Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tiểu luận TTCK việt nam thực trạng và định hướng phát triển thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.52 KB, 52 trang )

TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

MỤC LỤC
LỜI NÓĨ ĐÀU...........................................................Error! Bookmark not defined.
PHÀN A: NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN.....................................................................Error! Bookmark not defined.
1.

Tống quan về thị trường chứng khoán:Error! Bookmark not defined.

1.1.
Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triến của thị trường chứng
khốn.........................................................................................................................Error!
Bookmark not defined.
1.2.

Khái niệm thị trường chứng khoán:.... Error! Bookmark not defined.

1.3

Cơ cấu tố chức của thị trường chứng khoán:.................................................7

1.4

Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán:............................................8

1.5

Phân loại thị trường chứng khoán:..............................................................11

2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán:.................................................14


2.1.

Chủ thể quản lý:...........................................................................................15

2.2.

Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính )...............................................16

2.3.

Các nhà đầu tư:............................................................................................16

2.4.

Tổ chức phát hành chứng khốn.:...............................................................16

2.5.

Các tổ chức phụ trợ:....................................................................................17

PHÀN B: THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM.
.......................................................................................................................................

....

17
1.

Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam.................................................17


1.1.

Tình hình niêm yết chứng khốn....................................................................17

1.2.

Tình hình giao dịch chứng khốn...................................................................18

1.3.

Tình hình biến động chỉ số Vindex...........Error! Bookmark not defined.

2.

Các mặt hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam- ngun nhân. 21

2.1.

Các

2.2.

Ngun

3.

MƠhình tổ chức thị trường chứng khốn Việt Nam ................................24

3.1.


ủy ban chứng khoán nhà nước..................2Error! Bookmark not defined.

3.2.

Trung tâm giao dịch chứng khoán:.................................................................30

mặt hạn chế..........................................................................................21
nhân ..............................................................................................23

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

3.3.

Trung tâm lưu ký chứng khốn và thanh tốn bù trừ:....................................32

3.4.

Cơng ty chứng khoán:.....................................................................................38

3.5.
Các quỹ đầu tư:...............................................................................................40
PHÀN C: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRTẺN TTCK VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HỘI NHẬP WTO..............................................................................................43

1.

Địnhhưóng phát triến thị trưịng chứng khốn Việt Nam .......................43

1.1.

Mục tiêu......................................................................................................43

1.2.

Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK:...............................................44

1.3.

Định hướng phát triển TTCK đến năm 2020:.............................................45

1.4.

Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam:..........................................................47

2.

Giải pháp thực hiện .....................................................................................49

2.1.

Hoàn thiện khung pháp lý....................Error! Bookmark not defined.9

2.2.


Đối với ủy ban chứng khốn :.....................................................................51

2.3.

Hàng hóa cho thị trường:............................................................................52

2.4.

Đối với các Cơng ty chứng khốn :.............................................................52

2.5.

Hoạt động giao dịch chứng khốn chứng khốn:........................................53

KẾT LUẬN................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

LỊI NĨI ĐÀU
Việc hình thành và phát triển Thị trường (TTCK) là bước phát triển tất yếu của nền
kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng địi hỏi
phải có TTCK để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế

- xã hội và dân chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước
cần vốn để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước (tiền để thỏa mãn
các nhu cầu chung của đất nước).
TTCK có vai trị quan trọng đối với sự phát triến của thị trường tài chính nói riêng và
đối với nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, vai trị đó chỉ có thể được thực hiện khi các giao
dịch trên thị trường được diễn ra một cách hợp pháp, tạo điều kiện tăng tính hiệu quả và
giảm rủi ro của thị trường. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, để đạt được
mục tiêu đó, hoạt động giám sát của ủy ban chứng khoán Nhà nước (ƯBCKNN) và các Sở
giao dịch chứng khoán (SGDCK) đối với TTCK, đặt biệt là giám sát giao dịch chứng
khoán trên SGDCK là một yêu cầu rất quan trọng.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và quy mô TTCK ngày càng tăng, sự tham gia của các
trung gian tài chính trong và ngoài nước trên TTCK ngày càng phát triển.TTCK từ khi
thành lập đến nay đã phát huy được chức năng của mình đối với nền kinh tế. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế gây kiềm hãm sự phát triển của thị trường, với
những vấn đề trên việc nghiên cứu giao dịch chứng khoán trên TTCKVN thực sự là một
nhu cầu cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế trên nhóm chúng tôi (mạnh dạn nghiên cứu và) thực hiện tiếu luận
với đề tài “Thị trường chứng khoản Việt Nam - Thực trạng và
định hướng phát triển thị trường chúng khoán Việt Nam Hy vọng những kiến






O

O








o

thức của nhóm chúng tơi sẽ mang lại một cái nhìn tổng quát về hoạt động của thị trường
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập WTO.
PHÀN A: NHỮNG VẤN ĐỀ cơ BẢN VÈ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

1. Tống quan về thị trường chứng khoán.
/. 1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của TTCK.
TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Với tư
cách là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung
nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán-các hàng hoá và dịch vụ tài chính
giữa các chủ thể tham gia, theo những quy tắc ấn định trước.
TTCK ra đời xuất phát từ nhu cầu phát triển tất yếu của nền kinh tế. Một nền kinh tế
muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn
đầu tư. Tới một lúc nào đó, nhu cầu vốn này vượt quá khả năng đáp ứng của các kênh huy
động truyền thống. Mà trên thực tế, đang tồn tại một lượng vốn rất lớn trong cộng đồng dân

cư chưa tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gây mất cân đối trong nền kinh tế, đó
là những người có cơ hội đàu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi
thì lại khơng có cơ hội đầu tư, dẫn đến vốn bị ứ đọng, gây lãng phí. Xuất phát từ nghịch lý
này, TTCK đã ra đời đóng vai trị là kênh dẫn vốn quan trọng, góp phần thúc đấy q trình
tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế.
Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm vào khoảng thế kỷ
15, ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây. Cho đến nay, q
trình phát triển của nó đã trải qua nhiều bước thăng tràm. Lịch sử đã đánh dấu hai đợt
khủng hoảng lớn, đó là khi các TTCK lớn ở Mĩ, Tây Au, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài
giờ vào “ ngày thứ 5 đen tối”, 29/10/1929 và “ngày thứ 2 đen tối”, 19/10/1987. Song, cùng
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thị trường đã được phục hồi, tiếp tục phát triển và
trở thành một thể chế tài chính khơng thể thiếu của kinh tế thị trường.
1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán.
TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bản, trao đổi
các chứng khoản. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khốn thì đó là hoạt động
của TTCK.
Chứng khốn được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút tốn ghi sổ, nó có khả năng

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư, cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập
và tài sản của tổ chức phát hành. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại
chứng khốn, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Có nhiều cách để phân loại chứng khoán

dựa theo các tiêu thức khác nhau. Neu dựa theo tính chất của chứng khốn thì hàng hoá
trên thị trường bao gồm hai loại chủ yếu là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Với chứng khoán vốn, mà đại diện là cổ phiếu, nó xác nhận sự góp vốn và quyền sở
hữu phần vốn góp đó của cổ đông đối với tài sản của công ty cổ phần, cổ đơng có thể tiến
hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp
luật. Ngồi ra, cố đơng cịn có quyền tham gia quản lý công ty thông qua quyền tham gia
và bỏ phiếu tại Đại hội cố đông, quyền mua trước đối với cổ phiếu phát hành mới.
Với chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khốn quy định nghĩa vụ của
tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu chứng khốn tồn bộ giá trị cam kết bao gồm cả
gốc và lãi sau một thời hạn nhất định.
Với các đặc tính trên, chứng khốn được xem là các tài sản tài chính mà giá trị của nó
phụ thuộc vào giá trị kinh tế cơ bản của các quyền của chủ sở hữu đối với tổ chức phát
hành.

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trann và dinh hướng phát triển TTCK Viêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

Đặc điểm cơ bản nhất của TTCK là thị trường tự do, tự do nhất trong các loại thị
trường. Ớ TTCK không có sự độc đốn, can thiệp cưỡng ép về giá. Giá mua bán hoàn toàn
do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khốn có thế diễn ra ở thị trường sơ cấp hay ở
thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay tại thị trường giao dịch qua quầy, ở thị trường giao
ngay hay ở thị trường kì hạn. Các quan hệ mua bán trao đổi làm thay đổi chủ sở hữu của
chứng khốn, thực chất đây chính là q trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở

hữu sang tư bản kinh doanh.
Quá trình vận động của tư bản được thực hiện xuất phát từ chức năng kinh tế nịng cốt
của thị trường tài chính trong việc dẫn vốn từ những người tạm thời dư thừa vốn sang
những người cần vốn. Sự chuyển dịch vốn được thể hiện qua sơ đồ HI. 1
Tài trợ gián tiếp

Người cho vay vốn
1. Hộ gia đinh

Ngưịi đi vay vốn
1. Hộ gia đình

Vốn

2. Doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp
3. Chính phủ
3. Chính phủ

Tàỉ trợ trực tiếp

Thực hiện

Sơ đồ 1: Các dòng vốn qua hệ thống tài chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn


Qua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn được thực hiện qua hai con đường trực tiếp và
gián tiếp. Những người cần vốn có thể huy động trực tiếp từ những người tạm dư thừa vốn
bằng cách bán các chứng khoán cho họ. Hoặc con đường thứ hai đế dẫn vốn là thơng qua các
trung gian tài chính, đây là một bộ phận đã chuyển tải một khối lượng đáng kế nguồn tiết kiệm
đưa vào đầu tư và góp phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn.
Như vậy, thị trường tài chính có vai trị hết sức quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, phân
phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế. Được xem là đặc trang cơ bản của thị trường
vốn, TTCK là thị trường mà giá cả của chứng khoán (hàng hố trên thị trường) chính là giá cả
của vốn đầu tư, vì vậy, TTCK được coi là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị
trường.
1.3. Co’ cấu tổ chức của TTCK. (Nhóm trưởng nên lựa chọn một là nêu CO’ cấu tổ chức
hoặc là nêu phân loại thị trường chứng khốn vì hai phần này hoi trùng nhau:
1.3.1.
Căn cứ vào phưong thức giao dịch:
Thị trường giao dịch ngay (Thị trường thời điếm): Thị trường giao dịch mua bán theo giá
của ngày hơm đó; việc thanh tốn và giao hốn sẽ diễn ra sau đó vài ngày (tùy theo mỗi thị
trường chứng khoán quy định riêng số ngày);
Thị trường tương lai: Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả
được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một
kỳ hạn ở tương lai (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,...).
1.3.2.
Căn cứ vào tính chất chứng khốn giao dịch:


Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ

phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.


Thị trường trải phiếu', thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái


phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu cơng ty, trái phiếu đơ thị và
trái phiếu chính phủ.


Thị trường các cơng cụ chứng khoản phải sinh'. Thị trường chứng khoán phái sinh,

bao gồm thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn,... Đây là thị trường cấp cao mua
bán chuyển giao các cơng cụ tài chính cấp cao; Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước
có thị trường chứng khốn phát triển ở trình độ cao.
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

1.3.3.

Căn cứ vào lưu chuyền vốn:

Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường
này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các
chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Thị trường thứ cấp là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Nhà đầu tư
mua đi bán lại chứng khốn nhằm vào một trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận

một khoản thu nhập cố định hàng năm, hưởng chênh lệch
1.4. Chức năng của thị trưịng chứng khốn:
1.4.1.
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
Thơng qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn
vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của
xã hội.
1.4.2.

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn
phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi
ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hố phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở
thích của mình.
1.4.3.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khốn họ sở hữu thành tiền mặt
hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc
tính hấp dẫn của chứng khốn đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an
toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của
các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng
1.4.4.
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng
hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một mơi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
1.4.5.

Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ Các chỉ

báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các
chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một cơng cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, Chính phủ có thế mua và bán trái phiếu Chính phủ
để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng
có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm
bảo cho sự phát triến cân đối của nền kinh tế.
® Vai trị của TTCK
Xu thế hội nhập và quốc tế hố nền kinh tế địi hỏi tự bản thân mỗi quốc gia phải thúc đẩy
phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Một thị trường tài chính năng động có khả năng
làm tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế hơn bất cứ một loại tài nguyên nào, mà trong đó
TTCK là một định chế tài chính rất quan trọng. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên
thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, TTCK cùng với sự vận hành của mình đã tạo ra các cơng cụ có tính thanh khoản
cao, có thế tích tụ, tập trung và phân phối, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát
triến của nền kinh tế. Yeu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc

phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Thứ hai, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của tồn doanh nghiệp. Với cơ chế thơng tin hoàn hảo đã tạo khả
năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, đảm
bảo phân bổ lợi ích một cách hài hoà giữa người sở hữu, nhà quản lý và người làm công ăn
lương. Đồng thời, TTCK đã tạo điều kiện thúc đẩy q trình cổ phần hố DNNN.
Thứ ba, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối cơng bằng hơn, thơng qua việc buộc các
tập đồn gia đình trị phát hành chứng khốn ra cơng chúng, từ đó phân tán quyền lực kinh tế
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

trong tay một số tập đoàn, tránh hiện tượng độc quyền, song vẫn tập trung vốn cho phát triển
kinh tế. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh cơng bằng hơn,
qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Thirc trarni và định hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn


Thứ tư, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ có thể huy động được các nguồn tài chính đế phục
vụ cho các mục đích của mình mà khơng tạo áp lực về lạm phát, hơn nữa, hoạt động của TTCK
còn giúp tăng thu ngân sách cho Nhà nước, đồng thời tạo các cơng cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ năm, việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế hay
nói khác đi muốn khẳng định đến tính hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Điều này cho phép các
cơng ty có thể huy động được một lượng vốn đầu tư lớn ở thị trường ngoài nước, bên cạnh đó
mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các cơng ty trong nước, cho phép các cơng ty có thế huy
động nguồn vốn được rẻ hơn.
Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai.
Việc giá chứng khốn lên xuống có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh đã đưa ra một dự báo
giúp cho Chính phủ và các cơng ty có kế hoạch phân bổ các nguồn lực của họ. Như vậy, TTCK
cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngồi những tác động tích cực trên, hoạt động của TTCK cũng có những tác động tiêu cực
nhất định. Ta biết rằng, thị trường hoạt động dựa trên cơ sở thơng tin hồn hảo, tuy nhiên ở hầu
hết các thị trường không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng tiếp cận thơng tin đầy đủ và như
nhau, vì vậy việc đưa ra các quyết định đầu tư khơng hồn tồn dựa trên việc xử lý thơng tin,
dẫn tới việc giá cả chứng khốn khơng phản ánh chính xác giá trị cơng ty và chưa phân bổ một
cách hiệu quả các nguồn lực. Ngồi ra, cịn có một số hiện tượng tiêu cực khác trên TTCK như
hiện tượng đầu cơ, mua bán nội gián, xung đột quyền lực...gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu
tư. Thực tế này đặt lên vai các nhà quản lý thị trường phải có những biện pháp hiệu quả đế
giảm thiếu đến mức tối đa các tiêu cực trên thị trường nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả của thị
trường, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
Như vậy ta thấy vai trò của TTCK đã được thế hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Vai trị
này có thực sự được phát huy hay khơng nó phụ thuộc vào sự quản lý của Nhà nước và các chủ
thể tham gia thị trường.
1.5.
Phân loại TTCK.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thế phân loại TTCK theo các tiêu thức khác
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

nhau, có thế phân loại theo hàng hoá, phân loại theo cấu trúc tố chức của thị trường hay phân
loại theo quá trình luân chuyển vốn.
1.5.1.

Phân loại theo cấu trúc tố chức thị trường. Theo đó, TTCK được phân thành 3

loại thị trường sau:
(Sở giao dịch chứng khoán) Thị trường tập trung'. Tại đây, người mua và người bán
(hoặc môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điếm nhất định đế tiến hành giao dịch, mua bán
chứng khoán. Nên bỏ phần này vì chúng ta đang nói về thị trường tập trung chứ khơng nên nói
chi tiết về sở giao dịch. (Vì vậy người ta cịn gọi Sở giao dịch là thị trường tập trung - là nơi tập
trung các giao dịch chứng khốn một cách có tố chức tn theo những luật lệ nhất định, là nơi
tiến hành giao dịch chứng khốn của những cơng ty lớn, làm ăn có hiệu quả. Như vậy,) Sở giao
dịch chứng khốn khơng tham gia vào việc mua bán chứng khoán mà chỉ là nơi giao dịch, một
trung tâm tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng. Đồng
thời, Sở giao dịch cũng là cơ quan thực hiện chức năng quản lý, điều hành các hoạt động diễn
ra trên thị trường tập trung nhằm tạo điều kiện để các giao dịch được thực hiện công bằng,
minh bạch và đúng pháp luật. Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi
UBCKNN.
Thị trường phi tập trung (Thị trường OTC)\ Tại hầu hết các nước, bên cạnh thị trường
giao dịch tập trung, nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chứng khốn của những cơng ty lớn,
cịn có thị trường phi tập trung (OTC) chủ yếu dành cho việc giao dịch chứng khoán của những

DNV&N chưa hội đủ các điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung. Thị trường
OTC đại diện cho một thị trường thương lượng, nơi mà người bán và người mua trực tiếp
thương lượng với nhau về những điều kiện chủ yếu của giao dịch như số lượng, giá... Có thế
nói rằng, OTC là thị trường của những nhà tạo lập thị trường - những nhà đầu tư chuyên
nghiệp. Các nhà tạo lập thị trường nắm trong tay một lượng chứng khoán đủ lớn và họ sẵn sàng
mua bán chứng khoán với nhau cũng như với các nhà đầu tư khi họ chấp nhận được giá cả của
họ. Tương tự như hệ thống thị trường tập trung, thị trường OTC thường được tổ chức theo 2
cấp: cấp quản lý Nhà nước và cấp tự quản.

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

Như vậy, trong TTCK để huy động vốn cho các doanh nghiệp, Sở giao dịch là nơi giao dịch
chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp này có khả năng đáp ứng được
những quy định niêm yết ngặt nghèo về vốn, tình hình hoạt động kinh doanh.. .trên Sở, mà
những DNV&N thường khơng đáp ứng đủ. Cịn đại bộ phận cổ phiếu của các DNV&N được
giao dịch trên thị trường OTC, ở đó những tiêu chuẩn niêm yết thường thấp hơn trên Sở giao
dịch. Hay nói khác đi, TTCK cho các DNV&N là một bộ phận chủ yếu của thị trường OTC. Sở
dĩ người ta đưa ra các tiêu chuấn niêm yết khác nhau trên các loại thị trường là vì: nếu chúng ta
khơng phân ra và cứ đế phát triến một TTCK chung cho tất cả các doanh nghiệp có quy mơ
khác nhau thì Nhà nước khó đề ra những chính sách cơng bằng và quản lý tối ưu cho thị trường
chung ấy. Thực tế cho thấy, có doanh nghiệp vốn lớn hàng trăm tỷ đồng, nhưng cũng có những
doanh nghiệp quy mô vài tỷ đồng, quy mô của doanh nghiệp có thể quyết định đến khả năng
hoạt động, lĩnh vục kinh doanh, cách thức tiếp cận vốn, các tiêu chí về rủi ro an tồn, niềm tin

của nhà đầu tư...đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, người ta thường có sự phân tách
giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế để có những chính sách, chiến lược phù hợp
điều chỉnh hoạt động của từng doanh nghiệp. Hơn nữa khi ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư
cũng thường quan tâm đến độ lớn vốn chủ của các doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, cần có sự
phân biệt giữa TTCK giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp lớn và TTCK giao dịch
chứng khoán của những doanh nghiệp nhỏ, điều này là rất cần thiết để có chiến lược phát triến
cho từng loại thị trường một cách hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý của Nhà nước,
nguyện vọng của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các chủ thể khác tham gia TTCK.
Ngồi hai loại thị trường trên người ta cịn nói tới một thị trường thứ ba, thị trường dành
cho các chứng khốn khơng đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên hai thị trường trên. Vậy đó là thị
trường gì? Nên nêu rõ ra (Upcom) Ngồi ra, người ta cịn phân loại TTCK thành thị trường mở
và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại TTCK sẽ
giúp phân tích cụ thể hơn vai trị của TTCK.
1.5.2.
Căn cứ vào tính chất chứng khốn giao dịch:


Thị trường cổ phiếu: thị trường cố phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ

phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn




Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái

phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đơ thị và
trái phiếu chính phủ.


Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh Thị trường chứng khoán phái sinh, bao

gồm thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn,... Đây là thị trường cấp cao mua bán
chuyển giao các cơng cụ tài chính cấp cao; Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước có thị
trường chứng khốn phát triển ở trình độ cao.
1.5.3.

Căn cứ vào lưu chuyến vốn:

Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường
này, vốn tò nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các
chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành.
Thị trường thứ cấp là nơi trao đồi, mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Nhà đầu tư
mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận
một khoản thu nhập cố định hàng năm, hưởng chênh lệch
2. Các chủ thể tham gia TTCK.
TTCK là một thực thể phức tạp mà hoạt động của thị trường có nhiều loại chủ thể khác
nhau tham gia. Các chủ thế này hoặc là bán chứng khoán, hoặc là mua chứng khoán, hoặc chỉ là
trung gian môi giới cho hai bên mua bán để hưởng hoa hồng. Bên cạnh đó cịn có các chủ thể
quản lý là Nhà nước và các tổ chức phụ trợ.
2. 1. Chủ thể quản lý

Chủ thể quản lý có nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy định của
pháp luật, nhằm bảo đảm cho việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một cách công
khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ đó bảo vệ lợi ích của người đầu
tư.
Hiện nay hầu hết các nước có TTCK đều có cơ quan quản lý và giám sát về chứng khoán và
TTCK. Với những tên gọi khác nhau (tuỳ theo mỗi nước) nhưng thường là UBCK Quốc gia,

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

bên cạnh đó cịn có Hiệp hội kinh doanh chứng khốn, các Sở giao dịch chứng khoán. Ờ mỗi
quốc gia, với những đặc trung riêng có mà có những hình thức quản lý khác nhau và thiết lập
nên những cơ quan quản lý khác nhau.
Ớ Việt Nam hiện nay, UBCKNN đang trực thuộc Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cao nhất
về chứng khốn và TTCK. Theo đó, ƯBCKNN sẽ nghiên cứu vạch kế hoạch, dự thảo các văn
bản pháp luật và các thể lệ chế độ về tổ chức và hoạt động TTCK để trình cấp có thẩm quyền
quyết định ban hành. Đồng thời quản lý, giám sát hoạt động của TTCK, đưa ra các giải pháp
hữu hiệu để đảm bảo thị trường hoạt động tốt. Ngoài ƯBCKNN, các cơ quan quản lý khác như
Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, đặc biệt là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn cũng có vai
trị rất lớn trong hoạt động quản lý các thành viên tham gia thị trường, và bảo vệ lợi ích cho các
thành viên.
2.2.
Chủ thế kinh doanh ( Trung gian tài chính )
Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của TTCK, TTCK hoạt động hiệu quả

một phần là nhờ sự thủ vai tốt của các trung gian này. Với tư cách là nhà kinh doanh chứng
khoán, họ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho chính bản thân mình nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Bên cạnh đó, họ cịn đóng vai trị là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường
thông qua các nghiệp vụ đại lý bão lãnh phát hành, tư vấn và mơi giới chứng khốn, quản lý
danh mục đầu tư. Trên thực tế, các cơng ty chứng khốn tham gia với vai trị là nhà mơi giới
kinh doanh chứng khốn thường làm cả hai nghiệp vụ là môi giới để hưởng hoa hồng và tự
doanh đế tìm chêch lệch giá. Sự tham gia của các cơng ty chứng khốn này đã góp phần làm
cho hoạt động của thị trường diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
2.3.
Các nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư là những người có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào TTCK bằng cách
thực sự mua các chứng khoán đang được phát hành nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Chủ thể đầu
tư trên thị trường có thể là tổ chức đầu tư hoặc các nhà đầu tư cá nhân.
Nhà đầu tư cá nhân chính là cơng chúng, một loại chủ thể có khả năng cung cấp một khối
lượng tiền tệ rất lớn. Cơng chúng khi có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ tham gia mua chứng khốn
với mục đích đầu tư kiếm lời. Khi có nhu cầu vốn họ đem bán lại các chứng khốn đã mua trên

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

thị trường thứ cấp. Họ tham gia thị trường bằng nhiều cách khác nhau có thế là trực tiếp hoặc
gián tiếp thơng qua các nhà đầu tư có tố chức, các trung gian tài chính.
Nhà đầu tư có tổ chức, có thể là các NHTM, công ty bảo hiểm, các quỹ hun trí, quỹ tương
hỗ, cơng ty quản lý quỹ...họ thường xun mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị

trường để tìm kiếm lợi nhuận. Các tổ chức đầu tư thường đầu tư theo danh mục và các quyết
định đầu tư được thực hiện bởi các chun gia có trình độ và kinh nghiệm cao, mang tính
chun nghiệp. Vai trị của các tố chức đầu tư này ở các nước có TTCK phát triển ngày càng to
lớn.
2.4.

Tổ chức phát hành chúng khoán.

Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường
sơ cấp. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các tổ chức tài chính trung gian khác, và
các doanh nghiệp. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các doanh nghiệp.
Các chủ thể phát hành tham gia huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm
phục vụ cho các mục đích khác nhau. Chính phủ phát hành các chứng khốn như: Trái phiếu
Chính phủ, Tín phiếu Kho bạc nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu
cống, đường xá... Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty nhằm đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh...Các doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là
người tạo ra hàng hoá ở thị trường sơ cấp, và mua bán lại các chứng khoán ở thị trường thứ cấp.
2.5.
Các tố chức phụ trợ
Sự tham gia của các tố chức phụ trợ giúp cho hoạt động của thị trường diễn ra trơi chảy, đó
là Trung tâm Lưu ký, thanh tốn và bù trừ chứng khốn, các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
Như vậy, có thể thấy rằng TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của các chủ thể tham
gia. Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và bố sung
chặt chẽ cho nhau, nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của người này chuyển sang sở hữu của
người khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá trị mới được tạo
ra từng giờ, mỗi ngày.
PHÀN B: THỤC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM.
1. Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam. (Từ 2007 - 2010): nên đưa số liệu thực tiễn
vì e thấy phần này lý thuyết hoi nhiều, ví dụ: các bảng biếu so sánh, sơ đồ hình biến động
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

chứng khoán-phần này nhóm có thế lấy số liệu của nhóm bạn Q-dã báo cáo mơn Thị
trường Tiền tệ
/. 1. Tinh hình niêm yết chứng khoán:
Thị trường chứng khoán VN bắt đầu hoạt động tò năm 2000, khởi thuỷ là sự kiện thành lập
Trung tâm chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ngày 11 tháng 7 năm 1998 theo Quyết định số
127/1998/QĐ-TTg và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28 tháng 07 năm 2000.
Trong khi đó, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội thành lập vào ngày 08 tháng 03 năm
2005. Tiếp sau là các sự kiện thành lập Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ngày 11
tháng 05 năm 2007 theo Quyết định số 599/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ và Sở giao dịch
Hà Nội trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Khởi thuỷ, thị trường chứng khốn Việt Nam chỉ có 2 mã cố phiếu niêm yết là SAM và REE,
đến năm 2005, số công ty niêm yết đã lên 32 công ty, cho đến nay, số lượng đã vượt qua con số
300, gồm các loại chứng khoán và chứng chỉ quỹ tổng trên cả 2 sàn niêm yết, với giá trị lên đến
hàng nghìn tý đồng. Tuy có những tình hình phát triển khả quan như vậy về số lượng, nhưng về
mặt giá trị thì tuy có gia tăng nhưng đã gây ra những biến động thăng trầm có những lúc đến
khơng ngờ, và nếu khơng thốt khỏi thị trường kịp thời trong những lúc giảm điếm kịp thời thì
các nhà đầu tư cũng sẽ gặp những rủi ro về vốn của mình.
1.2. Tình hình giao dịch chứng khốn:
Thị trường chứng khốn Việt Nam hoạt động được 10 năm, trải qua nhiều thăng trầm, nhưng có
thể nói những diễn biến trong giai đoạn từ 2007 đến 2010 là đầy biến động nhất và nhiều sự
kiện nhất. Tuỳ theo giá trị về vốn chủ sỡ hữu mà các cơng ty có thể niêm yết cổ phiếu của mình
ở những thị trường Hà Nội, vốn dưới 80 tỷ hay là TP. Hồ Chí Minh, vốn trên 80 tỷ.

Tình hình giao dịch trên thị trường chứng khốn Việt Nam thời gian qua, d0a85c biệt là từ
những năm 2007 đến 2010 cực kỳ sôi động, các công ty đại chúng, các tập đồn tài chính, đặc
biệt là lĩnh vực Ngân hàng và Bảo hiểm cũng thay nhau lên sàn. Đen thời điểm hiện nay, ở mỗi
sàn giao dịch, tổng giá trị giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Ngày trước, các công ty niêm
yết chủ yếu là những cơng ty vừa cổ phần hố, tham gia niêm yết vì sự kêu gọi từ phía Nhà
nước; cịn bây giờ Sở giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh liên tục thơng báo nhận hồ sơ

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

niêm yết từ nhiều công ty từ các đô thị lớn đến các tỉnh xa, từ công ty tư nhân cho đến các cơng
ty có gốc là doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên, thị trường chứng khốn Việt Nam hiện nay cũng cịn những hạn chế nhất định. Có
những ý kiến cho rằng cơ sở pháp lý và điều kiện quản lý hiện nay chưa thực sự giúp thị trường
đủ lớn mạnh và được như mong muốn của những công ty niêm yết, đó là làm sao để doanh
nghiệp, kể cả ngân hàng, khi cần vốn có thể tìm đến thị trường chứng khốn. Đen ngày hơm
nay, thị trường chứng khốn vẫn chủ yếu là giao dịch cổ phiếu có sẵn, cịn những giao dịch gọi
vốn qua thị trường để thay thế nguồn vốn ngân hàng thì vẫn chưa nhiều, do đó chúng ta cần có
những giải pháp căn cơ hơn đế giải quyết vấn đề cốt yếu này để thị trường phát triến và tăng
quy mô của thị trường lên, đáp ứng đúng mục tiêu huy động vốn của thị trường chứng khốn
Việt Nam.

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Thirc trarni và định hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

1.3. Tinh hình biến động chỉ số VN-Index:
Theo đà thăng trầm của tình hình niêm yết và tình hình giao dịch trên thị trường chứng khốn
Việt Nam, (thì chỉ số VN-Index, chỉ số giao dịch chứng khoán Việt Nam tại sàn TP. Hồ Chí
Minh và chỉ số HASTC-Index, chỉ số tại sàn giao dịch Hà Nội, cũng có những biến động khơng
ngừng và hầu như hai chỉ số này luôn luôn biến động cùng chiều với nhau.) phần tô vàng sửa
thành Chỉ số HNX-index tại sàn Hà Nội và chỉ số HOSE-index tại sàn TPHCM, hai chỉ số này
hầu như luôn biến động.
Có thể nhìn lại diễn biến chỉ số VN- Index trong mười năm qua để thấy hết thăng trầm. Chí non
01 năm sau khi mở cửa thị trường, vào tháng 06-2001, chỉ số này đã leo lên 571 điếm. Ö giai
đoạn tốt đẹp này, với sự chào đón nồng nhiệt của công chúng đầu tư trong điều kiện hiếm hàng
(do có ít cơng ty niêm yết), thị trường nóng lên là khơng có gì khó hiểu. Chính cái bẫy tăng
nóng, tình trạng thiếu đáp ứng nhiều mặt, cùng sự thoả mãn, thất vọng và sợ hãi đan xen vào
thời kỳ sơ khai này đã kéo thị trường xuống đáy sâu chưa đầy hai năm sau đó. Hậu quả là VNIIndex rớt liên tục xuống còn 139 điểm vào tháng 4-2003. Vào giai đoạn bỉ cực này, có lúc cả cổ
phiếu tên tuổi cũng bị đẩy xa về phía dưới mệnh giá. Từ đó, thị trường rơi vào giai đoạn ngủ
đơng cho đến hết năm 2005.
Sau đó, thị trường lại ấm lên vào năm 2006, rồi sốt cao, đỉnh điểm là chỉ số VNI- Index cao
nhất từ trước đến nay 1.170 điểm vào tháng 03-2007, một chí số ký lục mà mãi cho đến nay
vẫn chưa tìm thấy được. Sự hưng phấn quá trớn này làm cho mọi người cứ nghĩ đó là xu thế, là
quy luật, để rồi đốn non đốn già rằng VNI-Index sẽ cịn vượt lên trên 2000 điểm! Thật may là
điều đó đã khơng xảy ra. Thay vào đó là giai đoạn điều chỉnh dài ngày, ảm đạm suốt năm 2008,
và chỉ dừng lại ở cái đáy sâu 235 điểm vào tháng 2-2009.
Thị trường trong những gia đoạn ảm đạm đã tụt đốc khơng phanh, có thể quy cho một số tác
động kinh tế, bởi lúc này, khách quan trên thế giới đã xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

do Mỹ châm ngòi, tạo ra những tác động tiêu cực trên toàn thế giới về kinh tế nói chung và thị
trường chứng khốn nói riêng. Tuy vậy, điều đáng nói ở đây chính là thực tế lúng túng trong
cách ứng phó và các áp đặt mang tính hành chính từ phía các nhà quản lý thị trường, được cho
là đã gây nên tình trạng thị trường có lúc như bị mất lửa. Bảng điện tử đỏ đều suốt tháng, bi
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

quan lây lan bao trùm, tình trạng tháo lui khỏi thị trường diễn ra tràn lan.. .Thế nhưng, vào thời
điểm vắng lặng làm cho khơng ít nhà đàu tư rời bỏ thị trường với nỗi lo “sập sàn” thì thị trường
như bừng tỉnh lại. Trong vòng bảy tháng, từ tháng 3 đến 10-2009 thị trường đã tăng ngoạn mục
từ 235 đến 633 điểm. Khơng ít nhà đầu tư đã tận dụng cơ hội này đế kiếm lại những gì đã mất
trước đó.
Có thể nói tóm lại rằng, thị trường chứng khốn lắm thăng trầm nhưng cũng khơng kém cuốn
hút. Chỉ tính ba năm gần đây thơi đã có bốn thời đoạn vui buồn kịch tính: hồnh tráng 2007,
sóng gió 2008, thử thách 2009 và ẩn số 2010. Hy vọng rằng, với những nỗ lực không ngừng
nghỉ và tâm huyết của các nhà quản lý, thị trường chứng khốn Việt Nam sẽ có những bước
phát triển tốt hơn trong tương lai.
2. Các mặt hạn chế của TTCK Việt Nam - nguyên nhân.
2.1. Các mặt hạn chế:
Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể, nhưng thị trường chứng khốn Việt Nam cịn
non trẻ nên cịn có một số hạn chế sau:
+ Sự tăng trưởng của thị trường chưa bắt nguồn từ động cơ tích cực khi nhà đầu tư cịn chạy
theo phong trào, thị trường thiếu vắng các nhà đầu tư dài hạn. số lượng nhà đầu tư còn hạn chế
so với tiềm lực dân số và tiềm năng về vốn của nền kinh tế, số lượng nhà đầu tư nước ngoài

chưa nhiều và nhà đầu tư có tổ chức cịn rất hạn chế. Các nhà đầu tư trong nước đa số hiểu biết
chưa thật đầy đủ về cơ chế hoạt động của TTCK, tầm nhìn chiến lược cịn ngắn hạn. Mặt khác
còn do sự thiếu trung thực trong việc cung cấp thông tin của các công ty, đã làm cho không ít
nhà đầu tư khơng cịn đủ tin cậy đế sử dụng các thông tin này trong việc ra quyết định. Từ đó
xuất hiện một số nhà đầu tư “chơi chứng khoán” như đánh bạc, họ sẵn sàng dốc hầu bao của
mình ra đế thử vận may. Hậu quả là, theo ước tính của một số chun gia kinh tế thì ít nhất có
0,5 triệu người/hộ gia đình; và nhiều nhất là 1 triệu người/hộ gia đình (số liệu này khơng tưởng
khi trong hộ gia đình mà có đến 0,5 triệu hay là 1 triệu) đã lâm vào tình trạng phá sản do đầu tư
chứng khốn theo kiểu đánh bạc.
+ Tính thanh khoản thị trường thấp dẫn đến mất cân đối cung - cầu, làm cho giá cả biến
động thất thường. Tính thanh khoản của chứng khốn là khái niệm thể hiện khả năng chuyển

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

đối dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại. Thị trường có những lúc khơng thể hiện
đúng giá trị của nó. Giá chứng khốn bị thổi phồng theo tin đồn mà khơng phải căn cứ vào tình
hình tài chính thực sự của cơng ty, đương nhiên sẽ nhanh chóng bị xẹp xuống khi có tin đồn
xấu. Thị trường thiếu những cơng ty hoạt động thực sự hiệu quả, có tầm nhìn chiến lược dài
hạn, các “blue chip” khá ít ỏi đã khiến cho thị trường có tính thanh khoản kém, khó ổn định
trước những cơn bão tài chính.
Biên độ giao dịch chứng khốn hiện nay trên các sàn có sự chênh lệnh khá lớn (HOSE với biên
độ 5%, HNX với 7% và Upcom là 10%). Điều này sẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ gia tăng khi thị
trường có biến động mạnh.

+ Hệ thống các tổ chức trung gian hỗ trợ cho hoạt động của thị trường còn nhiều hạn chế.
Khung pháp lý của thị trường còn nhiều bất cập khi mà luật chứng khoán đã ban hành song
chưa đầy đủ ở một số hành vi như: giao dịch khống, giao dịch tín dụng, giao dịch các sản phẩm
phái sinh. Các hành vi tiêu cực xảy ra trong các hoạt động kinh doanh đầu tư chứng khoán bị
xử phạt theo luật chứng khốn là chưa thích đáng với mức độ gây hại của nó. Theo thống kê
của Sở giao dịch chứng khốn TP. HCM trong năm 2007 có các hành vi tiêu cực sau:
CĨ 135 cơng ty chứng khốn vi phạm khi đặt lệnh: Hủy lệnh trong

cùng

đợt khớp

lệnh, đặt mua vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi...
Giao dịch của các cổ đơng lớn khơng báo cáo.
Giao dịch của những người liên quan không công bố thơng tin.
Nhân viên cơng ty chứng khốn mở tài khoản giao dịch chứng khốn tại cơng ty chứng
khốn khác.
Nhiều người mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khốn
Trong năm 2008 thì số trường hợp vi phạm là 137.

khácnhau.

Đã có một số vụ thao túng thị trường và giao dịch nội gián. Điển hình là vụ thao túng thị
trường đối với các cố phiếu của Công ty kỹ nghệ khống sản Quảng Nam (MIC), Cơng ty cổ
phần Vincom (VIC), Công ty cổ phần Vinpearland (VPL), vụ thao túng thị trường đối với cổ
phiếu của các công ty cổ phần xi măng cần Thơ (CCM), vụ giao dịch nội gián đối với cổ phiếu
của các công ty, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lâm thủy sản Ben Tre (FBT), Công ty cổ phần
phát triển nhà Thủ Đức (TDH), Cơng ty cố phần khống sản Hà Nam (KSH).
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

Tuy nhiên mức xử phạt hiện hành theo Nghị Định 36/2007/NĐ-CP chỉ dừng lại ở mức xử phạt
hành chính tối đa là 70 triệu đồng. Điều này thật sự chưa hợp lý vì lý do việc thu lợi từ việc vi
phạm nhiều hơn so với mức đóng phạt hành chính. Điều này chưa đủ sức răn đe.
2.2. Nguyên nhân.
Thứ nhất: Hàng hóa trên thị trường tuy có tăng về số lượng nhưng chưa đa dạng về chủng
loại. Thị trường niêm yết hiện nay chỉ có cố phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chưa có cơng
cụ phái sinh. Điều này khơng làm tăng tính đa dạng trong hoạt
động đầu tư. Thiếu cơng cụ phòng ngừa hạn chế rủi ro khi thị trường có biến động
Thứ hai: Các cơng ty niêm yết phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có sự tham gia
của các tập đoàn kinh tế lớn nên khả năng cạnh tranh chưa cao nên chưa làm yên lòng các nhà
đầu tư. Ngồi ra cơng tác quản trị, chế độ kế tốn của các cơng ty niêm yết có những điểm chưa
phù hợp với thông lệ quốc tế điều này gây trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngồi. Thơng tin
chưa minh bạch, chính xác điều này gây mất niềm tin đối với nhà đầu tư.
Thú' ba: Nguồn nhân lực cho hoạt động của thị trường còn hạn chế cả về số lượng và chất
lượng. Phần lớn nhân lực trong lĩnh vực chứng khoán chưa được đào tạo chính quy và đúng
chun mơn mà từ các lĩnh vực chuyển sang nên cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, chương trình
đào tạo cũng như nội dung đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực chứng khốn cịn rất nhiều hạn
chế. Hiện tại, úy ban chứng khoán nhà nước là cơ quan duy nhất được phép đào tạo và cấp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán, do vậy việc đào tạo gì, cấp bằng gì, chất lượng ra sao khơng
có ai phản biện nên khó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này. Ngoài ra việc thanh tra, giám
sát hoạt động của cơng ty chứng khốn cịn lỏng lẻo và chưa triệt để nên sai phạm của các công
ty này diễn ra thường xun làm xói mịn niềm tin vào thị trường.
Thú' tư: số lượng cơng ty chứng khốn hiện nay ở Việt Nam so với quy mô thị trường

tương đối nhiều, tuy nhiên còn thiếu về nhiều mặt. Hạ tầng kỹ thuật của các cơng ty chứng
khốn chưa được đầu tư đúng mức, cho nên các cơng ty chứng khốn tuy nhiều nhưng chất
lượng hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Phần mềm Giao dịch
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM là phần mềm chuyển giao từ Thái Lan
trước đây, khi có sự cố phải mời các chuyên gia Thái Lan sang khắc phục, gây tốn nhiều chi phí

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

và không mang tính chuyên nghiệp mất nhiều thời gian để chuyên gia Thái Lan sửa lỗi. Thị
trường chứng khoán Việt
Nam đă chứng kiến nhiều lần “sập sàn” do quy mô giao dịch tăng đột biến những năm 2007.
Tính chuyên nghiệp của thị trường chưa cao. Điều này thể hiện ở thị trường chưa minh bạch,
kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khốn đối với nhà đầu tư cịn hạn chế, pháp luật
trong lĩnh vục chứng khoán chưa ổn định...
Thú' năm: Hiện trung tâm lun ký quản lý tài khoản trực tiếp của cơng ty chứng khốn mà
chưa quản lý cụ thể đến từng nhà đầu tư. Điều này không kiểm soát được việc nhà đầu tư mở
một lúc nhiều tài khoản qua nhiều cơng ty chứng khốn khác nhau. Quan trọng hơn chính vấn
đề này nhiều cơng ty chứng khốn có cơ hội vi phạm như dùng địn bẩy tài chính, bán chứng
khốn ngày T, T+l, T+2, phân bố chứng khốn của cơng ty chứng khốn cho nhà đầu tư khơng
chính xác, điều này gây nên sự những nhiễu và bất lợi cho nhà đầu tư nhỏ.
3. Mơ hình tố chức thị trường chứng khoán Việt Nam. (phần này nên nêu một cách khái
quát các định nghĩa, chứ không nên nêu cụ thế trách nhiệm và quyền hạn, chỉ cần có SO’ đồ
minh họa CO’ cấu tổ chức ỉà đưọc)

3.1. ủy ban chứng khốn Nhà nưóc.
Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị
định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tố chức và quản
lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên
ngành về chứng khoán và TTCK, ƯBCKNN có vai trị rất quan trọng trong việc chuẩn bị các
điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khốn và
TTCK với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát
triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tố chức, an tồn, cơng khai, cơng bằng và hiệu quả, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
ƯBCKNN là cơ quan thuộc Chính phủ, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của một
cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Với Nghị định số 90/2003/NĐCP được Chính phủ ban hành ngày 12/8/2003 thay thế Nghị định số 75/CP, UBCKNN
có các nhiệm vụ, quyền hạn:
• Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

công ký các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
• Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm và các dự án quan trọng của UBCKNN; tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
• Ban hành, hướng dẫn, kiếm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
chun mơn nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức, đơn

vị trự’c thuộc theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khốn;
• Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép phát hành, niêm yết, kinh doanh và dịch vụ
chứng khoán, hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật;
• Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, các thị trường giao dịch chứng
khốn có tổ chức;
• Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và các thị
trường giao dịch chứng khốn có tổ chức, các trung tâm lun ký, đăng ký, thanh tốn bù trù’
chứng khốn;
• Quản lý các hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán của tổ chức phát hành chứng
khoán, tố chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tố chức phụ trợ
theo quy định của pháp luật;


Thanh tra, kiểm tra và giám sát các đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường chứng
khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật;



Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham
gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo u cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;



Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khốn thực hiện mục đích, tơn chỉ
và điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2


24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK Viêt Nam — Tỉnrc trang và dinh hướng phát triển TTCK Vỉêt Nam GVDH:PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn

hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hiệp hội
chứng khoán theo quy định của pháp luật;


Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
các đơn vị trực thuộc, nhân viên kinh doanh chứng khoán và các đối tượng tham gia thị
trường chứng khốn;



Tổ chức thơng tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khốn cho các tổ chức và cho cơng chúng;



Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy
định của pháp luật;



Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Chứng khốn

Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;



Quản lý về tố chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Ưỷ ban Chứng khốn Nhà nước;



Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật;



Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có

thẩm quyề theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của UBCKNN theo Nghị định 90/2003/NĐ-CP của Chính phủ:

Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 - NH-N2

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×