Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Câu hỏi đồ án Máy công cụ ĐHBK Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.01 KB, 9 trang )

Câu hỏi bảo vệ đồ án Máy công cụ
1.

Tại sao có các cấp tốc độ, 1 cấp tốc độ được khơng?
Các thơng sớ ảnh hưởng đến đợ nhám bề mặt
• Thơng sớ hình học của dụng cụ cắt
• Tớc đợ cắt: khi gia công với thép cacbon ở tốc độ thấp thì nhiệt cắt không
cao, phoi kim loại dễ tách biến dạng của lớp kim loại không nhiều nên có
độ nhám thấp nhưng năng suất không cao nên tránh sử dụng
Gia công với tốc độ cắt 15-20 m/phút thì nhiệt cắt và lực cắt đầu tăng
gây biến dạng dẻo mạnh ở mặt trước và mặt sau kim loại bị chảy dẻo,
hình thành lẹo dao chất lượng bề mặt thấp






Khi tăng tốc độ lên 30-60 m/ phút thì lẹo dao mất, độ nhám bề mặt tăng
Ảnh hưởng của lượng chạy dao
Chiều sâu cắt
Vật liệu gia công
Ảnh hưởng của rung động trong hệ thống công nghệ

Vì những lý do trên với mỗi loại đường kính phôi thì ta phải có tốc độ cắt hợp
lý để đảm bảo chất lượng bề mặt + năng suất gia công. Về tốc độ cắt của từng
đường kính phôi thì tra trong sổ tay công nghệ chế tạo máy để có tốc độ cắt hợp lý
cho mỗi đường kính phôi
Chọn tốc độ cắt tra theo máy vk vk+1
Khi gia công với đường kinh d . dựa vào vật liệu gia công, vật liệu thông số
hình học của doa, yêu cầu kỹ thuật của chi tiết ta xác định được tốc độ hợp lý Vo


Ứng với Vo ta xác định được số vòng quay v=pi.d/1000, giá trị no chưa chắc
tồn tại trong máy, máy sử dụng truyền dẫn phân cấp nên ta xác định được 1 khoảng
nk < no< nk+1
Ta chọn vk vì tốc độ cắt cao thì dao chóng mòn, để tránh phải thay dao và mài
dao lại nhiều lần thì ta chọn tốc dộ dưới
Khi chọn tốc độ dưới thì gây ra tổn hao tốc độ cắt gây năng suất thấp hơn
2.

3.

Chuyển động của máy cắt kim loại gồm mấy loại ?
Gồm 2 loại : Chuyển động tạo hình và chuyển động phân độ
Chuyển động tạo hình gồm 2 loại : Chuyển động chính và chuyển động chạy
dao.
Hộp tốc độ là gì ? Hộp chạy dao là gì ?
Hộp tốc độ là hộp để hộp thực hiện chuyển động chính tạo ra tốc độ cắt gọt để
thực hiện quá trình cắt gọt ra phoi
Hộp chạy dao là hộp tạo ra chuyển động chạy dao nhằm mục đích đảm bảo quá
trình cắt gọt được thực hiện liên tục, cắt hết bề mặt gia công .


4.

Yêu cầu cơ bản đối với hộp tốc độ và hộp chạy dao ?
 Hộp tốc độ:
1. Tốc độ cắt: Để gia công các chi tiết phù hợp với các yêu cầu công nghệ,
cần có giới hạn tốc độ cắt vmax, vmin cho từng máy. Do đó hộp tốc độ
phải có chuỗi số vòng quay phù hợp với giới hạn tốc độ cắt này, nhằm
đảm bảo tổn hao năng suất là thấp nhất




6.

7.

8.

1
≤ us ≤ 2,8
5

Phạm vi điều chỉnh tỉ số truyền:
, R = 14
Tại sao có hệ số phi? Tại sao sử dụng cấp số nhân mà không dùng cấp số cộng?
Nếu phân bố bất kì V thì v sẽ thay đổi bất kỳ. Ta mong muốn ΔV không đổi
( không vượt quá 50%)
3.

5.

P1.V1 = P2 .V2

Lực cắt: phải đảm bảo công thức
tức là công suất luôn không
đổi tại bất kỳ số vòng quay nào trong khoảng điều chỉnh tốc độ đã cho
3. Sử dụng máy: Thuận tiện, dễ dàng an toàn,v.v..
Hộp chạy dao:
So với hộp tốc độ thì hộp chạy dao có những đặc điểm sau đây:
1. Công suất truyền bé, thường chỉ bằng 5-10% công suất truyền dẫn chính

2. Tốc đô làm việc chậm hơn nhiều so với hộp tốc độ. Do đó hộp chạy dao
dùng cơ cấu giảm tốc nhiều và hiệu suất thấp,
2.

DentaV max là hằng số thì nk/nk+1 là hằng số, tỉ số đó là 1/phi,
muốn sai số của denta V không đổi thì chuỗi số vòng quay phải chọn theo cấp
số nhân với công bội phi
1công bội phi =1,26 để dùng cho các máy vạn năng, phi càng thấp độ chính xác
càng cao. Là sai số tốc độ 20%
Chọn phi tiêu chuẩn
Theo 3 nguyên tắc
Nguyên tắc ngắt quãng: để mở rộng phạm vi điều chỉnh của máy ví dụ máy
1A616. Tránh tốc dộ thừa vô ích, quá thấp hay quá cao. Nghĩa là dùng nhiều phi
Gấp đôi : thường dùng cho máy có động cơ nhiều tốc độ (3000/1500/750)
Gấp 10 : dựa trên thói quen gấp 10 lần các kích thước của chi tiết gia công mà
lập ra chuỗi số vòng quay gấp 10,100 lần dựa vào bảng chuỗi số tối ưu trong
chế tạo máy.
Tại sao không sử dụng cấp số cộng
Khi sử dụng cấp số cộng thì tổn hao tốc độ cắt không phải là hằng số, tốc độ
thấp nằm xa nhau tốc độ cao nằm gần nhau, denta luôn thay đổi và không hạn
chế được, , mà người ta mong muốn giới hạn sai số tốc độ không đổi
So sánh phương án không gian của máy theo một số tiêu chuẩn nào ?
Khơng gian phải đơn giản tới mức có thể
Đảm bảo khả năng tự động hoá cao nhất
Hiệu suất cao nhất


9.


Độ chính xác cao về xích động
Sơ đờ kết cấu động học là gì ? Sơ đồ động là gì ? Xích truyền động là gì ?
 Sơ đồ kết cấu động học là sơ đồ biểu diễn mối liên hệ và sự tổ hợp các
chuyển động tạo hình với nhau trên máy công cụ

Xích truyền động là một đường truyền chuyển động nối liền từ động cơ
đến khâu chấp hành để thực hiện một chuyển động tạo hình đơn giản
( xích tốc độ ) hoặc nối liền giữa hai khâu chấp hành để thực hiên chuyển
động tạo hình phức tạp ( xích chạy dao )
→ Xích truyền động gồm 3 loại : đơn giản, phức tạp và hỗn hợp đối với xích
tuyền động tạo hình
→ Xích chuyển động phân độ là xích truyền chuyển động không liên tục để gia
công hết 1 bề mặt gia công .
 Sơ đồ động là sơ đồ biểu thị cách bố trí tương đối của tất cả các thành
phần trong tất cả các xích truyền động


10.
11.

Vỏ hộp giảm tốc thường lấy dựa vào kết cấu của vỏ cũ hay theo kinh nghiệm
Thế nào là đồ thị vòng quay và lưới kết cấu, sao đồ thị vòng quay ưu việt hơn
mà không vẽ theo đồ thị vòng quay mà phải dùng lưới kết cấu.
Lưới kế cấu là sơ đồ biểu diễn từng phương án thứ tự và phương trình điều
chỉnh.


Chức năng để biểu diễn PAKG và PATT trong máy, tổng số trục, số tỉ số truyền
trong 1 nhóm, tổng số bánh răng( trừ trường hợp có bánh răng dùng chung, số
cấp tốc độ trên các trục, lượng mở các nhóm truyền, thứ tự ăn khớp bánh răng.

Nhược điểm không biểu diễn được tỉ số truyền cụ thể, các trị số vòng quay cụ
thể chưa đánh giá toàn diện chất lượng của phương án để khắc phục nhược điểm
này, ta vẽ đồ thị vòng quay
Đồ thị vòng quay là cách biểu diễn các tỉ số truyền trong máy dựa trên lưới kết
cấu, quy ước các đường thằng ( các tia) tương ứng giữa các tỉ số truyền của
từng cặp bánh răng. Nghiêng phải thể hiện tỉ số truyền >1 và ngược lại.\
WHY?
( lưới kết cấu đánh giá tổng quan đồ thị, hình rẻ quạt, abc, còn đồ thị vòng quay
khoogn đánh giá được)
12. Phương án thứ tự, phương án không gian là gì?
Phương án không gian là cách phân tích số cấp tốc độ thành tích các số nguyên
tố và hoán vị chúng thành nhiều phương án .
Phương án thay đổi thứ tự là cách thay đổi thứ tự ăn khớp của bánh răng theo
thứ tự nhóm
Lượng mở sẽ tăng dần, nhóm truyền cuối cùng sẽ có lượng mở lớn nhất
Nhóm truyền đầu tiên gọi là nhóm truyền cơ sở, còn các nhóm truyền sau là
nhóm truyền khuếch đại lần thứ x.
13. Tại sao phải thiết kế lưới kết cấu phản hồi
Máy tiện không có nhé
14. Có mấy loại lắp bánh răng
3 loại
Lồng không, cố định và di trượt. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng chúng ta sẽ thiết kế
bánh răng của mình theo loại nào
15. Máy phay , máy tiện là máy gì. Có mấy loại máy phay, tiện.
Máy tiện: là phương pháp gia công tạo hình phôi chuyển động quay và dao tịnh
tiến.
Máy tiện có thể phân ra làm máy vạn năng hoặc chuyên dùng, theo vị trí của
trục chính: máy tiện đứng, máy tiện cụt hoặc theo mức độ tự động hoá: máy bán
tự động, tự động hoặc CNC
Máy phay: phương pháp gia công dao quay tròn và phôi tịnh tiến

Máy phay có 2 loại là nằm và đứng. Tuy nhiên nằm ngang được sử dụng rộng
rãi
Ký hiệu máy phay: 6H82:
6 – Phay
H – Cải tiến lần thứ H
8 – Nằm vạn năng
2 – Cỡ bàn số 2


No: tốc độ trục 1, thiết kế tốc độ No càng cao càng tốt vì nếu no cao thì số vòng
quay của các trục ngang trung gian sẽ cao, momen xoắn sẽ nhỏ => kích thước
của các bánh răng và trục sẽ nhỏ hơn, tiết kiệm vật liệu
17. Máy phay có bánh đà, sao máy tiện không có bánh đà, nhiệm vụ của bánh đà
làm gì
16.

18.

Máy này đang thể hiện tốc độ nào đây
Nhìn vào sơ đồ động của máy mà xác định
Ví dụ máy tiện của mình

Chuỗi vòng quay tiêu chuẩn là gì? Tại sao phải theo chuỗi vòng quay tiêu chuẩn
Chuỗi số vòng quay tiêu chuẩn là dãy số tiêu chuẩn, dựa vào đó chúng ta thiết
kế máy công cụ để tránh hiện tượng sai số tích luỹ
Vì với như số 1,26 là chúng ta đã được làm tròn, nếu cứ mũ lên nhiều lần thì sẽ
bị tích luỹ sai số, khi đó máy không còn chính xác nữa, và cũng không tuân
theo quy luật gấp 2 và gấp 10 nữa
20. Lượng mở để làm gì? Tại sao lượng mở max =<8?
Do tỉ sớ trùn u cầu ½

lớn hơn 8. Nếu lớn hơn sẽ làm kích thước bộ truyền trên trục đó sẽ rất lớn
21. Nhiệm vụ của phanh là gì, nguyên lý hoạt động của phanh trong hộp tốc độ
máy tiện, có mấy loại phanh? Khi động cơ quay thì làm sao để trục không
quay?
Máy tiện do có ly hợp ma sát, vị trí của phanh thì ly hợp ma sát không được
đóng, nhờ ép vào trục của thanh gạt, khi đóng ly hợp ma sát thì sẽ có những
rãnh, để phanh không được tiếp xúc với tang phanh
22. Tại sao dùng then trung và then nhẹ
23. Tại sao 2 tay điều khiển liên ết với nhau bằng 1 thanh, nhiệm vụ thanh đó để
làm gì
24. Hộp này có phải bôi trơn không, bôi trơn để làm gì, Bôi trơn hộp tốc độ như thế
nào
Có phải bôi trơn vì bôi trơn sẽ giúp giảm nhiệt cho các bộ truyền trong quá
trình làm việc, tránh các hiện tượng mòn , hay là giảm ồn
Hộp tốc độ máy phay được bơm bằng bơm xi lanh được điều chỉnh lên xuống
nhờ cam lệch tâm, dầu được xi lanh bơm lên nắp thùng và phun xuống
19.

Gá đặt phôi như thế nào, lắp mâm cặp vào trục chính như nào
Chọn chuẩn công nghệ ( mặt trong, mặt ngoài, mặt đầu)
Kẹp trên mâm cặp 3,4 chấu
Hay chống tâm hai đầu
Phôi dài dùng duylet để đỡ phôi chống cong
26. Gá đặt dao và điều chỉnh dao như thế nào
25.

27.

Nguyên lý hoạt động của đĩa phân độ trục chính



28.

Mục đích của bánh răng thay thế:

Cắt được các loại loại ren mét, modul, anh, pitch mà kết cấu đơn giản kết cấu v
29. Tại sao lại có sai số 10%.(-1)
Mong muốn tổn thất tốc độ và tổn thất năng lượng không vượt quá 50%
30. Cách lựa chọn phương án không gian, phương án thứ tự
Chọn phương án không gian theo
Tổng số bánh răng
Tổng số trục
Chiều dài L
Số bánh răng chịu momen max
Cơ cấu đặc biệt
31. Tại sao dùng then hoa,? Tính chất của then hoa như thế nào? Dung sai lắp then
hoa như thế nào, có mấy loại ( nhẹ, trung, nặng), định tâm theo yếu tố nào, ưu
điểm nhược điểm cách dùng các loại định tâm, để di trượt hay không?
Lắp ghép then hoa có chức năng giống như mối ghép then nhưng được sử dụng
khi truyền momen xoắn lớn và yêu cầu cao hơn về độ chính xác đồng tâm của
các chi tiết lắp ghép
Lắp then hoa có nhiều kiểu lắp: then dạng chữ nhật, dạng răng thân khai và
dạng răng tam giác
Có 3 phương pháp làm đồng tâm
D: thì yêu cầu độ chính xác đồng tâm cao, khi yêu cầu độ cứng không quá cao
Được thực hiện lắp ghép theo yếu tố D và b
d: yêu cầu độ cứng quá cao và độ chính xác đồng tâm cao thì thực hiện đồng
tâm theo đường kính trong, nhưng phương pháp này đắt tiền hơn.
Được thực hiện lắp ghép theo yếu tố d và b
B: phương pháp này đơn giản nhất nhưng độ chính xác đồng tâm không cao nên

ít dùng . chỉ được thực hiện lắp ghép theo yếu tố b
Chi tiết cố định thì chọn lắp trung gian, chi tiết di trượt thì chọn lắp lỏng, giá trị
khe hở phải đủ lớn để đảm bảo sự dịch chuyển của may ơ và then hoa vừa đảm
bảo không ảnh hưởng đến sai số vị trí răng và rãnh

d8 là số răng, định tâm theo d, 36 đường kính trong, 40 đường kính ngoài, 7 là
chiều rộng b


Nguyên lý điều khiển, tay nào như thế nào?
Điều khiển làm sao đúng vị trí, thật chính xác như thế nào?
Tay điều khiên liên hệ bằng 1 thanh, liên hệ đó là liên hệ gì, nó quay cái này thì
điều chính cái gì của tay gạt bên kia?
35. Quy trình lắp ráp các chi tiết vào hộp tốc độ
36. Cơ cấu điều chính khe hở
37. Đĩa lỗ
38. Đai ốc bẻ đôi, ly hợp ma sát, ly hợp siêu việt, cơ cấu an toàn trong hộp chạy
dao ( chức năng, nhiệm vụ,vị trí)
39. Hệ thống bôi trơn và làm kín như thế nào? ( nguyên lý + chi tiết nào?)
40. Tại sao có các cấp tốc độ? Tại sao thành 24 cấp tốc độ, nó bị trùng ở đâu?
Chương mở đầu tham khảo máy nào ( T620/1k62). Tham khảo những gì trong
đó. Áp dụng cho máy mới đang thiết kế như thế nào? Thay đổi phương án
không gian thì tính lại 24 cấp tốc độ như thế nào ?
41. Nguyên lý chống tháo lỏng các vị trí trong hộp tốc độ?
42. Cặp bánh răng 88/55 tại sao lại làm 2 bánh, và lắp bằng bu lông? Tại sao bên
kia anh không thiết kế 22/55 cũng như vậy? Thiết kế liền được không?
do dễ điều khiển 2 cặp đó do khối b và c điều kiển, thay thế bánh răng không
tốn kém nhiều chi phí, giảm kích thước toàn hộp
43. Tại sao ly hợp ma sát lại có số đĩa bên trái lớn hơn bên phải?
Do bên trái làm việc nhiều hơn nên cần nhiều tấm lá thép hơn

44. Tại sao lại dùng bi đũa trên trục chính mà bên kia không dùng?
45. Cá bước thiết kế máy mới, cụ thể từng bước
46. Phân tích máy tham khảo như thế nào? Các bước phân tích?
47. Cách đọc sơ đồ động
48. Các dạng hỏng của bộ truyền bánh răng?
Các dạng hỏng: hỏng ở mặt răng như tróc rỗ, mòn dính hoặc hỏng ở chân răng
như gãy, tong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng, hoặc phá hỏng tĩnh ở chân
răng do quá tải
49. Tại sao sử dụng cấp số nhân?
32.
33.
34.

Tổn thất vận tốc cắt tương đối chỉ phụ thuộc vào công bội ϕ, và vì cơng bội là

hằng số nên tổn thất không đổi

Cấu trúc nhân phức tạp? tại sao Z0 + Z0.Z1 tạo thành cấp số nhân(do tính chất
tuyến tính cục bộ)
51. Tại sao phải làm trùng ở đường truyền tốc độ cao mà không sử dụng đường
truyền cấp độ thấp? tăng tuổi thọ máy => nhưng không hiểu vì sao lại tăng ạ ?
52. Tại sao bố trí ly hợp ma sát ở trục đầu tiên trong hộp tốc độ (để truyền cùng 1
giá trị momen xoắn thì kích thước của bộ truyền ma sát lớn hơn bộ truyền bánh
răng rất nhiều, do trục 1 có momen xoắn thấp nhất, nếu chúng ta bố trí ly hợp
ma sát ở các trục khác, kích thước hộp ly hợp sẽ to hơn, và chiếm không gian,
vì vậy chúng ta nên thiết kế ly hợp ma sát ở trục 1 của hộp tốc độ) bảo đảm vận
tốc trượt khi vào khớp không vượt quá trị số vận tốc trượt cho phép để tránh
cháy vật liệu ma sát.
50.



Ly hợp ma sát có tác dụng đảo chiều quay của trục chính máy tiện và tăng
giảm vận tốc tùy theo ý muốn bằng cách kéo tay gạt nhiều hay ít.
Nhờ tính năng này mà khi tiện ren vít người ta không cần phải đóng mở cơ cấu
đai ốc hai nửa (Thợ tay nghề bậc cao người ta thường đóng đảo chiều để tiện
chứ không đóng mở cơ cấu đai ốc 2 nửa . Ngoài ra khi cần tiện loại ren bước
ren lẻ , bắt buộc người ta phải sử dụng ly hợp ma sát để đảo chiều chuyển
động và không được đóng mở cơ cấu đai ốc hai nửa.
Tại sao ly hợp ma sát trong máy công cụ là thép – thép, trong khi các ly hợp
các loại máy khác dùng thép – composite?
54. Ly hợp thường đóng hay thường mở, điều chỉnh ly hợp như thế nào, bằng cơ
cấu nào?
55. Xác định số cấp tốc độ quay ngược của trục chính?
23 cấp tốc độ
56. Tại sao hộp tốc độ tách khỏi hộp trục chính vẫn để lại một số tỷ số truyền trên
trục chính?
57. Tại sao ly hợp đảo chiều trong hộp tốc độ là ly hợp ma sát?
58. Giải thích phương án điều chỉnh ly hợp ma sát? (trên bản vẽ có núm vặn, để
điều chỉnh khe hở ly hợp)
59. Dựa vào sơ đồ động và điều kiện di trượt xác định kích thước hướng trục tối
thiểu của hộp tốc độ?
60. Các trường hợp cho trục chính quay ngược trong gia công (đó là tiện 2 ren đồng
thời, úp ngược dao, cắt ren bước lẻ, taro ren)
61. Tại sao trên cùng đường truyền tiện trơn = bánh răng thanh răng hoặc ngang =
vít me ngang lại bố trí 2 cơ cấu đảo chiều đồng thời trong hộp tốc độ, một trong
hộp chạy dao.
62. Tại sao chia thành ren truyền dẫn và ren kẹp chặt? vì khi gia công ta phải tiến
hành kẹp chặt thì mơí có thể gia công được ? nên chia chia thành 2 bộ phận ren
truyền dẫn và ren kẹp chặt ?
63. Tại sao ren cùng hệ thì cùng đường truyền (cùng tính chất thì cùng bánh răng

thay thế)?
64. Khi nào chạc đầu ngựa có 1 hoặc 2 hoặc 3 tỷ số truyền? tại sao ở máy thiết kế
dùng chạc có 2 tỷ số truyền?
65. Công dụng của các nhóm sau đây trên đường truyền cắt ren phân biệt rõ ràng:
khuyếch đại, cố định, thay thế, cơ sở, gấp bội?
66. Giải thích cách bố trí trật tự kết cấu của tất cả các nhóm kể trên đường truyền
cắt ren, hãy xem xét khả năng đổi chỗ một nhóm cho nhau và ảnh hưởng tính
tối ưu của thiết kế?
67. Tại sao trên đường truyền cắt ren chỉ dùng ly hợp vấu (ly hợp vấu giảm khả
năng trượt) Ly hợp vấu có tác dụng cắt chuyển động của xích truyền động,
trục quay khi máy quá tải, rồi lại tự động đóng chuyển động của xích khi tải
trọng trở về mức bình thường. Ly hợp vấu có có ưu điểm hơn các chốt cắt và
then cắt quá tải, vì chúng không bị phá hỏng mà chỉ bị trượt.
53.


Tại sao chọn khoảng cách trục nhóm cơ sở và nhóm gấp bội bằng nhau?
Cách xắp xếp bảng ren từ chuỗi ren cho trước trong 2 trường hợp đảo chiều và
không đảo chiều trong nhóm cơ sở?
70. Liên hệ cấu trúc sơ đồ động đến cấu trúc bảng ren?
71. Phương pháp nối động giữa chạy dao công tác và chạy dao nhanh?
72. Tính khóa lẫn của các ly hợp chạy dao trong hộp xe dao?
73. Trình bày chức năng của hộp tốc độ và hộp chạy dao? Giải thích 1 số quan
điểm thiết kế:
74. Tại sao Tvmd = 12
75. Tại sao ren vít me dọc là ren quốc tế?
76. Giải thích quan điểm cọn Profin và hướng xoắn của vít me đai ốc?
77. Trình bày khóa lẫn giữa chạy dao tiện ren và tiện trơn?
78. Tại sao chọn khoảng cách trục nhóm cơ sở và nhóm gấp bội bằng nhau?
68.

69.



×