.21>0.5 là ở mức an toàn, đánh giá khả
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ sớ thanh toán ngắn hạn.
3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho:
Qua các năm, ta nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 càng cao hơn so với
các năm trước, cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều.. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có
thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ.
Vòng quay khoản phải thu:
Ta nhận thấy Chỉ số vòng quay càng cao qua các năm, sẽ cho thấy công ty được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các công ty cùng ngành là
công ty Hải Hà và Bibica thì chỉ số này vẫn q cao thì có thể cơng ty sẽ có thể bị
mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì cơng ty chúng ta sẽ
bị sụp giảm doanh số.
Vòng quay phải trả nhà cung cấp:

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2011:9.44 lần lớn hơn các năm 2010,
2009 lần lượt là 6.26 và 8.75 lần, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán nhanh hơn các năm trước, thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011: số vòng quay tài sản cố định liên tục tăng mạnh qua các năm chứng tỏ
công ty khai thác có hiệu quả các máy móc thiết bị…. Các tài sản cố định của mình.
Vòng quay tài sản cố định là 3.59 vòng tức là trên một đồng tài sản cố định công ty
có thể tạo ra 3.59 đồng doanh thu. So với năm 2010, thì khả năng tạo ra doanh thu
từ tài sản cố định đã tăng 1.16 đồng tương đương với 47.74%. Và so với năm 2009
thì tăng 64.67%. Mức độ tăng khá cao cho thấy sử dụng tài sản cố định có hiệu quả,
có xu hướng tích cực trong những năm tới.
4. Chỉ số phản ánh giá thị trưởng
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ý NGHĨA:
EPS: ta thấy rằng năm 2011, EPS của công ty giảm mạnh so với năm 2010 và
năm 2009 chứng tỏ rằng lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông
thường đang được lưu hành trên thị trường đang ở quá thấp, khả năng kiếm được lợi
nhuận của doanh nghiệp đang trên đà giảm sút mạnh.
P/E: Ta nhận thấy rằng hệ số P/E tăng mạnh từ 7.26 lần của năm 2009 lên tới
11.02 lần của năm 2011 chứng tỏ tốc độ tăng cổ tức rất nhanh trong tương lai, cổ
phiếu của công ty có rủi ro thấp, công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và sẽ trả cổ
tức cao.
P/B: Năm 2011, tỷ lệ P/B = 0.8 <1 cho thấy khả năng lãnh đạo mới của công ty

hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho
cơng ty, tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
3. Công ty Hải Hà:
KẾT

QUẢ

KINH

Đơn vị

Năm 2011

Năm 2010 Năm 2009

Doanh thu thuần

Triệu đồng

   637,220

   527,586

   458,602

Lợi nhuận gộp

Triệu đồng

   92,872


   78,799

   74,842

LN thuần từ HĐKD

Triệu đồng

   23,626

   23,598

   25,649

LNST thu nhập DN

Triệu đồng

   20,251

   18,908

   20,363

LNST của CĐ cty mẹ

Triệu đồng

   20,251


   18,908

   20,363

DOANH

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011

Năm 2010 Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

Triệu đồng

   173,101

   156,894

   125,348

Tổng tài sản

Triệu đồng

   288,333

   224,397


   192,350

Nợ phải trả

Triệu đồng

   109,507

   96,633

   81,614

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

   105,616

   93,506

   79,210

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng

   178,826

   127,763


   110,736

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lợi ích của CĐ thiểu số Triệu đồng

   -

   -

   -

Các thơng số tài chính
 

Đơn vị

Năm 2011

2010

1. Nhóm chỉ số sinh lợi

 


 

ROS

%

3.18

3.58

4.44

ROEA

%

13.21

15.86

19.1

ROAA

%

7.9

9.07


10.24

2. Nhóm chỉ số P/A khả năng

 

 

 

2009
 

 

 

thanh toán
Tỷ số thanh toán nhanh

Lần

0.68

0.6

0.69

Tỷ số thanh tốn hiện hành


Lần

1.64

1.68

1.58

3. Nhóm chỉ số hoạt động

 

Vịng quay hàng tồn kho

Vòng

5.39

5.22

5.19

Vòng quay phải thu khách hàng

Vòng

29.82

27.68


21.79

Vòng quay tổng tài sản

Vòng

2.49

2.53

2.31

Vòng quay vốn chủ sở hữu

Vòng

4.16

4.42

4.3

Vòng quay tài sản cố định

Vòng

11.82

9.14


6.7

4. Chỉ số phản ánh khả năng

 

 

 

 

 

 

 

quản lý nợ
Tỉ số nợ trên tổng tài sản

%

Khả năng thanh toán lãi vay

%

0.09
-


0.13

0.52

-

30.73

3,518.94
5. Chỉ số phản ánh giá thị

 

 

 

 

trường
EPS

VND

P/E
P/B

NHÓM 10-K15QNH5


2,899

3,454

3,719

Lần

4.8

7.64

6.13

Lần

0.64

1.13

1.13

Trang 20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Nhóm chỉ số sinh lợi:
Năm 2011:
- ROA: Một đồng tài sản bỏ ra thu về 7,9 đồng lợi nhuận giảm 12,9% so với

năm 2010 nhưng giảm 22,85% so với năm 2009. Do năm 2011 công ty đầu tư nhiều
nhưng lợi nhuận thu lại cũng tăng nhưng tăng ít, điều đó dẫn đến tỉ lệ ROA giảm
qua các năm. Nhưng chưa thể kết luận gì, do HHC mới đầu tư nên những năm đầu
chưa đem lại hết công suất => lợi nhuận chỉ tăng nhẹ.
- ROE: Một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 13,21 đồng lợi nhuận giảm
16,71% so với năm 2010 và giảm 30,84% so với năm 2009. Điều này là do VCSH
của HHC tăng qua các năm, mà lợi nhuận thu lại khơng nhiều. Có thể do các nhà
đầu tư đầu tư nhiều vào HHC làm VCSH tăng, còn lợi nhuận đem lại cho các cổ
đông không nhiều cũng do nguyên nhân HHC mới đầu tư nên chưa đêm lại hết công
suất.
- ROS: Trong một doanh thu thuần có 3,18 đồng lợi nhuận sau thuế giảm
11,17% so với năm 2010 và giảm 28,38% so với năm 2009. Chứng tỏ năm 2011,
công ty phải chiết khấu để bán được sản phẩm hay dịch vụ của mình, chi phí đang
vượt tầm kiểm sốt .
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ số này qua các năm đều ở mức nhỏ hơn 2.
Năm 2011 ở mức 1.64 lần tuy cao hơn năm 2009 và thấp hơn năm 2010 nhưng
thể hiện công ty vẫn không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn,
hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp còn thấp.
Khả năng thanh toán nhanh: năm 2011 cao hơn so với năm 2009, ở mức
1.64>0.5 là ở mức an toàn, đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn
cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.

3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tờn kho:
Qua các năm, ta nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011là 5.39 lần càng cao
hơn so với các năm trước, cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho khơng
bị ứ đọng nhiều.
NHĨM 10-K15QNH5


Trang 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vòng quay khoản phải thu:
Ta nhận thấy Chỉ số vòng quay càng cao qua các năm, sẽ cho thấy công ty được
khách hàng trả nợ càng nhanh, tốc độ thu hồi nợ của công ty càng nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. 
Vòng quay phải trả nhà cung cấp:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2011là 10.50 lần, giảm mạnh qua các
năm, điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn các năm
trước, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc
chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn,
đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng
sản phẩm đối với khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011: số vòng quay tài sản cố định liên tục tăng mạnh qua các năm chứng tỏ
công ty khai thác có hiệu quả các máy móc thiết bị…. Các tài sản cố định của mình.
Vòng quay tài sản cố định là 11.82 vòng tức là trên một đồng tài sản cố định công
ty có thể tạo ra 11.82 đồng doanh thu. So với năm 2010, thì khả năng tạo ra doanh
thu từ tài sản cố định đã tăng 2.68 đồng tương đương với 29.32%. Và so với năm
2009 thì tăng 76.41%. Mức độ tăng khá cao cho thấy sử dụng tài sản cố định có
hiệu quả, có xu hướng tích cực trong những năm tới.
4. Chỉ số phản ánh giá thị trưởng
EPS: ta thấy rằng năm 2011, EPS của công ty giảm mạnh từ 3719 triệu đồng
của năm 2009 xuống còn 2899 triệu đồng của năm 2011chứng tỏ rằng lợi nhuận mà
công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường

đang ở mức thấp..
P/E: Ta nhận thấy rằng hệ số P/E giảm mạnh từ 7.64 lần của năm 2010 xuống
còn 4.8 lần của năm 2011 chứng tỏ tốc độ giảm cổ tức rất nhanh trong tương lai, cổ
phiếu của công ty có rủi ro cao, công ty có tốc độ tăng trưởng chậm và sẽ trả cở tức
thấp.
NHĨM 10-K15QNH5

Trang 22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


P/B: Năm 2011, tỷ lệ P/B = 0.64 <1 cho thấy khả năng lãnh đạo mới của công
ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho
cơng ty, tạo dịng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
2. Nhận xét chung và đưa ra thứ hạng dựa theo ROA, ROE, ROS và thị phần
bánh kẹo theo doanh thu:
Qua các nhận xét ở phía trên, ta thấy ROA, ROE, ROS của BBC đang tăng
nhẹ, nhưng đang có nhiều thơng tin khơng tốt, vì LOTTE đang muốn thâu tóm
BBC, ngồi ra BBC mới bị cháy một nhà máy dây chuyền sản xuất làm các nhà đầu
tư không muốn đầu tư vào BBC. Còn ROA, ROE, ROS của KDC và HHC đều giảm
nhưng đó là do hai cơng ty này đang mở rộng sản xuất, các nhà đầu tư vào hai công
ty này mạnh, đặc biệt là đầu tư vào KDC. Hai công ty này đang có triển vọng khá
lớn.

Xét đến thị phần bánh kẹo theo doanh thu, thì KDC đứng đầu với 32%, tiếp
đến là Hữu Nghị với 8% và đứng thứ 3 là Bibica, Hải Hà đứng thứ 4 với 5%.
Xét về uy tín và thương hiệu trên thị trường thì Kinh Đơ với vị trí dẫn đầu
Qua đó có thể xếp KDC đứng đầu trong ngành sản xuất bánh kẹo, HHC đứng
thứ hai và BBC đứng thứ ba.


NHÓM 10-K15QNH5

Trang 23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 3 : HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
3.1. Sự tăng trưởng của các công ty trong ngành:
Trong 3 năm gần đây, xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn cùng với việc thực
hiện cuộc vận động “ Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã giúp các doanh nghiệp
ngành bánh kẹo mạnh tay hơn trong việc đầu tư, đưa ra thị trường những sản phẩm tốt
so với những ngành hàng khác, mặt hàng bánh kẹo trong nước ngày càng khẳng định
ưu thế trước hàng ngoại bởi chất lượng và giá cả. Mặc dù nhiều DN càng e ngại sức
mua trong năm nay sẽ tăng chậm so với năm ngoái nhưng trong kế hoạch sản xuất họ
vẫn tăng sản lượng từ 10 – 20% tùy mặt hàng. Cụ thể, công ty Kinh Đô dự kiến đưa ra
thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo, tăng 20% sản lượng. DN bánh kẹo lớn thứ 2 là
Bibica cũng tung ra thị trường khoảng 1.200 tấn bánh kẹo các loại, tăng 15% so với
năm ngoái.
Xét về doanh thu thì quy mơ thị trường Việt Nam hiện đạt khoảng 635,5 triệu
USD. Thị trường bánh kẹo Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng với quy mơ dân
số lớn, cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người cao.
Cho đến thời điểm này, Bibica đã huy động 100% công suất của các dây chuyền
sản xuất bánh kẹo. Tất cả nguyên liệu được dự trữ đầy đủ. Đến thời điểm này, hàng
Bibica có mặt trên tất cả các điểm bán hàng. Tuy nhiên, khó khăn và thách thức với
các DN trong nước là hiện nay, có rất nhiều đơn vị trong nước mua bánh kẹo từ một số
NHÓM 10-K15QNH5

Trang 24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước trong khu vực, không rõ chất lượng, nguồn gốc, đem về VN đóng gói, hoặc đồ
đơng ở các chợ đầu mối với giá rẻ.
Trước tình hình này, bản thân Bibica cũng đang nỗ lực để đưa hàng hóa tiếp cận tốt
hơn với thị trường như thực hiện các chương trình truyền thơng mời dùng thử các sản
phẩm,… Nhưng để tiếp thị hiệu quả, các DN rất cần sự quan tâm hỗ trợ các sở,ngành
chức năng, các cơ quan truyền thơng để hàng Việt có điều kiện tốt hơn.Theo dự báo
của BMI thì tốc độ tăng trưởng ngành bánh kẹo Việt Nam trong 3 năm tới (20122014) đạt khoảng 11%/năm.

Cụ thể sự tăng trưởng của các công ty trong ngành như sau:
3.1.1 Sự tăng trưởng của công ty Kinh Đô.
Năm 2011 là năm mà KDC đột phá về số lượng chủng loại. Thành cơng của KDC
có thể đánh giá trên 3 lĩnh vực cụ thể: sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm duy
trì vị thế lớn mạnh, và sản phẩm mới đang được người tiêu dùng quan tâm. Sản phẩm
thống trị thị trường vẫn tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn tốc độ trung bình của thị
trường, gồm có bánh Cracker đang giữ vị trí số 1 trên thị trường, tăng lên mức 56,3%,
bánh Cookies tăng trưởng 43%, bánh tươi 33,8%, bánh trung thu 31,4% và kem
27,8%. Ngành hàng bánh tiếp tục cũng cố vị trí dẫn đầu với mức tăng trưởng 12,2% và
mức cải thiện thị phần tăng 6% điểm, lên 26% năm 2011. Các sản phẩm mới tiếp tục
thu hút được người tiêu dùng, gồm ngành hàng sữa chua tăng trưởng lên mức 44,6%,
thị phần chiếm 8%.
Ngoài những thành cơng về tài chính và sản phẩm, KDC cũng cải thiện việc điều
hành mà đây là kết quả trực tiếp của quá trình sáp nhập. Những cải thiện trong cấu trúc

NHÓM 10-K15QNH5

Trang 25


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×