Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.01 KB, 35 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN LÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC 
CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
SINH HOẠT TỔ, NHĨM CHUN MƠN 
Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN LÂN, 
QUẬN THANH XN

Lĩnh vực/Mơn: Quản lý
Cấp học: THCS
Tên tác giả: Nguyễn Khánh Huyền
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Nguyễn Lân
Chức vụ: Hiệu trưởng


2

NĂM HỌC 2020 ­ 2021

MỤC LỤC
Phần thứ nhất: Đặt vấn 
đề………………………………………………………2


3

I. Lí do chọn đề tài:..............................................................................................2
1. Cơ sở lí luận:....................................................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn:...............................................................................................3


II. Mục đích nghiên cứu:……………………………………………….
………..5
III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm:.........................................5
IV. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................5
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:.................................................................5
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề......................................................................6
I. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng 
kết kinh nghiệm:……………………………………...
……………………………...6
1. Mục đích: …………………………………………………………………..…6
2. u cầu: ……………………………………………………………………..…
7
3. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn về đổi mới PPDH và 
KTĐG........7
4. Tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn qua 
mạng………………....10
II. Thực trạng vấn đề:......................................................................................11
2.1. Hoạt động sinh hoạt tổ chun 
mơn……………………………………....11
2.2. Hoạt động dự giờ, hội giảng của đội ngũ giáo 
viên………………………12
2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo 
viên….....12
2.4. Đánh giá chung.............................................................................................12
III. Các biện pháp đã tiến hành:......................................................................13
1. Phát huy vị trí, vai trị của người tổ trưởng chun mơn trong việc nâng 
cao chất lượng hoạt động chun mơn của nhà trường:..............................13
2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chun đề: ......................................................14



4

3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá: ...........15
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, nhóm chun mơn cụ thể, rõ ràng, 
khoa học : ...........................................................................................................16
IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:.............................................................25
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị...............................................................27
I. Kết luận:..........................................................................................................27
II. Kiến nghị:.......................................................................................................28
 Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................30


5

PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận
Nghị  quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ  XI II đã khẳng định:  "Tạo 
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả  giáo dục, đào tạo.  
Nghiên cứu để hồn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở 
các cấp học. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng u cầu 
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh q trình giáo dục 
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất  
người học; từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa dạng,  
chú ý dạy và học trực tuyến qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, 
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục  
gia đình và giáo dục xã hội. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ 
luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm cơng dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng  
làm việc, ngoại ngữ, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ số, tư duy sáng tạo và hội  
nhập quốc tế (cơng dân tồn cầu)".  Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà nước ln 

khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư  cho giáo dục là 
đầu tư  cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để  phát triển 
kinh tế  ­ xã hội. Cách mạng khoa học và cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ 
thơng tin và truyền thơng sẽ  tạo ra những điều kiện thuận lợi để  đổi mới cơ 
bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ  chức giáo dục, đổi mới quản lý  
giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân 
người học. Phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và cơng nghệ, tập  
trung nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ 
năng thực hành được phát triển tài năng. Củng cố, hồn thiện hệ thống đào tạo 
giáo viên, đổi mới căn bản và tồn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi 
dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục đủ  sức  
thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ  thơng năm 201 8. Chúng ta cần 


6

tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện 
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng  lực tự học 
của người học.
Trên thực tế hoạt động dạy và học các mơn văn hố là hoạt động trung 
tâm của nhà trường, nó chiếm khối lượng lớn thời gian lao động của thầy, trị 
và cán bộ  quản lý nhà trường. Do vậy chỉ  đạo hoạt động dạy và học ln là 
một nhiệm vụ trọng tâm, xun suốt của các nhà trường, của các nhà quản lý 
giáo dục. Đổi mới cơng tác quản lý chỉ đạo hoạt động chun mơn, đặc biệt là 
cơng tác quản lý chỉ  đạo hoạt động chun đề  trong nhà trường là nhiệm vụ 
rất đáng quan tâm và cấp thiết của Ban Giám Hiệu trong sự  nghiệp đổi mới 
giáo dục giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước  hiện nay để  đáp 
ứng địi hỏi ngày càng cao của xã hội . 
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo u cầu mới của ngành giáo 
dục với định hướng tích cực hố hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ 

động sáng tạo của học sinh thì  hoạt động sinh hoạt chun mơn,  chun đề 
trong cơng tác chỉ đạo hoạt động chun mơn của nhà trường đóng vai trị quan  
trọng, nó quyết định tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nâng cao 
chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn    là một trong những hoạt động 
xương sống của cơng tác bồi dưỡng tại chỗ, cơng tác tự  bồi dưỡng trình độ 
chun mơn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ giáo viên trực  
tiếp giảng dạy ở tất cả các tổ bộ mơn trong nhà trường; đồng thời là q trình 
tiếp cận, thể nghiệm, phổ biến các kết quả  nghiên cứu khoa học về  đổi mới 
phương pháp giảng dạy, cải tiến nội dung, khai thác và sử  dụng có  hiệu quả 
các  phương tiện dạy học, tiếp cận nhanh chóng với khoa học kỹ  thuật hiện 
đại trong giảng dạy tới giáo viên, tới tập thể sư phạm nhà trường. Hoạt động 
đó diễn ra thường xun, khơng thể thiếu và khơng thể xem nhẹ trong cơng tác 
chỉ đạo chun mơn của Ban Giám Hiệu các nhà trường .
2. Cơ sở thực tiễn


7

Thực tiễn cho thấy, trường nào mà cơng tác quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ 
chun mơn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chun mơn, sinh hoạt chun đề 
có nề  nếp, nội dung sinh hoạt bám sát u cầu, mục tiêu dạy học, nội dung  
chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó 
khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ  giảng dạy của giáo viên, phong trào 
thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng  
lên. Ngược lại, trường nào cơng tác quản lí thiếu khoa học, bng lỏng quản lí 
việc sinh hoạt tổ  chun mơn thì việc sinh hoạt tổ  chun mơn, sinh hoạt 
chun đề khơng đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài, khơng thu hút 
được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó khơng cao.
Làm thế  nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chun 
mơn, xây dựng chun đề  và thực hiện chun đề  có hiệu quả  là cả  một vấn  

đề  cần quan tâm của cơng tác quản lí chun mơn trong nhà trường, địi hỏi 
phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt  
phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên 
thấy cần phải tham gia sinh hoạt chun mơn, xây dựng và thực hiện chun  
đề có hiệu quả, đảm bảo chất lượng.
          Thực tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun 
mơn, cơng tác quản lý chỉ đạo hoạt động chun mơn, chun đề ở trường mặc 
dù đã được sự quan tâm  chỉ đạo đúng mức của B an Giám Hiệu và có rất nhiều 
chuyển biến, song vẫn cịn có những hạn chế nhất. Vì vậy việc nghiên cứu các 
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý chỉ  đạo về  hoạt động 
chun mơn,  chun đề  trong nhà trường sẽ  góp   phần nâng cao trình độ  lý 
luận, làm sáng tỏ  thêm  hoạt động thực tế  về  cơng tác quản lý, chỉ  đạo của  
Ban Giám Hiệu, của các đồng chí Tổ  trưởng trong hoạt động chun mơn nói 
chung, hoạt động chun đề  nói riêng.   Từ  ngày 16/5/2019, bắt đầu từ  khi tơi 
nhận nhiệm vụ cơng tác làm Hiệu trưởng tại trường THCS Nguyễn Lân, một 
ngơi trường vừa mới thành lập, đội ngũ giáo viên cịn chưa có ai, tơi đã nghiên 
cứu làm thế nào để xây dựng một ngơi trường cịn non trẻ  có chất lượng dạy 


8

học đảm bảo, các biện pháp sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn để từ đó t ơi rút ra 
được một số  kinh nghiệm nhất định trong cơng tác chỉ  đạo hoạt động chun 
mơn  của  nhà trường. Vì  vậy,  tơi  xin đưa ra vấn  đề  “Một số  kinh nghiệm  
trong việc chỉ  đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn  ở  
trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xn”
II. Mục đích nghiên cứu
­ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn.
III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm
­ Giáo viên các tổ, nhóm chun mơn.

IV. Phương pháp nghiên cứu
­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu tài liệu, các vấn đề 
lý thuyết có liên quan đến đề tài .
­  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Quan sát, điều tra khảo  
sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm, thống kê tốn học.
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
­ Thời gian nghiên cứu từ ngày 16 tháng 5 năm 2019 đến ngày 01 tháng 4 
năm 2021


9

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề  nghiên 
cứu tổng kết kinh nghiệm:
Văn bản số: 5555/BGDĐT­GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo  ngày 08 
tháng 10 năm 2014   về  việc    hướng dẫn sinh hoạt chun mơn về  đổi mới 
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động 
chun mơn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xun qua mạng  
đã hỗ trợ các trường phổ thơng, các trung tâm giáo dục thường xun triển khai  
có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá 
chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên về 
phát triển kế  hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực 
học sinh. Bộ  Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số  nội dung   sinh hoạt 
chun mơn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá  và tổ chức, 
quản lí các hoạt động chun mơn trong trường trung học/trung tâm giáo dục 
thường xun qua mạng như sau:
1. Mục đích
  Nâng cao chất lượng sinh hoạt chun mơn trong trường trung học và  
trung tâm GDTX, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định 

hướng phát triển năng lực học sinh;


10

Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội 
dung để xây dựng các chun đề dạy học trong mỗi mơn học và các chun đề 
tích hợp, liên mơn phù hợp với việc tổ  chức hoạt động học tích cực, tự  lực,  
sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực 
để  xây dựng  tiến trình  dạy học  theo  chun đề  nhằm phát triển năng lực và 
phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập  
và sinh hoạt chun mơn qua mạng. 
Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn của 
trường trung học qua mạng, tạo tiền đề  tích cực cho việc triển khai thực hiện 
đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thơng sau năm 2018.
2. u cầu
Việc xây dựng các chun đề  dạy học trong mỗi mơn học, các chun  
đề tích hợp, liên mơn và kế hoạch dạy học bộ mơn phải nhằm góp phần thực 
hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ  thơng,  phù hợp với điều kiện 
thực tế  của nhà trường, địa phương và khả  năng học tập của học sinh;  kế 
hoạch dạy học của tổ/nhóm chun mơn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà 
trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra;
Việc sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn trong trường trung học, tổ  chức và  
quản lí các hoạt động chun mơn trên mạng phải được thực hiện nghiêm túc,  
mang lại hiệu quả  thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để  tham gia các 
khóa tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chun mơn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm 
chun mơn trong trường trung học cccphải xây dựng được tối thiểu 02 chun  
đề  dạy học/học kì; tổ  chức dạy thử  nghiệm  để  dự  giờ, phân tích, rút kinh  
nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn trên mạng.
  Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn khác phải được tổ  chức 

thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.
3. Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn về đổi mới PPDH và KTĐG
3.1. Xây dựng chun đề dạy học


11

Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách 
giáo khoa như  hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ  vào chương trình và 
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để  xây dựng các chun đề  dạy  
học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện 
thực tế  của nhà trường. Trên cơ  sở  rà sốt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ 
theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học 
sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất 
có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chun đề đã xây dựng.
3.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chun đề  đã xây dựng, xác định và mơ tả  4 mức độ  u cầu 
(nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập 
có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong  
dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ 
u cầu đã mơ tả để sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và 
kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chun đề đã xây dựng.
3.3. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chun đề được tổ chức thành các hoạt động học của 
học sinh để có thể thực hiện  ở trên lớp và ở  nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể 
chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư  phạm của phương pháp và 
kĩ thuật dạy học được sử dụng.
3.4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ  sở  các chun đề  dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chun 
mơn phân cơng giáo viên thực hiện bài học để  dự  giờ, phân tích và rút kinh 

nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát  hoạt động học của học  
sinh thơng qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ  học tập với u cầu như 
sau:
­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp 
với khả năng của học sinh, thể hiện ở u cầu về sản phẩm mà học sinh phải 
hồn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ  sinh động, hấp 


12

dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả 
học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
­ Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau 
khi thực hiện nhiệm vụ  học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học 
sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ qn".
­ Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung  
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh  
trao đổi, thảo luận với nhau về  nội dung học tập; xử lí những tình huống sư 
phạm nảy sinh một cách hợp lí.
­ Đánh giá kết quả  thực hiện nhiệm vụ  học tập:  nhận xét về  q trình 
thực hiện nhiệm vụ  học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết 
quả  thực hiện nhiệm vụ  và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác 
hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thơng qua hoạt động.
Mỗi chun đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học 
tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học  
có thể  chỉ  thực hiện một số bước trong tiến trình sư  phạm của phương pháp  
và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt 
nó trong tồn bộ tiến trình dạy học của chun đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi  
hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
3.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học

Q trình dạy học mỗi chun đề được thiết kế thành các hoạt động học 
của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực  
hiện trên lớp hoặc  ở  nhà. Học sinh tích cực, chủ  động và sáng tạo trong việc 
thực hiện các nhiệm vụ  học tập dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. Phân tích 
giờ  dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, 
đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học  
sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể  được căn cứ  vào các tiêu chí cụ  thể  như 
sau:


13

Nội 

Tiêu chí

3. Hoạt động của học sinh học sinh

2. Tổ chức hoạt động học cho học 1. Kế hoạch và tài liệu dạy 

dung

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và 
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ  rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ  chức và sản  
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ  phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử  dụng để 
tổ chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ  hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong q trình tổ 

chức hoạt động học của học sinh.
Mức độ  sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức 
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả  năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của 
học sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích 
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc  tổng hợp, phân tích,  
đánh giá kết quả hoạt động và q trình thảo luận của học sinh.

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất 
cả học sinh trong lớp.
Mức độ  tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực 
hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về 
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ 
học tập của học sinh.


14

4. Tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn qua mạng
Để  tổ  chức và quản lí các hoạt động chun mơn trong các trường; tạo  
mơi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ  trợ  lẫn nhau giữa các trường phổ  thơng, 
trung tâm GDTX trên phạm vi tồn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ 
trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức  
"Trường   học   kết   nối"   trên   mạng   tại   địa   chỉ   website: 

Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ  chun 

mơn trong các khóa học/bài học/chun đề. Trong q trình thực hiện nhiệm 
vụ   được   giao,   giáo  viên   có   thể   tham   khảo   các   tài  liệu   điện   tử   trên   mạng 
hoặc/và các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành  
viên trong tổ/nhóm chun mơn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với giảng 
viên/ban tổ chức về những vấn đề có liên quan.
Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng  
các khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện 
các hoạt động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng 
tạo”.
Bên cạnh đó, ngày 31/10/2014, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cũng có  
cơng văn 10801/SGD&ĐT­GDTrH về  việc Hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ 
nhóm chun mơn theo định hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển năng 
lực học sinh  ở trường phổ thơng. Văn bản đã có những hướng dẫn cụ  thể về 
nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn theo hướng nghiên cứu bài 
học và sinh hoạt chun mơn theo chun đề và tham gia diễn đàn mạng
Trước những u cầu đổi mới của cơng tác chỉ  đạo tổ, nhóm chun 
mơn, chun đề, Ban Giám Hiệu nhà trường cần phải có kế hoạch chỉ đạo sát 
sao, phù hợp với thực tiễn
II. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn ở trường Trung học 
cơ sở Nguyễn Lân, quận Thanh Xn


15

2.1. Hoạt động sinh hoạt tổ chun mơn
Năm học 2020 – 2021 là năm học thứ  hai của nhà trường, đa phần giáo  
viên của trường chuyển cơng tác từ các trường khác nhau, từ các quận (huyện)  
khác nhau nên trình độ  chun mơn của các giáo viên trong tổ  chun mơn 
khơng đồng đều. Ngồi ra, trường cịn có một bộ  phận giáo viên trẻ  mới ra 
trường, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy. Vì thế, hoạt động bồi dưỡng 

chun mơn cho giáo viên thơng qua các buổi sinh hoạt tổ (nhóm) chun mơn 
được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm. Các tổ  chun mơn tại  
trường THCS Nguyễn Lân trong thời gian qua đã có nhiều cố  gắng và gặt hái 
được nhiều thành quả. Mỗi tháng sinh hoạt chun mơn 2 lần, ngồi việc triển  
khai các văn bản, kế  hoạch của cấp trên và của nhà trường thì các tổ  đã chú 
trọng đến thảo luận giải quyết các nội dung khó trong một số bài học, tổ chức  
các hoạt động chun đề, ...làm cho chất lượng giờ  dạy của giáo viên dần 
được nâng lên, phát huy được tính tích cực chủ  động của học sinh, tích hợp 
những vấn đề  mang tính giáo dục thực tế, tạo điều kiện cho mọi người cùng 
trao đổi học tập, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo ở mỗi giáo viên. Giáo viên tự học tập nâng cao tay nghề khơng 
chỉ thơng qua hoạt động hội giảng, dự giờ, chun đề mà cịn thơng qua tự học, 
tự nghiên cứu. 
2.2. Hoạt động dự giờ, hội giảng của đội ngũ giáo viên
Ngay từ đầu năm học kế hoạch dự giờ, hội giảng được đưa vào chỉ  tiêu  
thi đua năm học, mỗi giáo viên dự đủ ít nhất 18 tiết/năm, hội giảng 2 tiết/năm. 
Giáo viên tích cực dự giờ  và dự  vượt chỉ tiêu quy định, rút được kinh nghiệm 
và học hỏi được thêm phương pháp giảng dạy từ  đồng nghiệp. Nhà trường 
phân cơng Tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn dự  đủ  100% các tiết dạy của 
thành viên trong tổ, nhóm, xếp lịch dạy phù hợp để  giáo viên dự  giờ  (ưu tiên 
dự  cùng chun mơn trước). Sau mỗi tiết dự, góp ý, đánh giá xếp loại và nộp  
kết quả  (phiếu dự  giờ) về  Ban giám hiệu, theo dõi, tổng hợp và làm căn cứ 
xếp thi đua giáo viên cuối học kỳ  và cuối mỗi năm học. Qua đó, giáo viên có  


16

thể  học tập kinh nghiệm lẫn nhau, kịp thời rút kinh nghiệm trong quá trình 
giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy. 
        2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo viên

Hoạt   động  kiểm  tra,  đánh  giá  trong  các  tổ   chun  mơn  đã  được  chú 
trọng: hàng tháng các tổ đều có kế hoạch kiểm tra hồ sơ chun mơn, việc sử 
dụng đồ dùng dạy học, giờ dạy, hồ sơ sổ sách, cơng tác đánh giá, vào điểm và 
việc thực hiện các hoạt động khác. Điều này đã làm nâng cao ý thức của giáo 
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ  và đưa hoạt động của nhà trường đi vào 
nề nếp.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm:
­ Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, quan  
điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương,  
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức trách 
nhiệm cao với nghề nghiệp, gương mẫu trong sinh hoạt, ln có tinh thần tự 
học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ. 
­ 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, có năng lực,  
kỹ  năng sư  phạm, được cập nhật, được bồi dưỡng nghiệp vụ  sư  phạm, cơ 
bản đáp ứng được u cầu nhiệm vụ dạy học, ln hồn thành nhiệm vụ được 
giao. 
­ Về  độ  tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường, phần lớn cịn trẻ  nên  
tương đối dễ tiếp thu những kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng có hiệu quả các 
phương pháp dạy học tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu đổi mới căn bản, tồn 
diện giáo dục.
2.4.2. Hạn chế
Các cuộc họp tổ chun mơn chưa phong phú mới chỉ đơn thuần là đánh 
giá và triển khai kế  hoạch. Một số  tiết chun đề  cịn mang tính hình thức, 
kiểm tra đánh giá cịn nể  nang, e ngại, sợ  mất lịng mà khơng dám nói lên sự 
thật. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy và học. 
III. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng sinh hoạt 
tổ, nhóm chun mơn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xn.



17

Quản lý, chỉ đạo hoạt động chun mơn nói chung và hoạt động chun đề nói  
riêng là q trình hướng dẫn, chỉ đạo các tổ  nhóm chun mơn tiến hành hoạt 
động chun đề, thơng qua việc quản lý, điều hành của các tổ  trưởng, nhóm 
trưởng chun mơn tổ  chức thực hiện hoạt động chun đề  bộ  mơn cụ  thể.  
Tính hiệu quả, chất lượng hoạt động chun mơn, chun đề  phụ   thuộc rất 
nhiều vào khả năng quản lý, kỹ năng tổ  chức điều hành hoạt động của các tổ 
trưởng, nhóm trưởng chun mơn trong nhà trường .
1. Biện pháp 1:  Phát huy vị  trí, vai trị của người tổ  trưởng chun  
mơn   trong   việc   nâng   cao   chất   lượng   hoạt   động   chuyên   môn   của   nhà  
trường.
Tổ  trưởng chun mơn (TTCM)  trước hết là cán bộ  quản lý trong nhà 
trường, nên điều kiện tiên quyết là phải có năng lực quản lý, tức là có khả 
năng hoạch định các mục tiêu, xây dựng kế  hoạch cũng như  tiên liệu tất cả 
những khó khăn có thể xảy ra để tìm ra phương án giải quyết. Hơn nữa, vì đặc  
thù quản lý các cơng việc chun mơn, nên TTCM phải là người có năng lực  
chun mơn vững vàng. Điều này, thực sự quan trọng vì để có năng lực đó địi  
hỏi người TTCM phải có q trình tự  học tập, rèn luyện và trau dồi, và thơng 
qua q trình này mới cho TTCM kinh nghiệm, khả  năng phán đốn năng lực  
chun mơn của tổ viên một cách chính xác nhất.
Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các u cầu của thời đại, 
đổi mới phương pháp giáo dục là điểm tất yếu. Trong bối cảnh như  vậy,  
TTCM phải là người đi đầu tiên phong trong cơng tác đổi mới. TTCM phải là 
người tìm hiểu đầy đủ  về  lý luận, cách thức thực hiện các phương pháp đổi 
mới giáo dục phổ biến lại cho tổ viên cùng thực hiện, thậm chí phải trực tiếp  
giảng dạy các giờ  dạy mẫu để  giáo viên tham khảo. TTCM phải là cầu nối  
thơng tin hai chiều kết nối giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà trường, đề xuất 
những u cầu hợp lý, nh ững đi ều ch ỉnh c ần thi ết n ếu ph ương pháp giáo d ục 
mới chưa thực sự phù hợp.



18

Tổ trưởng phải là người gương mẫu, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống  
tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm,  là người đóng vai trị trung tâm, có khả năng 
nắm bắt nhanh tình hình trong tổ, ln bao qt cơng việc, sẵn sàng chia sẻ 
những khó khăn cùng đồng nghiệp, linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo trong cơng 
việc, mạnh dạn đề  xuất những vấn đề  liên quan đến tổ. Xây dựng mối đồn 
kết trong tổ, là người biết lắng nghe, biết chia sẻ đặc biệt biết cách phản hồi  
tích cực. Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng, tổ phó chun mơn, phải bám sát kế 
hoạch chung của nhà trường, kế hoạch về chun mơn để xây dựng kế hoạch  
chun mơn của tổ. Khi xây dựng kế hoạch tổ chun mơn cần phải lấy ý kiến 
của các tổ viên, xây dựng dự thảo, họp tổ chun mơn để các thành viên trong 
tổ  trao đổi, bàn bạc đi đến thống nhất kế  hoạch hoạt động của tổ  trong năm 
học. Kế hoạch phải cụ thể, chi tiết, rõ ràng: từ việc nêu phương hướng nhiệm  
vụ, chỉ  tiêu phấn đấu, các biện pháp thực hiện…đến việc phân cơng người 
thực hiện, thời gian hồn thành…cho từng cơng việc trong từng tuần, từng 
tháng.
2.  Biện pháp 2:  Chỉ đạo xây dựng nội dung chun đề: 
Chun đề  là vấn đề  chun mơn được nghiên cứu sâu cả  về  lí luận và  
thực 
tiễn, được xem xét tồn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài,  
các 
biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chun  
đề 
thường xuất phát từ  u cầu thực tiễn cơng tác như  dạy học theo chuẩn kiến 
thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ  đạo học sinh yếu, dạy học theo 
nhóm đối tượng học sinh. Chun đề  phải có báo cáo bằng văn bản, có thể 
được dạy minh hoạ  tùy theo nội dung. Các chun đề  dự  định làm trong năm 

học phải  được xây dựng, dự kiến từ   đầu năm học, phân cơng người thực 
hiện. 


19

Thống nhất cách thiết kế  bài dạy, học (đặc biệt quan tâm đến khâu tổ 
chức hoạt động học của học sinh).
  Xây dựng giáo án: phát hiện các ý tưởng, đề  xuất các khả  năng thực 
hiện, các phương pháp tiến hành, các quy trình thao tác thực hiện ý đồ  chun  
đề thể hiện trong bài giảng, thời lượng đơn vị kiến thức, cách sử dụng và khai  
thác hiệu quả của phương tiện, thiết bị khi sử dụng trong giờ dạy .
3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra  
đánh giá.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn là vơ cùng quan trọng vì tổ 
là một nhà trường thu nhỏ  với tính chất chun sâu rất cao. Tổ  chun mơn 
mạnh sẽ  quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất  
lượng tổ chun mơn bằng các hình thức sau:
­ Triển khai các chun đề: Tổ  chun mơn là nơi triển khai chun đề 
phù hợp và hiệu quả  bởi vì  ở  đó có sự  đồng điệu về  chun mơn nghiệp vụ,  
sự am hiểu tương đối giống nhau. Tổ đã triển khai các chun đề như Chun  
đề  đổi mới phương pháp dạy học,  Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin, đổi mới 
kiểm tra đánh giá... Soạn giảng những bài khó, cần trao đổi lại. Bổ sung trong  
Kế hoạch dạy học  những nội dung u cầu tích hợp, đổi mới như: Giáo dục 
lịch sử truyền thống quận Thanh Xn; An ninh quốc phịng; Dạy võ cổ truyền  
phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử những giáo viên có năng 
lực   về   cơng   nghệ   thông   tin   dạy  hội  giảng   để  giáo   viên   dự   giờ,  rút   kinh 
nghiệm, nên đã có nhiều giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy có ứng dụng  
CNTT. Các chun đề giao cho từng giáo viên đảm nhận có thu hoạch, có kiểm  
tra kết quả. Qua các chun đề  thực hiện, trình độ  của giáo viên nâng lên rõ 

rệt.
Rèn luyện kỹ  năng sư  phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ  năng sư 
phạm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt, tổ đã trao đổi 
về  kỹ  năng sư  phạm, góp ý giúp đỡ  lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những  
nhược điểm trong phong cách lên lớp, ngơn ngữ diễn đạt, cách trình bày bảng. 


20

Nhà trường đã chọn những giáo viên có kinh nghiệm, tự  tin trong phong cách, 
ngơn từ chuẩn mực để hội giảng dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chun mơn.
  Nhà trường đã chỉ  đạo các tổ  chun mơn và giáo viên tập trung cho  
việc soạn giảng như sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ chun 
mơn, nhóm chun mơn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của mơn học,  
kỳ  học, chương, bài cho phù hợp với học sinh.  Trong mục tiêu của bài soạn 
cần chú ý mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng 
sống. Qua đó giáo viên đã thống nhất cách trình bày bài soạn về  nội dung và 
hình thức. Nhà trường và tổ chun mơn thường xun kiểm tra việc soạn bài 
và chuẩn bị bài lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ 
tiến hành một cách nề nếp thường xun.
Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ  thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học,  
góp phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ  học tập cho học sinh.  Nhà 
trường coi trọng việc phân tích kết quả  kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều 
chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để 
phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều 
chỉnh, bổ sung cơng tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
 Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm 
tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của 
chương trình với các cấp độ: Biết, Thơng hiểu, Vận dụng cao. Kiểm tra đánh 
giá khơng chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượng là học sinh nên  

giáo viên đã hướng đến học sinh một cách “nhân văn” để  học sinh tâm phục, khẩu 
phục. 
4. Biện pháp 4:  Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, nhóm chun mơn  
cụ thể, rõ ràng, khoa học: 
Để  hoạt động  sinh hoạt chun mơn,  chun đề  thực sự  có hiệu quả, 
đáp  ứng được u cầu của ngành, đồng thời phù hợp với thực tế  của nhà 
trường, ngay từ đầu năm học BGH nhà trường phải có kế hoạch các chun đề 
sẽ thực hiện trong năm học bám sát u cầu chỉ đạo chun mơn của ngành  và 


21

dự kiến  phân bổ  chun đề đó tới các tổ, nhóm chun mơn. Trong kế hoạch  
này cần thể hiện rõ  mục tiêu, u cầu cụ thể mà chun đề cần đạt được, kế 
hoạch tập   huấn cho tổ  trưởng, nhóm trưởng chun mơn về  kỹ  năng điều  
hành, tổ chức các hoạt động trong q trình thực hiện chun đề. Cùng với kế 
hoạch phân bổ các chun đề tới các tổ, nhóm chun mơn thì kế hoạch chuẩn  
bị đầu tư cơ sở vật chất, tài  liệu và các điều kiện khác phục vụ cho hoạt động 
chun đề cũng cần sự quan tâm của BGH ngay từ đầu năm học.
Từ những u cầu của chun đề  các tổ, nhóm chun mơn phải lên kế 
hoạch  triển khai cụ thể ( chọn bài áp dụng, xây dựng giáo án, chuẩn bị  trang 
thiết bị phục vụ giảng dạy, phân cơng người thực hiện …) .
4.1. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên cứu bài 
học (hoặc STEM với các mơn Tốn, Tin, Sinh­KTNN, Lý, Địa): 2 buổi/1 học kì 
4.1.1. Nghiên cứu bài học:
* Buổi 1:Thực hiện bước 1 (Chuẩn bị bài dạy minh họa): 
+ Tổ chức cho GV đăng kí bài dạy hoặc TTCM phân cơng GV dạy minh họa.
+ GV dạy minh họa và nhóm GV trong tổ, nhóm chun mơn cùng thiết 
kế, trao đổi xây dựng bài dạy (GV dạy là người quyết định cuối cùng)
Lưu ý: Cần có đủ các nội dung theo tiến trình:

* Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa:
­ Tên bài dạy:
­ Thời gian dạy:
­ Lớp dạy:
­ Giáo viên dạy
* Thống nhất phương pháp dạy học:
* Thống nhất định hướng phát triển năng lực:
* Thống nhất tiến trình bài dạy, dự kiến thời gian dạy:
­ HĐ1 (…phút)
­ HĐ2 (…phút)
……………………………………………………….


22

* Buổi 2: Thực hiện bước 2, bước 3, bước 4
­ Bước 2: Dạy minh họa và dự giờ
+ Dạy minh họa: GV khơng được dạy thử  trước, thời lượng tiết dạy khơng 
nên kéo dài làm ảnh hưởng tâm lý học của HS, người dự có thể ngồi cùng học  
sinh hoặc ngồi dọc hai bên lớp học.
­ Dự giờ: Khi dự giờ tập trung vào việc của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi,  
sự  quan tâm đến bài học của học sinh thơng qua đó tìm mối liên hệ  giữa việc 
học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.
­ Bước 3: Thảo luận, rút kinh nghiệm sau dự giờ:
+ Khơng xếp loại giờ dạy, khơng đối chiếu tiêu chí để xếp loại, phân tích ưu  
nhược điểm của giáo viên, mổ  xẻ chủ  quan mà dựa trên kết quả  học tập của  
học sinh để  đánh giá rút kinh nghiệm, tập trung phân tích hoạt động của học 
sinh, minh chứng cụ  thể, cùng phát hiện vấn đề  của học sinh để  tìm ra giải  
pháp khắc phục.
­ Bước 4: Áp dụng thực tế hàng ngày: trên cơ sở bài dạy minh họa, GV nghiên 

cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề  đã đạt được, suy ngẫm, áp dụng 
vào bài học hàng ngày.
4.1.2. STEM với các mơn Tốn, Tin, Sinh­KTNN, Lý, Địa: 2 buổi/1 học kì
* Bài học STEM được thiết kế với tiến trình 8 bước:
B1: xác định vấn đề
B2: nghiên cứu kiến thức nền
B3: đề xuất các giải pháp
B4: lựa chọn giải pháp
B5: chế tạo mơ hình
B6: thử nghiệm và đánh giá
B7: chia sẻ thảo luận
B8: điều chỉnh thiết kế


23

* Cấu trúc bài STEM có thể chia thành 5 hoạt động chính thể hiện rõ quy  
trình 8 bước:
­ Buổi 1: thực hiện từ HĐ1 đến HĐ3
+ HĐ1: Xác định vấn đề  hoặc u cầu chế  tạo 1 sản phẩm  ứng dụng  
gắn với nội dung bài học với các tiêu chí cụ thể
+ HĐ 2: Nghiên cứu kiến thức nền bao gồm kiến thức trong bài học cần  
sử  dụng để  giải quyết vấn đề  hoặc chế  tạo sản phẩm theo u cầu và đề 
xuất các giải pháp thiết kế đáp ứng các tiêu chí đã nêu
+ HĐ 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế, sử  dụng kiến thức 
nền để  giải thích, chứng minh và lựa chọn, hồn thiện phương án tốt nhất  
( trong trường hợp có nhiều phương án)
­ Buổi 2: thực hiện HĐ4, HĐ5
+ HĐ 4: Chế  tạo sản phẩm theo phương án thiết kế  đã lựa chọn, thử 
nghiệm và đánh giá trong q trình chế tạo

+ HĐ 5: Trình bày và thảo luận về  sản phẩm đã chế  tạo, điều chỉnh,  
hồn thiện thiết kế ban đầu
      4.2. Sinh hoạt chun mơn theo chun đề và tham gia diễn đàn mạng:
         4.2 .1.  Nội dung sinh hoạt chun mơn theo chun đề:
Cơng tác chỉ  đạo, định hướng, điều chỉnh  cho các hoạt động sinh hoạt 
chun mơn,  chun đề  là yếu tố  quan trọng khơng   thể  xem nhẹ, nó quyết 
định tới chất lượng các giờ  dạy chun đề. Trong cơng tác chỉ  đạo cần quan 
tâm tới những vấn đề sau:  
* Chỉ đạo điểm hoạt động chun đề:
­ Xây dựng chuẩn để đánh giá hoạt động chun đề: Mỗi chun đề đều 
có những đích cụ  thể  cần đạt, những đích cần đạt đó chính là tiêu chuẩn để 
đánh giá tiết dạy chun đề có đạt u cầu hay khơng .
­  Chọn chun đề  đáp  ứng u cầu đổi mới, phù hợp chương trình, thể 
loại tiết, mơn học…


24

­ Chọn lớp, khối thực hiện chun đề  mẫu, chú ý đến đặc điểm đối  
tượng để có những phương pháp dạy phù hợp .
­ Chọn người thực hiện chun đề mẫu phù hợp với u cầu của chun 
đề. 
­ Dự  giờ  đánh giá rút kinh nghiệm giờ  mẫu  và triển khai những vấn đề 
đạt được của chun đề tới tồn thể giáo viên .
* Chỉ đạo mở rộng đại trà
­ Sau khi rút kinh nghiệm giờ mẫu, u cầu tất cả giáo viên bộ  mơn đều 
thực hiện lại tiết dạy chun đề đó.
­  Khảo sát chất lượng chun đề trên diện rộng, rút kinh nghiệm và điều 
chỉnh cho phù hợp đối tượng.
* Tổ chức các hội thảo, thảo luận, đúc rút kinh nghiệm viết thành SKKN.

 * Tổng kết, đánh giá trong từng học kỳ, cuối năm 
Rút kinh nghiệm về biện pháp tổ  chức thực hiện, giới thiệu những sáng 
kiến kinh nghiệm  có tính thiết thực, hiệu quả cao. Phổ biến, định hướng cho 
hoạt động chun đề và hướng vận dụng, thực hiện tiếp theo.
* Duy trì kiểm tra hậu hoạt động chun đề, ứng dụng chun đề
Nhằm phát hiện việc khai thác kết quả, vận dụng những kinh nghiệm  
trong đại trà như  thế  nào, có phù hợp với các đối tượng khơng, đã tạo được  
thói quen mới, động thái mới trong người dạy hay chưa từ đó điều chỉnh cách 
chỉ đạo, tổ chức thực hiện mới cho phù hợp.
         Các tổ  trưởng chun mơn căn cứ  vào chương trình SGK hiện hành, lựa  
chọn nội dung để xây dựng các chun đề dạy học phù hợp với việc sử dụng 
phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế  của nhà trường. Quy 
trình tiến hành xây dựng các chun đề dạy học như sau:
1. Sinh hoạt chun mơn theo chun đề (chủ đề): 1 chủ đề  thực hiện trong 2  
buổi; 1 học kỳ thực hiện 2 chủ đề trong 4 buổi
* Buổi 1: Thực hiện bước 1, bước 2, bước 3, bước 4: ( Chuẩn bị bài dạy)


25

­ Bước 1:  Xây dựng các chuyên đề   ở  từng khối (Theo kế  hoạch dạy học). 
Chuyên đề  đáp  ứng yêu cầu tổ  chức hoạt động dạy học tích cực theo định 
hướng phát triển năng lực học sinh.
­ Bước 2:  Xác  định chuẩn kiến thức, kĩ  năng, thái  độ  của chun  đề  theo 
chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh.  (GV xác 
định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của cả chủ đề).
Chú 
Tên
Chủ đề


Tên chủ  
đề sau  
khi tích 
hợp
Chi tiết:
Nội dung 
1
Nội dung 
2

Thời 

u cầu cần đạt

thích/Giải 

lượng/
Số tiết

Tổng  

thích
Kiến 

Kỹ 

thức

năng


Các kiến   Các kỹ 

số tiết  

thức  

năng 

dạy  

chung 

chung 

của  

của chủ 

của  

chủ đề

đề

chủ đề

1

...


...

Thái độ
Các thái 

Năng 
lự c
Các 

độ cần   năng lực  
hình 

hình 

thành 

thành 

của chủ   sau chủ 
đề

đề

...

...

Chú thích 
hay giải  
thích những  

thay đổi,  
cập nhật nội  
dung,... nếu  

...

2

...
­ Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (KT,  
KN,TĐ) của học sinh trong chun đề. Mơ tả 4 mức u cầu (Nhận biết, thơng 
hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi, bài tập có thể  sử  dụng 
để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học)
Có thể xây dựng hệ thống câu hỏi bằng cách kẻ bảng:
Phát triển năng lực học sinh

Hệ thống câu hỏi và mức độ u 

cầu
GV ghi các loại năng lực cần hình thành   Hệ  thống câu hỏi đảm bảo 4 mức  
vào cột này

độ theo thứ tự:


×