Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

(SKKN HAY NHẤT) ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy GDCD THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 2
Phần 1 : MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ................................................................ 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5
Phần 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................ 5
2.2.Thực trạng của vấn đề: ............................................................................. 6
2.3 Giải quyết vấn đề: ..................................................................................... 8
2.4 Kết quả đạt được: .................................................................................... 28
2.5. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 29
Phần 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................. 31
3.1. Kết luận chung: ...................................................................................... 31
3.2. Kiến nghị: ................................................................................................ 31

Trang1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT

An tồn giao thơng

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

THPT

Trung học phổ thông

Trang2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Năm học 2013-2014 là năm tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học do Bộ GD-ĐT (GD-ĐT) ban hành. Năm thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo
dục, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy - học. Đặc biệt sẽ tập trung đổi mới
phương pháp giảng dạy các môn xã hội - những môn mà chúng ta thấy bấy lâu
nay xã hội chưa yên tâm, sẽ tổ chức những hội thảo từ cơ sở đến cấp quốc gia
về đổi mới ở cả 03 khâu: Cách dạy, cách kiểm tra và gắn dạy học với thực tiễn.
Năm học 2013 - 2014 sẽ đột phá tăng cường ứng dụng CNTT. Làm thế nào để
ở tất cả các trường đều có giáo viên nịng cốt có thể sử dụng thiết bị, ứng dụng
các bài giảng điện tử, hình thành kho dữ liệu các mơn học. Trường nào cũng có

giáo viên sử dụng được bài giảng điện tử. Vì thế nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo
viên là phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học để nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh
trong quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh kiến thức một cách độc lập với từng
môn học. Với đặc trưng môn học GDCD là một môn học xã hội mang tính chất
khơ khan, cứng nhắc, nên thực tế đã cho thấy rằng đại đa số học sinh có những
khuynh hướng sai lầm là: Coi mơn học GDCD là mơn học đạo đức chính trị
thuần t trong nhà trường, các em không hiểu những tri thức khoa học của bộ
mơn GDCD, trong đó nổi bật tri thức khoa học về thế giới quan, nhân sinh
quan, phương pháp nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn là những nhân tố
cơ bản mà mỗi con người cần phải tự trang bị cho bản thân để hồn thiện nhân
cách chính mình. Các em cho rằng mơn học GDCD là mơn học phụ, nên các em
chưa thực sự chú ý đến việc học tập của bộ môn này. Trong các nhà trường vẫn
cịn tồn tại ý thức coi mơn GDCD là mơn học bổ trợ. Chính vì quan niệm đó
nên một số trường vẫn cịn bố trí cho giáo viên dạy kiêm nhiệm, trái ngạch và
đã dẫn đến tình trạng giáo viên không đầu tư nhiều cho tiết dạy, trong quá trình
giảng dạy giáo viên cịn sử dụng phương pháp truyền thống như thuyết trình,
đọc chép. Học sinh chỉ tập trung trả lời các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa

Trang3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nên đã tạo cho tiết học trở nên khô khan, đơn điệu, nghèo nàn về phương pháp.
Học sinh luôn thụ động nên đã tạo cho học sinh sự nặng nề, uể oải…
Cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện dạy học cịn thiếu, số liệu thơng tin,
hình ảnh chưa cập nhật kịp thời và thiếu sự đa dạng. Việc tập huấn, bồi dưỡng,
hội thảo chun đề bộ mơn cịn ít. Vì thế đã làm cho giáo viên khơng có cơ hội
để bồi dưỡng, học hỏi bạn bè đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp

vụ bộ môn.
- Thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học và công nghệ, chúng ta đang từng bước
tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học – ki thuật. Vì thế, sự chuẩn bị
nguồn lực cho đất nước bước vào thời kì đổi mới là một trong những nhiệm vụ
cấp thiết của toàn xã hội và ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Muốn theo kịp các
nước tiên tiến và đón đầu sự phát triển đòi hỏi phải đổi mới giáo dục một cách
đồng bộ là tất yếu.
- Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều thời
gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước áp dụng các phương tiện hiện đại như:
máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể, projector..v.v. băng hình, tranh ảnh
vào trong giảng dạy bộ mơn GDCD là con đường hữu hiệu có tác dụng tăng hiệu
quả tiết học lên gấp bội. Mặt khác nếu ứng dụng thành công CNTT vào dạy học
bộ mơn GDCD, đưa ra các kinh nghiệm khả thi thì chắc chắn rằng chất lượng
học tập bộ môn sẽ được nâng cao và chắc chắn rằng học sinh sẽ rất hứng thú học
môn học này cũng như bao môn học khác trong chương trình phổ thơng.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về việc ứng dụng CNTT
vào môn GDCD ở trường THPT số 1 Huyện Mường Khương để giảng dạy một
số bài trong chương trình giáo dục cơng dân, nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn GDCD 11, học sinh lớp
11 ở trường THPT số 1 huyện Mường Khương năm học 2012 - 2013.
Trang4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 11 trường THPT số 1 Mường Khương năm học 2012-2013

- Thời gian nghiên cứu: 2 năm học
- Bắt đầu: tháng 9/2012 đến tháng 2/2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp cụ thể là:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
Phần 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông ở nước
ta đã được xã hội quan tâm ngay từ những năm 1970. Đến đầu thập kỉ 90 vấn đề
phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và phát động
nhiều lần trong ngành Giáo dục, nhưng trên thực tiễn giáo dục ở nhà trường vẫn
chưa đạt hiệu quả cao. Đến những năm 1995-1996, 2000-2001 Bộ giáo dục và
đào tạo đã phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện
trong chỉ thị nhiệm vụ năm học hàng năm: Chỉ thị số 29/2001/ CT/ BGD-ĐT
ngày 30/07/2001 của bộ trưởng Bộ GD-ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) Công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2005 đã chỉ rõ: ...Các bộ môn không chuyên về CNTT cần
đổi mới nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu
khoa học theo hướng tăng cường áp dụng CNTT. Các ngành khoa học, các
ngành công nghệ, cần tăng cường dạy lập trình để có thể tạo ra các phần mềm
chun ngành.
- Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học tin học theo hướng
đảm bảo các kiến thức cơ bản, tính cập nhật của chương trình nhằm hỗ trợ cho
dạy và học các môn học khác trong nhà trường.
Trang5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dung CNTT như một phương tiện hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học, học tập ở tất cả các môn học....
Thực hiện chỉ thị trên, hầu hết các bộ môn trong nhà trường ở các cấp học,
bậc học, ngành học, đều chú trọng ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp
dạy học. Phải nói rằng, hiện nay với sự phát triển như vũ bảo về lĩnh vực CNTT,
nước ta đã từng bước tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong lĩnh vực còn
khá mới mẽ này. Tuy vậy, việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học ở nước ta vẫn
còn hạn chế so với các quốc gia trên thế giới. Vì vậy việc đổi mới phương pháp
dạy học là việc làm cần thiết và quan trọng của ngành giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
Với đặc trưng của môn học là một môn khoa học, vấn đề đặt ra là làm thế
nào để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học của thầy và trị đó là vấn đề hết
sức quan trọng. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn GDCD,
bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở để tìm ra những phương pháp dạy học nhằm
gây hứng thú cho học sinh khi học bộ mơn của mình để đạt kết quả cao. Đó cũng
là vấn đề được giáo dục quan tâm đặc biệt hiện nay.
2.2.Thực trạng của vấn đề:
a. Thuận lợi- khó khăn
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà.
- Ban giám hiệu nhà trường có quyết tâm cao và tập trung chỉ đạo, đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học.
+ Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy
móc phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học: các phòng học bộ mơn, thư
viện, phịng máy.
+ Tổ chức phong trào thao giảng đổi mới phương pháp dạy học và được
đông đảo cán bộ giáo viên nhiệt tình tham gia.


Trang6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trường có một số giáo viên đã sử dụng thành thạo các phần mềm vi tính,
thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học. Hiện nay
tồn trường đã có 30/ 40 giáo viên soạn bài bằng máy vi tính ( đạt tỷ lệ trên
75%, trừ giáo viên mới ra trường )
- Việc sử dụng bài giảng điện tử sẽ chuyển tải được lượng thông tin lớn đến
với học sinh, việc trao đổi tin nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Được sự ủng hộ tích cực của học sinh, đa số học sinh rất mong muốn
được học những giờ học ứng dụng công nghệ thông tin.
* Khó khăn:
* Về phía giáo viên:
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy và học mơn GDCD vẫn cịn hạn
chế, những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan, cả trong nhận thức lẫn hành động, cả trong khả năng và sự
nhiệt tình của giáo viên:
- Một số giáo viên vẫn còn quen với cách dạy cũ .
- Nhiều giáo viên ngại sử dụng CNTT do tốn thời gian, công sức.
- Một số giáo viên khác chưa thực sự cố gắng tự học, tự nâng cao khả năng
ứng dụng CNTT, chưa dám nghĩ dám làm.
- Hầu hết giáo viên chưa sử dụng thành thạo một số phần mềm vi tính. Do
vậy nhiều giáo viên rất ngại làm chủ kĩ thuật phức tạp của máy tính.
*Về phía học sinh:
Trên thực tế, hầu hết học sinh đều say mê, thích thú được học những giờ
có ứng dụng CNTT. Nhưng vẫn cịn tồn tại một số vấn đề sau:
- Một số học sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này,

chỉ thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa nghe
thầy(cơ) giáo giảng qn cả việc ghi bài.
- Một số học sinh gặp khó khăn trong việc ghi chép: không biết lựa chọn
thông tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc khơng đầy đủ.
b.Thành cơng- hạn chế:
* Về phía giáo viên:
Trang7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Một số giáo viên đã cố gắng ứng dụng CNTT vào dạy học, tuy nhiên
trong quá trình giảng dạy vẫn cịn nặng về hình thức, cịn mang nặng tính chất
trình diễn. Nhiều giáo viên cịn ơm đồm kiến thức làm mất thời gian mà hiệu
quả giờ dạy chưa cao.
- Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, một số giáo viên thao tác
hơi nhanh nên dẫn đến việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của
học sinh chưa được cao.
*Về phía học sinh:
- Một số học sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này,
chỉ thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sơi nổi bình luận hoặc say sưa nghe
thầy(cô) giáo giảng quên cả việc ghi bài.
- Một số học sinh gặp khó khăn trong việc ghi chép: khơng biết lựa chọn
thơng tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ.
Căn cứ vào những thực trạng trên bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra một
số kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD như sau:
2.3 Giải quyết vấn đề:
Căn cứ vào những thực trạng trên bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số
kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD như sau:
Một là: Xây dựng thư viện tư liệu.

Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn GDCD kho tư liệu là điều
kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng vì đặc trưng của bộ môn GDCD là bộ môn
trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức đa dạng, phong phú: Triết học, đạo
đức, chính trị, pháp luật. Những bài dạy về đạo đức, chính trị, pháp luật địi hỏi
có tính thực tiễn cao. Do vậy giáo viên dạy GDCD phải chú trọng cập nhật
những sự kiện thông tin, số liệu mới phục vụ cho q trình giảng dạy có hiệu
quả.
- Trước đây giáo viên xây dựng kho tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài
liệu, sách báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tư liệu. Hiện nay việc
ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng thư viện tư liệu thuận lợi, phong phú,

Trang8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước, việc khai thác tư liệu có
thể lấy từ các nguồn:
+ Khai thác thơng tin, tranh ảnh từ mạng internet.
Ví dụ: Khi dạy bài 6 : “ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, chúng ta có
thể lấy các thơng tin hình ảnh như: hình ảnh về những thành tựu của công cuộc
đổi mới, của việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, mà
trong q trình giảng dạy chúng ta có thể khai thác các hình ảnh đó từ mạng
nternet để cung cấp cho học sinh, hoặc video clip về việc phóng thành cơng vệ
tinh vinasat1,2 của Việt Nam vào vũ trụ để học sinh quan sát bằng trực quan,
gây hứng thú học tập cho học sinh, cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm cho
học sinh đối với sự nghiệp CNH - HĐH đát nước. Những tư liệu đó có ở trên
mạng internet. Chúng ta có thể vào địa chỉ www.google.com.vn.
+ Khai thác tranh ảnh từ sách, báo, tài liệu, báo chí, tạp chí: Trong q trình
tham khảo sách, báo, tài liệu... gặp những tranh ảnh đặc biệt cần thiết, có thể

dùng máy scan quét ảnh và lưu vào USB, cuối cùng cập nhật vào kho tư liệu của
mình để phục vụ cho quá trình giảng dạy.
+ Khai thác từ băng hình, phim, video, các phần mềm tranh ảnh, bản đồ, hình
vẽ... thơng qua chức năng cung cấp thơng tin của máy tính.
Ví dụ: Khai thác đoạn phim hoặc các nhân vật có liên quan đến bài giảng như
hình ảnh một số hoạt động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta, hình ảnh một số
hàng hóa trên thị trường, khi cần thực hiện thao tác: mở các băng hình, các đĩa
CD- Rom, lựa chọn các đoạn phim có thể làm tư liệu giảng dạy, sử dụng phần
mềm như: HeroSuperPlayer 3000 hoặc Herosoft 2001 hay Camtasia studio, cắt
các đoạn phim rồi lưu vào máy tính thành các file dữ liệu trong thư viện tư liệu
để phục vụ giảng dạy.
+ Khai thác các hình ảnh tĩnh, động, các phần mềm trên các đĩa CD- ROM,
VCD... Chỉ cần kích chuột vào insert/Picture/promfile... vào ổ đĩa CD-ROM lựa
chọn tranh, ảnh, hình vẽ cần tìm rồi đưa vào bài giảng.
Với bộ môn GDCD tôi chỉ khai thác những nội dung cần thiết ở các đĩa VCD
hoặc khai thác vận dụng các đĩa CD-ROM của các phân môn khác như CDTrang9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ROM vật lý, Địa lý. . . khi gặp những nội dung cần thiết, vì hiện nay vẫn chưa
có phần mềm nào dành cho môn GDCD.
Từ các nguồn khai thác trên giáo viên sẽ lưu trữ cho mình một thư viện tư
liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên cần lưu
trữ thành trong file dữ liệu để dễ dàng tìm kiếm khi sử dụng. Hiện nay đối với
bản thân tôi đã lưu trữ được một số file dữ liệu để phục vụ cho q trình giảng
dạy bộ mơn GDCD như: các dữ liệu về hình ảnh dân số, tài ngun và mơ
trường, về vấn đề ATGT, về các tệ nạn xã hội, về các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, về các thắng cảnh của quê hương đất nước, và một số di tích lịch sử của
địa phương và của đất nước.

Hai là: Xây dựng bài giảng điện tử:
Chúng ta có thể sử dụng giáo án điện tử để dạy các bài có tính chất thuyết
trình, kiến thức trừu tượng, đặc biệt là những bài học mà có thể khai thác các tư
liệu, hình ảnh, video, phần mềm ...
Giáo viên phải tự soạn bài giảng điện tử dựa vào các phần mềm ứng dụng sẵn
có như PowerPoint, đây là phần mềm thiết kế bài giảng điện tử tương đối đơn
giản, phù hợp với giáo viên giảng dạy các bộ môn không chuyên như môn
GDCD, hoặc có thể tham khảo bài giảng điện tử sẵn có trên các đĩa CD-ROM
bán trên thị trường. Chương trình này dễ sử dụng, bằng cách đọc sách hướng
dẫn hoặc học hỏi bạn bè, đồng nghiệp thì có thể soạn được bài giảng. Trên thị
trường hiện nay có bán phần mềm hướng dẫn học Microsort PowerPoint, giáo
viên có thể mua về để tự học.
* Quy trình thiết kế một bài giảng điện tử:
- Xác định rõ mục tiêu bài dạy.
- Xác định kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm.
- Lựa chọn tư liệu tranh, ảnh, phim, thông tin cần thiết phục vụ bài dạy.
- Lựa chọn các phần mềm, trình diễn, hiệu ứng ....để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua hoạt động cụ thể.
- Chạy thử, sửa chữa và hoàn thiện bài giảng.

Trang10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong quá trình dạy học giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung của từng
bài giảng. Phải đảm bảo đựợc tính kế thừa và phát triển kết quả và dạy học của
bài trước với bài sau. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính chính xác, khoa học,
phù hợp với thực tiễn. Để làm tốt điều này đòi hỏi giáo viên phải có sự sáng tạo
để sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung, điều kiện

dạy học và đặc điểm từng học sinh cụ thể của mình. Giáo viên phải nắm vững
nội dung cơ bản của bài học với nội dung có liên quan để có thể chủ động trong
q trình hướng dẫn cho học sinh khai thác, lĩnh hội được điểm mấu chốt của
bài.
Cụ thể như:
Khi thiết kế bài giảng Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đây là
bài học nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tình hình tài ngun và
mơi trường, thực trạng, những ngun nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, mục
tiêu và phương hướng cơ bản của chinh sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
và trách nhiệm của công dân, học sinh đối với chính sách tài ngun và bảo vệ
mơi trường.
Vì vậy chúng ta phải lựa chọn những tư liệu, tranh, ảnh về mơi trường, cho
học sinh xem một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và hậu quả
của nó mục tiêu và phương hướng cơ bản của chinh sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường và trách nhiệm của cơng dân, học sinh đối với chính sách tài ngun
và bảo vệ mơi trường... từ những hình ảnh trực quan đó học sinh quan sát, nhận
xét và có phản ứng trước những hành động xả rác bừa bãi, những hành vi khơng
giữ gìn mơi trường giúp các em khắc sâu được kiến thức một cách nhanh chóng.
Sau đây là một số hình ảnh cụ thể khi thiết kế bài 12 Chính sách tài
ngun và bảo vệ mơi trường và Chương trình GDCD 11:
1.Tình hình tài ngun và mơi trường ở nước ta hiện nay:
Tài nguyên thiên nhiên phong phú

Trang11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chặt phá rừng

Trang14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Săn bắt động vật

Trang15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 nhiễm môi trường

Trang16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Dân số đông:

Trang19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Xả rác bừa bãi:

Trang20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Lễ phát động ngày môi trường :

Quần chúng tham gia bảo vệ môi trường:

Bảo tồn đa dạng sinh học:


Trang21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên:

Khai thác dầu khí

Trang23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khai thác than
3.Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường:

Trang24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trang25


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×