Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tình hình thực hiện bảo hiểm YT cho người nghèo ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.68 KB, 27 trang )

Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm y tế toàn dân là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước,
việc tổ chức và triển khai tốt BHYT sẽ làm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
y tế cho tất cả các thành viên trong cộng đồng, tuy nhiên để tiến tới BHYT
tồn dân khơng phải là một việc đơn giản. Bởi vì thu nhập của người dân cịn
thấp, lại chưa có thói quen dự phịng rủi ro, mặt khác ngân sách nhà nước có
hạn, việc huy động người dân tham gia chương trình BHYT tồn dân ngay
trong một vài năm tới rất khó khăn do đó cần phải có một lộ trình thích hợp.
Kinh tế phát triển làm khoảng cách giàu nghèo càng gia tăng, dẫn tới
tình trạng thiếu cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ cho người dân, đề góp
phần khắc phục tình trạng đó nhà nuớc ta đã có nhiều hình thức khám chữa
bệnh miễn phí cho người nghèo và đã được áp dụng ở nhiều địa phương. Hình
thức phát thẻ BHYT cho người nghèo là hình thức có nhiều ưu điểm nhất.
Tuy nhiên hiện nay có một số lượng lớn người nghèo chưa được nhà nuớc
mua BHYT, do đó khi đi KCB phải đóng viện phí, các chi phí liên quan…
gặp rất nhiều khó. Với thực trạng như vậy em chọn đề tài “Tình hình thực
hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam hiện nay ”, để tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng KCB cho người nghèo và từ đó nêu ra một số kiến nghị góp phần
giúp người nghèo có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế hiệu quả hơn. Nội
dung đề tài gồm:
1. Giới thiệu chung về BHYT
2. Khái quát về BHYT ở Việt Nam
3. Tình hình thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam
4. Kiến nghị để thực hiện BHYT cho người nghèo hiệu quả hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Chính đã giúp đỡ em
trong q trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong có sự đóng góp, trao đổi


của thầy cơ và các bạn để để tài hoàn thiện hơn.

1.

Giới thiệu chung về Bảo hiểm y tế (BHYT)

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

1

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

1.1 Sự cần thiết và tác dụng của BHYT
1.1.1 Sự cần thiết của BHYT
Trong cuộc sống cái gì là q nhất? Đó chính là sức khỏe, có sức khỏe là
có tất cả, sức khỏe tốt con người mới có thể sống tốt, làm việc xây dựng cuộc
sống cho mình và cống hiến cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trong đời sống
những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm đau bệnh tật ln có thể xảy ra, tác
động lớn đến cuộc sống con người rất nhiều về cả tinh thần và vật chất. Đau
ốm đã làm cho thu nhập của cá nhân và gia đình giảm đáng kể, gây khó khăn
trong sinh hoạt.
Để khắc phục những khó khăn về tài chính mà những rủi ro về sức khỏe
gây nên, con người đã sử dụng những biện pháp như dự phòng tích lũy, bán

tài sản, kêu gọi sự giúp đỡ của người thân... Nhưng những biện pháp này
không thể kéo dài và ổn định. Do đó BHYT ra đời – Là cơng cụ đối phó với
hậu quả của các rủi ro về sức khỏe gây ra, giúp đỡ người lao động và gia đình
ổn định đời sống đảm bảo an tồn xã hội. Thực tế đã chứng minh sự ra đời và
phát triển BHYT trong đời sống xã hội là một tất yếu khách quan.
1.1.2 Tác dụng của BHYT
Ngày nay cuộc sống phát triển, nhu cầu bảo vệ sức khỏe càng cao, điều
kiện nền kinh tế thị trường không cho phép nhà nước bao cấp chi phí khám
chữa bệnh, như vậy BHYT ra đời có một tác dụng to lớn cho người tham gia
BH la góp phần ổn định tài chính trước những tổn thất do rủi ro gây ra.
Thực chất của hoạt động BHYT hiện nay là quá trình phân phối lại tài
chính của những người tham gia khi khơng may gặp rủi ro bệnh tật. Phân phối
trong BHYT là phân phối không đồng đều, không bằng nhau tức là không
phải ai tham gia cũng được hưởng với số tiền bằng nhau ma phụ thuộc vào
tình trạng bệnh tật, phân phối BHYT khơng mang tính bồi hồn tức là dù có
tham gia đóng nhưng khơng ốm đau thì khơng được hưởng.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

2

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính


Đặc biệt là hoạt động BHYT còn gắn kết được các thành viên trong làng
xã, trong xã hội cùng vì lợi ích của từng thành viên và cộng đồng, vì sự phồn
vinh của đất nước, thể hiện tính tương trợ, tính xã hội và tính nhân văn sâu
sắc của chính sách BHYT trước rủi ro của mỗi thành viên.
Như vậy BHYT ra đời góp phần thực hiện cơng bằng trong khám chữa
bệnh và điều trị; giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, mà cịn nâng cao
tính cộng đồng, gắn bó mọi thành viên trong xã hội. Nếu thực hiện tốt, BHYT
sẽ góp huy tối đa quy luật số đơng bù số ít trong hoạt động BH.
1.2 Đối tượng và phạm vi BHYT
Để thực hiện BHYT đúng với mục đích và thể hiện rõ tính nhân văn của
BHYT, cần phải xác định đúng đối tượng và phạm vi trách nhiệm của BHYT.
1.2.1 Đối tượng BHYT
BHYT nói riêng cũng như bảo hiểm sức khỏe nói chung là dịch vụ bảo
hiểm rất phổ biến trên thế giới và được đông đảo mọi người tham gia. Bất kỳ
ai có nhu cầu bảo hiểm sức khỏe đều có thể tham gia. Như vậy đối tượng
tham gia BHYT là mọi người dân có nhu cầu bảo hiểm cho sức khỏe của
mình hoặc cũng có thể là một người đại diện cho tập thể, một cơ quan, tổ
chức… đứng ra kí kết hợp đồng BHYT cho tập thể đơn vị, cơ quan. BHYT có
hai nhóm đối tượng tham gia đó là bắt buộc và tự nguyện. HÌnh thức bắt buộc
áp dụng cho các đối tượng là người lao động hưởng lương, cịn hình thức tư
nguyện áp dụng cho tất cả thành viên trong xã hội có nhu cầu.
Hoạt động y tế thường bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng. Nhưng đối tượng của BHYT đều là sức khỏe của người được bảo
hiểm , tức là người đuợc bảo hiểm gặp các rủi ro vể sức khỏe thì sẽ được các
cơ quan BHYT xem xét bồi thường.
1.2.2 Phạm vi BHYT
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức, thực hiện nhằm
huy động đóng góp của các cá nhân, tập thể để thanh toán chi phí y tế cho
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung


3

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

người tham gia bảo hiểm. Vì hoạt động trên nguyên tắc cân bằng thu chi nên
tuy mọi người trong xã hội đều có quyền tham gia BHYT nhưng thực tế
BHYT không chấp nhận bảo hiểm cho những người mắc bệnh nan y nếu
không có thỏa thuận gì thêm.
Những người đã tham gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khỏe (như bị ốm
đau, bệnh tật…) đều được thanh tốn chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức
độ khác nhau tại các cở sở y tế. Tuy nhiên trong các trường hợp cố tình tự hủy
hoại bản thân, vi phạm pháp luật hoặc một số trường hợp loại trừ theo quy
định của pháp luật BHYT thì khơng được BHYT chịu trách nhiệm.
Hoạt động BHYT có hai hình thức bắt buộc và tự nguyện nên có thể có
các quy định khác nhau về phạm vi BHYT cho hai nhóm đối tượng này,
thơng thường phạm vi BHYT của nhóm tự nguyện linh hoạt hơn nhóm bắt
buộc, do họ được quyền lựa chọn phạm vi BHYT theo nhu cầu.
1.3 Hình thức và phương thức BHYT
BHYT là một trong chín chế độ BHXH- một chính sách xã hội do đó
phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mà nhà nước
đó có thể có các hình thức và phương thức thực hiên BHYT khác nhau.
1.3.1 Hình thức BHYT
Hiện nay phổ biến trên thế giới có hai hình thức tham gia BHYT; đó là

BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc.
BHYT bắt buộc là loại hình BHYT áp dụng cho cho một số đối tượng,
được quy định trong các văn bản pháp luật về BH. Dù muốn hay khơng thì
những đối tượng này đều phải tham gia BHYT, và số còn lại nếu muốn tham
gia BHYT có thể tham gia BHYT tự nguyện, cũng có thể là các đối tượng đã
tham gia BHYT bắt buộc vẫn có thể tham gia BHYT tự nguyện.
Trong thực tế, có một bộ phận BHYT mang tính chất xã hội- tức là
mang đặc trưng của BHXH, còn một bộ phận khác cũng liên quan đến chăm
sóc sức khỏe nhưng mang tính chất kinh doanh- như BH tai nạn lao động ,
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

4

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

BH học sinh sinh viên 24/24… -BHTM. hai loại hình này mặc dù có mục
đích giống nhau nhưng nhìn chung có những đặc trưng khác nhau cơ bản như
sau:
BẢNG SO SÁNH BHYT THUỘC BHXH VÀ BHYT THUỘC BHTM
tiêu thức
đối tượng tham gia

BHYT thuộc BHXH


BHYT kinh doanh

người lao động là cơng những người có nhu cầu
hưởng lương…

hình thức thự hiện
cơ quan quản lý

bắt buộc

tự nguyện

cơ quan BHT do nhà các công ty BH kinh
nước tổ chức quản lý

doanh nhà nước, tư nhân,
công ty cổ phần.

tính chất BH

tính nhân đạo, tính hạch tốn kinh tế, cân
cộng đồng…

nhắc thu chi và làm nghĩa
vụ đối với nhà nước.

nguồn quỹ BHYT

người sử dụng lao người tham gia BH nộp

động, người lao động phí BH theo các mức thỏa
đóng góp theo tỷ lệ % thuận.
quỹ lương có sự hỗ trợ
của ngân sách.

phương thức và mức
thanh toán tiền BHYT

chủ yếu chuyển thẳng

trả cho người được hoặc

cho cơ sở y tế đảm bệnh viện đã ký hợp đồng
nhận KCB theo qui với cơng ty BH. Mức chi
định. Mức thanh tốn trả theo mức đã ký trong
theo QĐthông thường. hợp đồng.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

5

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính


1.3.2 Phương thức BHYT
Trên thế giới có nhiều phương thức BHYT, tuy nhiên căn cứ vào mức độ
thanh tốn chi phí KCB cho người có thẻ BHYT, BHYT có các phương thức
sau:
+ BHYT trọn gói: Là phương thức BHYT mà cơ quan BHYT sẽ chịu
trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT.
+ BHYT trọn gói, trừ các đại phẩu thuật: Là phương thức BHYT mà
cơ quan BHYH chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT
cho người được BHYT, trừ các cuộc đại phẩu thuật (theo quy định của cơ
quan y tế).
+ BHYT thông thường : Là phương thức BHYT trong đó trách
nhiệm của cơ quan BHYT được giới hạn tương xứng với trách nhiệm và
nghĩa vụ của ngươì được BHYT.
1.3 Quỹ BHYT và mục đích sử dụng quỹ BHYT
1.4.1 Quỹ BHYT
Một tổ chức muốn tồn tại và thực hiện được các mục tiêu của mình đều
cần phải có tài chính. BHYT cũng vậy để thực hiện các mục đích nhân đạo
của mình, BHYT phải có một quỹ tài chính: đó là Quỹ BHYT, Quỹ BHYT là
qũy tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm và các nguồn thu
hợp pháp khác, Quỹ tồn tại độc lập có quy mơ phụ thuộc vào số lượng
thành viên đóng góp và mức đóng góp của các thành viên.
Với mục đích nhân đạo của BHYT, khơng có mục đích kinh doanh nên
mức đóng của người sử dụng lao động đóng 50%-66% mức phí, cịn người
lao động đóng 34%- 50% mức phí BH. Mức phí BH đóng phụ thuộc vao
nhiều yếu tố như xác suất bệnh, chi phí y tế, độ tuổi tham gia BHYT… ngồi
ra có nhiều mức phí khác nhau cho những người có khả năng tài chính khác
nhau trong việc nộp phí lựa chọn … Phí BHYT thường được tính trên cơ sở
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

6


Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

các số liệu thống kê về chi phí y tế và số người tham gia BHYT thực tế trong
thời gian liền kề trước đó.
*Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau:
+ Tiền thu BHYT do người sử dụng lao động và người tham gia
BHYT đóng.
+ Các khoản nhà nước đóng BHYT cho đối tượng theo quy định và
các khoản hỗ trợ khác của nhà nước (nếu có).
+ Tiền sinh lời do các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng
trưởng quỹ BHYT.
+ Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
1.4.2 Mục đích sử dụng quỹ
Có một quỹ tài chính độc lập được đóng góp từ nhiều nguồn, việc sử
dụng quỹ như thể nào để bảo đảm được nguyên tắc cân đối thu chi, và phải
làm thế nào để huy động và xử dụng hiệu quả nguồn quỹ, nhằm đáp ứng nhu
cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng cao và sự gia tăng của chi phí y tế. Với
mục đích sử dụng quỹ là để thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng cho người tham gia BHYT theo phạm vi quyền lợi mà người tham
gia BHYT được hưởng và các khoản chi phí khác theo quy định. Sau khi hình

thành, quỹ BHYT được sử dụng như sau :
+ Chi thanh toán chi phí y tế chi người được BHYT – Đây là khoản chi
thườn xuyên, lớn nhất của quỹ BHY
+ Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn – Khoản chi này thường được tồn
tích lại trong thời gian dài nhằm đảm bảo cho quyền lợi của người tham gia
BHYT.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

7

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

+ Chi đề phòng, hạn chế tổn thất : khoản chi này được chi ra với mục
đích làm giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra – đay là khoản giảm chi thanh
tốn chi phí BHYT cho người được BHYT.
+ Chi quản lý : Các khoản chi quản lý hành chính nhằm đảm bảo cho hoạt
động của bộ máy BHYT diễn ra bình thường.
Nếu cơ quan quản lý BHYT là cơ quan khơng thuộc nhà nước mà là đơn
vị kinh doanh thì phải đóng thuế. Mức chi và tỉ lệ các khoản chi này phụ
thuộc vào quyết định của cơ quan chủ quản- BHYT, và thay đổi theo từng
điều kiện cụ thể . Do có hai hình thức BHYT là tự nguyện và bắt buộc nên
hình thức tổ chức và quản lý quỹ là khác nhau.


2. Khái quát về BHYT ở Việt Nam
2.1 Sự ra đời và phát triển của BHYT ở Việt Nam
Sự phát triển của BHYT gắn liền với định hướng, quan điểm của Đảng
qua các nghị quyết, văn kiện quan trọng mà khởi đầu là Đại hội VI năm 1986.
Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực y tế, Nghị quyết đã đề ra
phương châm: “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đây là chủ trương mới
xóa bỏ bao cấp trong KCB, huy động nguồn lực trong cộng đồng cùng nhà
nước chăm lo bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Trước mhững vấn đề cấp bách
đặt ra đối với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thời kì đổi mới, xóa
bỏ bao cấp. BHYT ra đời theo NGhị định 299-HĐBT, có hiệu lực từ ngày
1/10/92 của Hội đồng bộ trưởng, chính thức đi vào hoạt động và thực hiện
theo điều lệ BHT ban hành kèm theo NĐ này, và sau đó sửa đổi để tự hoàn
thiện theo NĐ 58/CP năm 1998.
Trước những vấn đề đặt ra trong cơng tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, ngày 23/2/2005 Bộ chính trị -ban
chấp hành TW khóa IX ra nghị quyết 46NQ-TW với nhận định: BHYT được
hình thành và bước đầu phát huy tác dụng” , Nghị quyết nêu rõ định hướng:
“Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt cơng bằng trong chăm sóc
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

8

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học


GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

sức khỏe, thực hiện chia se giữa người nghèo với người giau, người khỏe với
người ốm, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người già”. Ngày
18/4/2005 chính phủ ban hành nghị quyết số 05 /2005 /NQ-CP về đẩy mạnh
xã hội hóa các họat động giáo dục, y tế ,văn hó, thể dục thể thao tiếp tục thực
hiện nhất quán tư tưởng , quan điểm phát triển BHYT :” thực hiện BHYT
toàn dân vào năm 2010” . Hiện nay chủ trương thực hiện BHYT toàn dân
đang được Quốc hội thảo luận và tìm các giải pháp thich hợp để có một khung
pháp lý hợp lý đẩy nhanh tiến trính BHYT tồn dân.
Hiện nay ở Việt Nam có 2 hình thức BHYT; đó là BHYT tự nguyện và
BHYT bắt buộc, cả hai hình thức đều được thực hiện với mục đích góp phần
ổn định kinh tế cho người tham gia khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật
từ đó khơi phục phát triển sản xuất và đời sống.
Đối với BHYT bắt buộc thì đối tượng tham gia là chủ sử dụng lao động
và người lao động ở các đợn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đồn
thể… những tổ chức có hưởng lương, BHYT tự nguyện được áp dụng cho tất
cả các đối tượng có nhu câu tham gia và có khả năng tham gia, kể cả những
đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn tham gia BHYT tự
nguyện để được hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn người tham gia BHYT
bắt buộc; người nước ngoài đến học tập và làm việc tại Việt Nam.
2.2 Quy định của nhà nước về BHYT hiện nay
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đã có ba Nghị định về
BHYT đó là NĐ 299/HĐBT ban hành về diều lệ BHYT chính thức khai sinh
chính sách BHYT tại Việt Nam, tiếp theo chính phủ ban hành hai NĐ 58/CP
và 63/CP. Ngày 16/5/2005, chính phủ ra nghị định số 63/CP ban hành Điều lệ
BHYT mới thay cho Nghị định số 58/CP. NĐ 63 ra đời mở rộng quyền lợi
của người tham gia BHYT bắt buộc, Mở rộng quyền lợi cho người tham gia
kể cả thanh tốn chi phí vận chuyển, các bệnh bẩm sinh và tai nạn giao thông.
Bỏ chế độ cùng chi trả , mở rộng quyền hạn cho cơ quan BHXH trong việc tổ


Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

9

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

chức đại lý BHYT. Nghị định 63 ra đời đã đáp ứng được nhu cầu phát triển
của chính sách BHYT để hướng tới mục tiêu BHYT toán dân. quyền lợi của
người tham gia được bảo đảm toàn diện.
Đối với BHYT tự nguyện: hiện nay đang được thực hiện trên cơ sơ NĐ
63/CP và được bổ sung thêm bởi các quy định của thông tư 06 /2007/TTLTBYT-BTC ngày 30/3/2007 của bộ y tế và bộ tài chính. Có điều kiện triển khai
như sau :
1.Đối với thành viên hộ gia đình: Triển khai theo địa bàn xã,
phường, thị trấn khi có đủ điều kiện sau:
- 100% thành viên trong hộ gia đình tham gia, trừ những người
tham gia BHYT bắt buộc và trẻ em dưới 6 tuổi )
- Ít nhất 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn tham gia.
2.Đối với học sinh sinh viên triển khai theo nhà trường
- Điều kiện ít nhất 10% số HSSV trong nhà trường tham gia.
Trên đây là điều kiện đủ để thực hiện BHYT tự nguyện ở Việt Nam.
Thông tư này đã tác động rất lớn đến số lượng tham gia BHYT tự nguyện, đặc
biệt đối tượng là người nghèo, cận nghèo.

2.3. Thực trạng BHYT ở Việt nam
Ra đời từ năm 1992 đến nay, chính sách bảo hiểm y tế đã khẳng định
được tính đúng đắn trong việc lựa chọn tài chính để giảm bớt gánh nặng chi
phí khám chữa bệnh, chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, tạo điều kiện cho nhiều
người được khám chữa bệnh hơn. Hơn 14 năm qua, BHYT đã góp phần to
lớn trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người dân. Trong qua trình
hình thành và phát triển, BHYT Việt Nam khơng ngừng được bổ sung và
hồn thiện về nội dung cũng như cơ chế quản lý. Đã thể hiện sâu sắc tính
nhân đạo, chia sẽ rủi ro trong cộng đồng, nhiều người bệnh nặng, chi phí cao
đã được cộng đồng người tham gia giúp đỡ, nhiều người dân có đóng BHYT
cả dời cũng khơng đủ để chi trả điều trị, người bệnh được sử dụng các kĩ thuật
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

10

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

cao như chụp cắt lớp, điều trị ung thư, điều trị can thiệp tim mạch… đã được
hưởng BHYT.
Hiện nay cả nước có 36,78 triệu người tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc
và 11,1 triệu người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Mỗi năm khoảng 60
triệu người được khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm. Tuy vậy, đa số những
đối tượng tự nguyện đều không mặn mà với bảo hiểm, tham gia khơng ổn

định, chủ yếu là những người có nguy cơ đau ốm, bệnh tật, sức khoẻ yếu…,
mức đóng của đối tượng bắt buộc lại thấp. Theo quy định hiện hành, mức
đóng bảo hiểm y tế bắt buộc là 3% tiền lương và phụ cấp. Mức đóng của
người nghèo là 80.000 đồng/người/năm…Mấy năm gần đây, mức đóng bảo
hiểm tăng nhanh nhờ lộ trình điều chỉnh tiền lương. Nhưng, lại có sự chênh
lệch rất lớn giữa khu vực bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện.
Từ đó dẫn đến quỹ bảo hiểm y tế mất cân đối thu chi nghiêm trọng. Bình qn
mức đóng của cả hai loại hình bắt buộc và tự nguyện đều chưa đáp ứng được
nhu cầu chi phí y tế thực tế và khơng bảo đảm tính cơng bằng giữa các nhóm
đối tượng tham gia bảo hiểm. Báo cáo của UB các vấn đề xã hội cho biết, việc
mở rộng quyền lợi cho bệnh nhân BHYT và điều kiện tham gia BHYT tự
nguyện từ năm 2005 là một trong những nguyên nhân khiến quỹ BHYT thâm
hụt nghiêm trọng. Tần suất KCB tăng, số người có thẻ tăng vọt nhưng phần
lớn là loại hình tự nguyên ( với tỉ lệ cao người già, người có sẵn bệnh) và
người nghèo được nhà nước phát thẻ. Với hai đối tượng này mức đóng rất
thấp nhưng số chi cho hị lại rất lớn. Chỉ trong hai năm, 2005-2006, Quỹ
BHYT đã bội chi gần 2000 tỷ đồng , xấp xỉ số tiền tích lũy 12 năm thực hiện
BHYT. Riêng trong năm 2006 đã bội chi 1620 tỷ đồn, trong đó 862 tỷ cho
người nghèo, và một con số khác cho bệnh nhân BHYT tự nguyện.
Chỉ chín tháng thực hiện qui định BHYTT hiện hành(thông tư 06), số người
tham gia loại hình này đã tụt từ 3 triệu xuống cịn 700.000 người, đặt ra câu
hỏi có những bất cập gì trong chính sách BHYT? BHXH VN sẽ phải sử dụng
2.000 tỉ đồng tạm ứng từ Quỹ Bảo hiểm xã hội để thanh tốn. Trung bình,
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

11

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

trong 6 tháng đầu năm nay, cứ 100 người có thẻ BHYT tự nguyện thì có 280
lượt KCB ngoại trú và 22 lượt nội trú/năm. Như vậy, những thẻ BHYT tự
nguyện được mua phần lớn bởi những người có nhu cầu khám chữa bệnh thật
sự, thường xun.
Nhu cầu đó là hồn tồn chính đáng. Tuy nhiên, đó là bài học đắt giá cho
việc thực hiện chính sách BH nói chung ở VN, bởi do công tác vận động kém,
không thu hút được những người khoẻ mạnh tham gia, và phương hướng giải
quyết thế nao để BHYT thật sự là chính sách xã hội đảm bao cơng bằng trong
chăm sóc sức khỏe cho tồn dân, và hướng tới thực hiện BHYT tồn dân.

3. Tình hình thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam
hiện nay.
3.1 Cơ sở thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam
Hướng tới BHYT toàn dân, hướng tới đảm bảo công bằng trong khâu
khám chữa bệnh , đảm bảo quyền lợi của mọi thành viên tham gia BHYT.
Thực hiện BHYT ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều vấn đề cần quan tâm, đặc
biệt khi sự phân hóa giàu nghèo này càng sâu sắc, số đối tượng người nghèo
cần sự quan tâm chia sẽ của các thành viên trong xã hội, nâng cao chất lượng
sống và tiếp cận với các dịch vụ tối thiếu trong cuộc sống, nhìn chug đã được
nhà nước quan tâm. Chính sách BHYT cho người nghèo nằm trong chương
trình ASXH của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn chưa được
nhà nước mua thẻ BHYT, do đó khi đi khám chữa bệnh vẫn phải đóng viện
phí, gặp rất nhiều khó khăn.
* Để giải quyết những khó khăn bất cập về kinh phí KCB cho người

nghèo và mở rộng diện người nghèo được tham gia BHYT, ngày 29/1/1999
Bộ lao động thương binh xã hội, bộ y tế, bộ tài chính ban hành thơng tư số
05/1999/TTLT : Hướng dẫn việc thực hiện KCB được miễn nộp một phần
viện phí đối với người thuộc diện quá nghèo quy định tại nghị định 95/CP.
Theo quy định của thông tư này thì đối tượng được cấp thẻ BHYT là những
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

12

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

người thuộc diện qúa nghèo với mệnh giá thẻ là 30000VNĐ/thẻ/năm. Kinh
phí dùng mua thẻ được trích từ các nguồn : Chi đảm bảo xã hội, từ quỹ xóa
đói giảm nghèo, ngân sách địa phương, các nguồn hỗ trợ khác…
* Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập về cơ chế tạo nguồn tài chính mua
thẻ BHYT cho người nghèo, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định
139/2002/QĐ-TTg về việc KCB cho người nghèo. Vấn đề quan trọng cua
QĐ139 là thành lập quỹ KCB cho người nghèo với định mức tối thiểu là
70000đ/người/năm. Quỹ KCB cho người nghèo là quỹ của nhà nước, hoạt
động theo ngun tắc khơng vì lợi nhuận, bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
Qũy được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của qũy,
ngoài ra tùy điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho quỹ từ nguồn ngân

sách địa phương.
- Ngồi ra cịn có đóng góp của cá nhân tổ chức trong và ngồi
nước.
- Qũy được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và được hưởng lãi
suất theo quy định hiện hành.
Theo QĐ này thì chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản
lý và sử dụng quỹ KCB cho người nghèo như sau:
- Mua thẻ BHYT cho người nghèo với mệnh giá
50000đ/người/năm hoặc thực thanh thực chi cho dịch vụ KCB tại tuyến xã và
viện phí cho các đối tượng theo quy định.
- Đồng thời hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó
khăn đột xuất do mắc các bệnh nặng chí phí cao…
* Với mục tiêu: BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước thực hiện,
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân và các tổ chức có liên hướng tới
mục tiêu cơng bằng xã hội, hiệu quả trong khám, chữa bệnh và toàn dân tham
gia. Chính phủ đã ban hành NĐ63/2005/NĐ-CP, Nội dung nghị định nêu rõ,
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

13

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

bệnh nhân được hỗ trợ một phần chi phí để thanh tốn các dịch vụ kỹ thuật

cao như chẩn đốn hình ảnh, can thiệp tim mạch, được thanh tốn các chi phí
điều trị do tai nạn giao thông xét theo nguyên nhân bị tai nạn và được chi phí
về phục hồi chức năng trong thời gian điều trị, khám chữa bệnh.
Những người nghèo (theo tiêu chí người nghèo do nhà nước ban hành),
người có cơng với cách mạng, người đang sinh sống hoặc cơng tác ở vùng
sâu, vùng xa được thanh tốn chi phí vận chuyển khi chuyển tuyến điều trị.
Với mức đóng là 50000đ/người /năm. Nguồn kinh phí này do NSNN cấp.
Như vậy, từ 01/7/05 việc chăm sóc sức khỏe cho người nghèo chỉ thực hiện
thơng qua hình thức duy nhất là BHYT. Hướng tới toàn bộ người người
nghèo trong cả nước sẽ được cấp thẻ KCB, để được hưởng quyền lợi theo chế
độ BHYT.
Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được thanh tốn 100% chi phí
khám chữa bệnh (trừ các dịch vụ kỹ thuật cao) thay vì chỉ được thanh tốn
80% tổng chi phí điều trị như hiện nay. Đồng thời, sẽ có nhiều phương thức
thanh tốn bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm
và chủ động cho các cơ sở khám chứa bệnh, trong đó có phương thức thanh
tốn theo phí dịch vụ, theo định suất, thanh tốn từng nhóm bệnh...
* Thông tư 06 quy định việc thực hiện BHYT tự nguyện: đối với thành
viên hộ gia đình triển khai theo địa bàn xã, phường, thi trấn. Và đối với học
sinh, sinh viên: triển khai theo nhà trường. Các quy định về điều kiện tham
gia BHYT tự nguyện đã ảnh hưởng rất lớn đến đối tượng là người nghèo và
cận nghèo đang mong muốn tham gia BHYT tự nguyện. Bởi những hạn chế
trong điều kiện tham gia BHYT tự nguyện, do đó hiện nay Quốc hội đang có
những thảo luận về thông tư 06 và đưa ra dự thảo về luật BHYT.
3.2 Kết quả thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam
Q trình thực hiện các chính sách của nhà nước đối với việc khám chữa
bệnh cho người nghèo nhìn chung có nhiều bước chuyển tích cực. Thơng tư

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung


14

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

số 05/1999/TTLT quy định những người thuộc diện quá nghèo theo quy định
tại NĐ 95/Cp cuả chính phủ mới được cấp thẻ BHYT miễn phí, cịn đại bộ
phận người nghèo khác khơng được cấp thẻ, đã tạo ra sự mất cơng bằng trong
chính sách, gây khó khăn cho địa phương khi xét chọn đối tượng người
nghèo, làm cho nhiều người hiểu sai tính ưu việt của chính sách cấp thẻ cho
người nghèo của Đảng và nhà nước. Hình thức cấp thẻ BHYT cho người
nghèo là hình thức có nhiều ưu điểm nhất, với hình thức này người nghèo
được khám chữa bệnh như hình thức BHYT bắt buộc. Tuy nhiên, kết quả thực
tế cho thấy do kinh phí hạn hẹp nên thực tế số người nghèo được cấp thẻ KCB
miễn phí cịn ít và có sự khác nhau giữa các tỉnh. Trạm y tế xã là nơi người
nghèo thường sử dụng nhất khi cần KCB nhưng hầu hết lại khơng được miễn
giảm phí khi KCB ở tuyến xã- đây là hạn chế việc sử dụng dịch vụ y tế của
người nghèo ở tuyến y tế cơ sở. Đối với tuyến trên, mặc dù được miễn giảm
phí nhưng trên thực tế người nghèo vẫn gặp rất nhiều khó khăn do vẫn phải
chi cho các chi phí KCB gián tiếp như ăn uống, đi lại. Do vậy nhiều người
nghèo được hưởng chế độ miễn giảm KCB nhưng vẫn không đến được cơ sở
y tế.
Khắc phục những nhược điểm đó QĐ số 139/2002/QĐ-TTg thành lập
quỹ KCB cho người nghèo do UBNN các tỉnh quản lý, các địa phương có thể

vận dụng 1 trong 2 phương thức: Thực hiện thực thanh thực chi hoặc mua thẻ
KCB cho người nghèo. Cuối năm 2004 cả nước mới có 33 địa phương áp
dụng phương thức mua thẻ BHYT cho 3,6 triệu người nghèo, chiếm khoảng
30% số người nghèo cả nước.
Viện phí vẫn là rào cản đối với người nghèo trong việc tìm kiếm các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe. Do đó các chính sách miễn giảm đối với các đối tượng
khơng có khả năng chi trả đã được áp dụng thơng qua quỹ Bảo trợ xã hội ở
mỗi tỉnh, hình thức miễn giảm gồm: cung cấp thẻ BHYT, cung cấp giấy
chứng nhận được KCB miễn phí hoặc sổ hộ nghèo… Quyết định số 139 /QĐTTg là cơ sở quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

15

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

CSSS. Thực tế kinh phí cấp cho việc KCB cho người nghèo liên tục tăng, tuy
nhiên để số kinh phí trên đến được tay người nghèo vẫn còn nhiều vấn đề cần
quan tâm. Ví dụ: kinh phí cấp khám chữa bệnh cho người nghèo năm 2003 la
520 tỷ đồng thì đến năm 2006 đã lên tới 900 tỷ đồng. Và dự kiến còn tăng đến
hơn 2000 tỷ trong những năm tới, nhưng dịch vụ CSSS của người nghèo có
được cải thiện? là một câu hỏi cần được quan tâm.
Sau một năm triển khai thực hiện Quyết định 139, công tác khám chữa
bệnh cho người nghèo đã thu được những thành tựu đáng kể:

Một là, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã thành lập Ban chỉ đạo
khám chữa bệnh cho người nghèo.
Hai là, trong năm 2003, Bộ Tài chính đã cân đối từ ngân sách Nhà nước
cấp cho 100% đối tượng được hưởng theo Quyết định 139 (522 tỷ đồng cho
11 triệu người). Ngoài ra, các tỉnh, thành phố cũng huy động được hơn 20 tỷ
đồng cho Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của các địa phương.
Ba là, có hai phương thức thực hiện chủ yếu là Quỹ khám chữa bệnh
thanh toán theo chế độ thực thanh, thực chi (chủ yếu ở các tỉnh miền núi) đạt
56,1% và mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo (chủ yếu ở các tỉnh đồng
bằng) đạt 27,7%. Như vậy là đã có 83,8% người nghèo được hưởng lợi từ
Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo.
Bốn là, đã khuyến khích được nhiều nhà tài trợ quan tâm tới chủ trương
trên và có nhiều hoạt động thiết thực hỗ trợ cho người nghèo.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, khi triển khai Quyết định 139 đã
bộc lộ một số hạn chế. Công tác truyền thông chưa sâu rộng, nhiều tỉnh chưa
hiểu một cách cặn kẽ phương thức thanh toán. Nhiều người nghèo chưa hiểu
hết ý nghĩa của chủ trương khám chữa bệnh cho người nghèo. Y tế cơ sở các
xã còn nghèo, vừa yếu và hầu như chưa có bác sỹ, trong khi quy định chỉ có
bác sỹ mới được khám chữa bệnh cho người nghèo. Ngồi ra hệ thống chính
sách chưa đồng bộ, trần bảo hiểm y tế cịn thấp. Chưa có văn bản hướng dẫn
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

16

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học


GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

thu phí ở trạm y tế xã. Phương thức huy động các nguồn nhằm phát triển Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo ở mỗi địa phương mỗi khác...
Từ khi nghị định 63/2005/NĐ/CP được ban hành thì kể từ ngày
1/7/2005,tất cả người lao động đều là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.
Người tham gia BH được thanh tốn các chi phí mà trước đây khơng có, đó là
các chi phí điều trị tai nạn giao thơng, chi phí điều trị tai nạn lao động, thanh
toán cho các thủ thuật và phẫu thuật, những ca bệnh cần biệt dược đắt tiền hay
điều trị kinh niên như chạy thận, ghép gan… cũng được hỗ trợ trong giới hạn
quy định. Người tham gia sẽ được thanh tốn 100% chi phí KCB (trừ các dịch
vụ kĩ thuật cao), thay vì thanh tốn 20% chi phí điều trị như trước. Như vậy
có thêm 16 triệu người được hưởng lợi. Tất cả đối tượng là người nghèo (quy
định tại Quyết định 139/QĐ-TTg) sẽ được tham gia BHYT, theo Bộ
LĐ_TB&XH hiện nay cả nước co 14 triệu người nghèo nhưng mới có trên 3
triệu người tham gia BHYT, sau nghị định 63, trên 10 triệu người còn lại sẽ
tiếp tục được tham gia BHYT. Tuy nhiên có thể mức đóng BHYT là khác
nhau. Tính đến 31/12/2006 hầu hết các địa phương đã thực hiện BHYT cho
người nghèo, chỉ còn 3 địa phương chưa thực hiện( Hịa Bình, Quảng Trị, Phú
n). Người nghèo trở thành đối tượng tham gia BHYT nhiều nhất. Cụ thể
như sau:
SO SÁNH SỐ NGƯỜI THAM GIA BHYT CUẢ CÁC ĐỐI TƯỢNG
( đơn vị: người )
chỉ tiêu
2005
2006
so
sánh:
2006/2005

người
4646979
14978859
322,0
nghèo
bắt
buộc
9227692
10130769
110,0
khác
TNHS
7746425
7102168
92,0
TNND
1534233
2021225
132,0
cộng
23155329
34233021
148,0

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

17

Lớp : Bảo hiểm 46 B


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

Như vậy người nghèo được cấp thẻ BHYT, số người nghèo được tham
gia BHYT ngay một tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với quyền lợi của người
nghèo càng ngày càng được bảo đảm, người nghèo đi KCB không phải trả
tiền. Quyền lợi khi KCB được mở rộng hơn trước, cơ bản được thanh tốn tất
cả các chi phí KCB theo giá viện phí, bao gồm cả chi phí dịch vụ kĩ thuật cao,
chi phí chuyển viện theo đúng quy định...
Tuy nhiên, đa số người nghèo do ở xa các trung tâm y tế, các cơ sở
KCB, đặc biệt là các đồng bào vùng sâu vúng xa đi lại khó khăn nên ngại đi
KCB, thực tế đólàm cho tần suất KCB của đối tượng người nghèo nhìn chung
là rất thấp. Năm 2006, tần suất KCB của đối tượng người nghèo chỉ có 0,92
lần/ thẻ/năm con số này của đối tượng bắt buộc khác là 2,87, tự nguyện học
sinh là 1.05 cao nhất là đối tượng tự nguyện nhân dân 5,15. cụ thể như sau:
Đối tượng

số
KCBBQ/

lượt
thẻ

chi BQ/ lần –thẻ

- (đ/lần KCB)


năm
Người nghèo

0,92

68000

BB khác

2,87

109000

TNHS

1.05

53000

TNND

5,15

106000

Cộng

1,17


92000

Một lần KCB bình quân(ngườiọi trú và ngoại trú) cũng thấp hơn một số
đối tượng khác, chỉ có 68000 đồng /lượt, thấp hơn cả mức bình quân 92000
dồng của tất cả các đối tượng. Trong khi đó, đối tượng bắt buộc khác nhau là
109000đồng, tự nguyện nhân dân là 106000 đồng.
Mức chi phí bình quân cuả một lần KCB của các đối tượng tuy chỉ có
chênh lệch nhau, tần suất KCB của các đối tượng cũng khác nhau, nhưng do
mức đóng BHYT của các đối tượng. Mức đóng BHYT năm 2006 một thẻ là
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

18

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

127000đ. nhưng mức chi phí KCB là chi 64000đ nhưng mức chi phí KCB BQ
là 164000đ, âm 37000đ. cụ thể như sau:

So sánh cân đối thu BQ một thẻ BHYT năm 2006
Đối tượng

tổng số thẻ


thu BQ/ thẻ

chi

BQ/ chênh

lệch

thẻ(đ)

BQ/ thẻ(đ)

người nghèo

14978859

51000

62000

-11000

bb khác

10130769

301000

314000


-13000

TNHS

7102168

45000

56000

-11000

TNND

2021225

109000

547000

-438000

cộng

34233021

127000

164000


-37000

Nhìn vào bảng ta thấy mức BHYT của tất cả các đối tượng đều thấp hơn
so với mức hưởng. Với chính sách thu hci BHYT như hiện nay thì càng tăng
số người tham gia BHT thì quỹ càng bị thâm hụt. Trong đó, mức bù lỗ cho
một thẻ BHYT của đối tượng tự nguyện nhân dân là cao nhất(-438000đ/ thẻ).
Đây là một khó khăn lớn nhất trong việc thực thi chính sách BHT cho đối
tượng nói chung và đối tượng BHYT người nghèo nói riêng.
Thực trạng đó, dẫn đến quỹ BHYT năm 2006 bị mất cân đối. số thu
không đủ cho số chi, quỹ bị bội chi khoảng 1500 tỷ đồng. Trong đó, quỹ KCB
củ tất cả các đối tượng đều bị bội chi, riêng quỹ BHYT cho người nghèo bội
chi trên 200 tỷ. Thông tin từ Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ngày 25.11
cho biết, chỉ trong vòng nửa năm 2006: kể từ khi điều lệ Bảo hiểm y tế
(BHYT) mới theo Nghị định 63 có hiệu lực từ 6.2006 đến tháng 7.2007, Quỹ
BHYT đã tiêu hết số tiền 2.800 tỉ đồng kết dư từ 10 năm qua.
Trong 6 tháng đầu năm 2007, riêng phần chi trả cho người tham gia
BHYT tự nguyện đã bội chi đến 700 tỉ đồng (chi 1.000 tỉ/300 tỉ đồng thu phí).
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

19

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính


Ước tính đến hết năm 2007, mức bội chi của BHYT tự nguyện có thể đến
2.000 tỉ đồng.
Tuy nhiên, theo tính tốn của chuyên gia trong ngành, khoản vay này
chỉ có thể đủ chi trả đến giữa năm 2008. Thông tin từ Bộ Y tế cho biết, đang
đề nghị Chính phủ nâng mức hỗ trợ cho nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Theo đó, mệnh giá thẻ BHYT cấp cho người nghèo và trẻ dưới 6 tuổi (hiện ở
mức 80 ngàn đồng và 110.000đ/thẻ) lên 3% lương tối thiểu. Như vậy, khi
điều chỉnh nâng mức lương tối thiểu, mệnh giá thẻ cho nhóm này sẽ là
162.000 đồng/thẻ.
3.3 Đánh giá kết quả thực hiện
3.3.1 Ưu điểm
Khám chữa bệnh cho người nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta, có ý nghĩa nhân văn to lớn, bởi vì khơng những góp phần thực
hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe và thực hiện cơng bằng xã hội mà
cịn góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội vùng nghèo,
vùng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Qúa trình thực hiện BHYT cho người nghèo, một số lượng lớn người
nghèo đã được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, Với người nghèo thẻ
BHYT như một “tấm bùa hộ mệnh” khi đau ốm,nhất là khi mọi thành viên
trong gia đình đều được phát thẻ.
Hướng tới mục tiêu khám chữa bệnh cho người nghèo trong thời gian tới
là đảm bảo cho 100% người nghèo hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh khi có
nhu cầu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân nói chung và cho
người nghèo nói riêng, đẩy mạnh xã hội hóa để duy trì và phát triển Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo.
Thực hiện tốt BHYT cho người nghèo là cơ sở để tiến tới thực hiện
BHYT toàn dân.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung


20

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

3.3.2 Khó khăn khi triển khai BHYT cho người nghèo hiện nay.
Trong qua trình thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo, có nhiều
khó khăn tư nhiều phía theo cả chủ quan và khách quan. Dưới đây là một số
khó khăn cơ bản khi thực hiện BHYT cho người nghèo gặp phải:
- Khó khăn lớn nhất trong việc thực hiện chính sách BHYT cho người
nghèo

là mức đóng phí BHYT thấp. Từ 1/1/2007, nhà nước đã điều

chỉnh,mức đóng BHYT người nghèo lên 80000đ/thẻ. Nhưng mức đóng này
cũng chỉ đảm bảo tấn suất KCB bình quân một lần /thẻ/năm, nếu tần suất
KCB bình quân của người nghèo tăng lên tương đương với các đối tượng thì
mức đóng 80000 khơng thể bù đắp chi phí KCB của người nghèo.
- Trình độ hiểu biết về BHYT của các đối tượng tham gia nhin chung
chưa cao, riêng đối tượng là người nghèo còn hạn chế. Phần đồng người
nghèo đều ở xa nơi KCB, nên hạn chế việc đi lại việc tiếp cận với các dịch vụ
y tế. Ở một số địa phương, nhất là các vùng đồng bào dân tộc ít người cịn
hiện tượng mê tín tin vào thấy mo, thầy cúng, ốm đau không chịu đến các cơ
sở KCB, nên đã ảnh hưởng tới quyền lợi của người nghèo, ảnh hưởng tới tính

nhân văn sâu sắc của chính sách BHYT cho người nghèo
- Việc chấp hành NĐ 63/2005/NĐ-CP ở một số địa phương chưa
nghiêm, qua hơn 2 năm thực hiện NĐ 63 nhưng đến cuối năm 2006 vẫncòn 3
địa phưong chưa thực hiện BHYT cho người nghèo. Có điạ phương đã thực
hiện nhưng chỉ là chống chế, thực hiện một cách hời hợt nửa vời, trong cùng
một địa phương cũng chưa thực hiện đồng bộ , dẫn đến tình trạng bất bình
đẳng trong thực thi BHYT cho người nghèo.
- Việc cung cấp các dịch vụ y tế ở các tuyến huyện xã còn hạn chế - Đây
là các cơ sở chủ yếu mà người nghèo tiếp cân. Thực trạng này cũn dẫn đến
tình trạng mất cơng bằng trong KCB cho người nghèo.
- Đồng thời tình trạng trục lợi trong các khâu khám chữa bệnh, giám
định và chi trả còn nhiều và thủ đoạn ngày càng tinh vi. Thái độ của một số
Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

21

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

thầy thuốc đối với những bệnh nhân KCB băng thẻ BHYT nói chung và
BHYT cho người nghèo nói riêng cịn thiếu nhiệt tình, và thiếu trách nhiệm.
3.3.3 Nguyên nhân
Qua thực tiễn ta thấy, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã chưa có
các chế tài cụ thể, thiếu cơ sở pháp lý đê triển khai một cách đồng bộ và đạt

hiệu quả. Các văn bản hướng dẫn ban hành không kịp thời hoặc không làm rõ
được các nội dung cần được hướng dẫn cụ thể để thuận lợi khi tổ chức thực
hiện.
Mặc dù đã có chuẩn nghèo nhưng việc xác định ai là người nghèo, cận
nghèo cịn nhiều khó khăn, gây ra sự bất bình đẳng trong việc phát thẻ KCB.
Mặt khác, quyền lợi của người tham gia BHYT chưa cân đối, hài hịa,
việc chế thanh tốn những dịch vụ kĩ thuật cao, chi phí lớn làm tăng thêm
gắng nặng cho người tham gia BHYT đặc biệt là người nghèo, thuộc diện
chính sách.
Chất lượng KCB, đặc biệt là tuyến cơ sở vừa thiếu, vừa yếu làm ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác KCB.
Trong khi đó phương thức thanh tốn chi phí KCB BHYT hiện nay dễ
gây lạm dụng dịch vụ, thuốc, nhất là các xét nghiệm, chuẩn đốn…
Nhìn tổng thể những người muốn tham gia BHYT tự nguyện là những
người cao tuổi, hay đau ốm có nhu cầu KCB mới quan tâm và mong muốn
tham gia BHYT –hiện tượng này được gọi là hiện tượng “lựa chọn ngược “
cua BHYT như vậy không đảm bảo được nguyên tắc “ số đông bù số ít ” của
BH nói chung, cũng khơng thể hiện được tính nhân đạo của BHYT .

4. Một vài kiến nghị để thực hiện chính sách BHYT cho
người nghèo hiệu quả hơn
Từ thực trạng khó khăn và những nguyên nhân cịn tồn tại trong việc
thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo, và với mong muốn người

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

22

Lớp : Bảo hiểm 46 B


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

nghèo có thể được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, em xin nêu
ra một số kiến nghị như sau:
- Đề nghị Nhà Nước nghiên cứu, tiếp tục nâng mức đóng BHYT cho
người nghèo. Trong điều kiện ngân sách Nhà Nước cịn đang khó khăn, có thể
áp dụng giải pháp nâng dần theo mức chi bình quân của một đầu thẻ BHYT
người nghèo. Sơ bộ tính tốn, với mặt bằng giá thuốc và vật tư thiết bị y tế
như hiện nay, nếu tần suất khám chữa bệnh BHYT người nghèo năm 2007
tăng lên 1,3 lần, thì mức đóng BHYT người nghèo cũng phải tăng lên 30%,
nếu tăng lên 1,77 lần bằng mức bình quân của các đối tượng thì mức đóng
cũng phải tăng lên 70% so với mức đóng hiện hành. Mức đóng của các đối
tượng khác cũnh phải tăng lên tương ứng với mức hưởng.
- Nhà Nước cần phải có chính sách bảo hộ quỹ BHYT nói chung và bảo
hộ quỹ KCB BHYT người nghèo. Trong mọi trường hợp quỹ KCB BHYT
người nghèo bị bội chi, NSNN sẵn sàng cấp bù phần thiếu hụt đó để đảm bảo
quyền lợi người nghèo trong KCB.
- Trước mắt củng cố hệ thống y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở
(tuyến xã) và tuyến huyện, vì đại đa số người nghèo KCB ở các tuyến này.
Việc đầu tư nâng cấp các cơ sở KCB tuyến xã, huyện cần phải được đồng bộ
cả cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sĩ. Có như vậy người nghèo mới được
hưởng đầy đủ các dịch vụ kĩ thuật, đặc biệt là các dịch vụ kĩ thuật cao.
- Đổi mới chính sách và cơ chế quản lí tài chính y tế các cơ sở KCB. Nội
dung đổi mới cần mang tính đồng bộ sau:
+ Đổi mới việc cấp phát NSNN.

+ Giao quyền tự chủ về cân đối thu chi cho các cơ sở KCB. Theo đó
các cơ sở KCB được quyền tự chủ lấy thu nhập từ bù đắp các khoản chi phí
cần thiết.
+ Tính đúng, tính đủ giá các dịch vụ y tế.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

23

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

- Đồng thời phải sử dụng PR(quan hệ công chúng- quan hệ cộng đồng)
tức là tuyên truyền có “quan hệ tốt” để giúp cho mọi đối tượng tham gia
BHYT nói chung và đối tượng là người nghèo, cận nghèo nói riêng hiểu rõ
hơn vể BHYT, hiểu rõ về tác dụng cũng như quyền lợi và trách nhiệm của
mình khi được phát thẻ KCB. Qua đó có thể hiểu rõ hơn thái đội phục vụ của
đội ngũ y bác sỹ và thái độ của nhân viên BHYT đối với người nghèo nói
chung và người dân tham gia BHYT .

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

24


Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề án mơn học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Chính

Kết luận
Để hướng tới BHYT toàn dân, cần phải mở rộng nhiều hơn các đối
tượng bắt buộc tham gia BHYT, Với người nghèo , cận nghèo là những đối
tượng khó khăn trong xã hội cần phải có sự giúp đỡ và chia sẽ, do đo chính
sách BHYT cho người nghèo là một chính sách đúng đắn của Đảng và nhà
nứơc để góp phần thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân.
Phần lớn hiện nay các địa phương đã xây dựng được các chính sách
chăm sóc sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, người già cô đơn, không nơi nương
tựa. Tăng cường cũng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sỏ, tăng khả năng
tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ cơ bản, hướng tới đảm bảo công
bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế. đã nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế công, đặc biệt là tuyến cơ sở, ở vùng sâu vùng xa, áp dụng các chuẩn mực
quốc gia về y tế. BHYT đã đi vào đời sống của những người nghèo như một
vấn đề thiết yếu. Tuy nhiên việc thực hiện một cách cơng bằng hợp lý trong
KCB cịn có nhiều khó khăn cần phải có sự nỗ lực phối hợp đồng bộ giữa các
cơ quan bộ ngành liên quan.
Đề tài chỉ góp một phần rất nhỏ để phân tích thực trạng BHYT cho
người nghèo hiện nay ở Việt Nam. Với mong muốn BHYT thực hiện tốt hơn,
hiệu quả hơn, cân đối được quỹ BHYT góp phần đảm bảo quyền lợi KCB,
cũng như chăm sóc sức khỏe cho người nghèo nói chung. Và hướng tới

BHYT toàn dân 2010.

Sinh viên :Lê Trần Thùy Dung

25

Lớp : Bảo hiểm 46 B

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×