Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.58 KB, 64 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, đặc biệt với sự chuẩn bị cho
việc ra nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, ngày càng nhiều
các doanh nghiệp có xu hướng sát nhập thành tập đoàn lớn mạnh
nhằm tạo tiềm lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
vốn là những tập đoàn lớn và mang tính đa quốc gia.
Các doanh nghiệp lớn thường có quy mô vững chãi có thể đứng vững và hoạt
động tốt trong điều kiện nền kinh tế ổn định, hoạt động của họ là ổn định, có độ an toàn
cao,có bề dày kinh nghiệm, có uy tín trên thị trường và có mức tăng trưởng đều đặn.
Trong tương lai gần, số lượng các doanh nghiệp lớn sẽ tăng mạnh vì vậy các ngân hàng
thương mại cần có sự chuẩn bị để đáp ứng tốt nhất cho đối tượng khách hàng đầy tiềm
năng này. Lợi ích của các doanh nghiệp lớn đối với ngân hàng không chỉ là chiếm dư nợ
nhiều nhất, cho ngân hàng nguồn doanh thu cao nhất so với các nhóm khách hàng khác
mà còn các mối quan hệ và đặc biệt là các nguồn thông tin khác.
Sau quá trình nghiên cứu và thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, em thấy đây là vấn đề thiết thực và có ý
nghĩa thực tiễn cao, vì vậy em chọn đề tài :
“ Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài viết gồm ba phần:
- Phần I : Doanh nghiệp lớn và hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn.
- Phần II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp lớn tại Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm.
- Phần III: Các giảp pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Phần I : DOANH NGHIỆP LỚN VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN.
I, Doanh nghiệp lớn :
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
1


1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1. Khái niệm
Mỗi một quốc gia có sự khác nhau về điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội cũng như pháp luật nên cách phân chia quy mô của doanh nghiệp vì thế
cũng khác nhau. Một doanh nghiệp đặt trong điều kiện kinh tế của nước này
là doanh nghiệp nhỏ nhưng trong điều kiện kinh tế của nước khác lại là
doanh nghiệp lớn. Vì vậy khi nói đến doanh nghiệp lớn thì ta nên xác định
rõ doanh nghiệp đó đang ở trong môi trường kinh tế nào, ở thời điểm nào.
Nói một cách khác, ta chỉ có thể xác định được đó là doanh nghiệp lớn khi
đặt nó trong một quốc gia cụ thể, tại một thời điểm nhất định.Việc đưa ra
một định nghĩa chính xác về doanh nghiệp lớn cho riêng mình có một ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Thông thường, định nghĩa về doanh nghiệp lớn dựa trên một nhóm
các chỉ tiêu định tính và định lượng trong đó các chỉ tiêu định lượng đóng
vai trò quyết định phân biệt doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có ba chỉ tiêu định lượng thường được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau
để xác định tính chất lớn của doanh nghiệp:
* Lượng vốn đầu tư vào máy móc dây chuyền sản xuất.
* Lực lượng lao động.
* Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của
doanh nghiệp, số người quản lý, người ra quyết định, ngành nghề kinh
doanh và rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế giới sự phân
loại hình thức doanh nghiệp lớn không liên quan đến hình thức sở hữu cũng
như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tức là khái niệm sẽ được áp dụng
chung cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty liên doanh...
Dưới đây là một số định nghĩa của các quốc gia tiêu biểu của châu

Á và thế giới về doanh nghiệp lớn:
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
2
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Malaixia: Doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn nếu doanh
nghiệp đó có nhiều hơn 75 công nhân viên, không kể người làm bán thời
gian hoặc có số vốn cổ phần nhiều hơn 1 triệu USD.
Nhật Bản: Việc phân loại lớn được tiến hành một cách tỷ mỷ cẩn
thận:
Khu vực Quy mô lao động/ Vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến >300 người/ 100 triệu Yên
Ngành bán buôn >100 người/ 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ >50 người/ 10 triệu Yên
Philippine: Doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn khi tổng tài
sản của doanh nghiệp nhiều hơn 60 triệu P.
Các nước thuộc cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC): Doanh
nghiệp có quy mô lớn nếu doanh nghiệp đó có nhiều hơn 250 lao động,
doanh thu hàng năm vượt quá 50 triệu EUR, hoặc tổng giá trị tài sản vượt
quá 43 triệu EUR.
Tại Việt Nam các doanh nghiệp được coi là lớn nếu vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó nhiều hơn 10 tỷ VND.
Mặc dù khái niệm doanh nghiệp lớn ở mỗi quốc gia là khác nhau,
nhưng ta có thể kết luận rằng thuật ngữ doanh nghiệp lớn là bao hàm một
tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô lớn nếu xét tren phương diện vốn và
lao động so với mặt bằng phát triển chung của nền kinh tế ở mỗi quốc gia
nhất định.

2. Đặc điểm.
2.1 Hoạt động của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trên thị
trường do đó hoạt động của doanh nghiệp lớn thường ổn định, tăng trưởng đều đặn và ít
biến đổi. Các doanh nghiệp lớn với quy mô vững chãi của mình có thể đứng vững và hoạt
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
3
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
động tốt trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ. Nếu như những doanh nghiệp
vừa và nhỏ với độ linh hoạt cao của mình dễ dàng thích nghi với những biến động của của
nền kinh tế thì doanh nghiệp lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề này. Doanh nghiệp
lớn thường có một hệ thống sản xuất lớn nên khi nền kinh tế biến động thì bộ máy sản
xuất cồng kềnh như vậy sẽ không dễ dàng thay đổi để thích nghi với thị trường. Bên cạnh
đó doanh nghiệp lớn cũng gặp phải một số khó khăn đó là: bộ máy quản lý nặng nề, thay
đổi chậm đối với những thay đổi đột ngột của thị trường...
2.2 Ngành nghề.
Với ưu thế về quy mô và nguồn lực rất lớn của mình nên doanh nghiệp lớn có
thể tham gia vào hầu hết các ngành nghề trong nền kinh tế mà chủ yếu là các ngành nghề
quan trọng của quốc gia như: công nghiệp nặng, khai thác khoáng sản, luyện kim, ngân
hàng tài chính, bảo hiểm, may mặc... Các ngành vừa nêu trên là các ngành nghề quan
trọng bậc nhất của mỗi quốc gia. Về dịch vụ các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào
các lĩnh vực như: vận tải liên tỉnh và quốc tế, bảo hành chăm sóc khách hàng, các dịch vụ
viễn thông... Thương mại cũng là một thế mạnh của doanh nghiệp lớn: tham gia phân phối
sản phẩm, mua nguyên vật liệu trong nước và nước ngoài…Các ngành nghề được nêu ở
trên đều là các ngành nghề có số vốn đầu tư ban đầu rất lớn, công nghệ sử dụng cao và độ
chính xác lớn, lao động sử dụng thường là lao động có tay nghề cao và lượng sử dụng lao
động rất nhiều.
2.3 Chu kỳ kinh doanh
Không giống như các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chu kỳ kinh doanh theo mùa,
chớp thời cơ nhanh chóng và không ổn định, chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp lớn
thường diễn ra đều đặn và độ ổn định cao. Việc lập chiến lược phát triển dài hạn cho

doanh nghiệp lớn là rất quan trọng và không thể bỏ qua.
Các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào một số dạng sản phẩm
và dịch vụ sau:
* Các sản phẩm làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất với
chức năng là nguyên vật liệu chính của quá trình sản xuất, thường là bộ
phận chính của chi tiết lớn trong các ngành: cơ khí, tự động hoá, công
nghiệp ô tô, máy bay… Sản phẩm loại này có hàm lượng kỹ thuật rất cao và
rất quan trọng.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
4
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
* Các sản phẩm cung cấp năng lượng cho quá trình sản suất như:
than, dầu khí, xăng, ga…
* Các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu như: may mặc, vật liệu xây
dựng…
* Các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông… Các sản phẩm dịch vụ này được coi là mạch máu của
nền kinh tế mỗi quốc gia.
2.4 Thị trường và cạnh tranh.
Do các sản phẩm của các doanh nghiệp lớn là các sản phẩm thiết
yếu rất quan trọng của nền kinh tế nên khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp lớn là rất cao. Các doanh nghiệp lớn thường gặp phải sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như nước ngoài do các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước không có đủ nguồn lực để cạnh tranh. Thị
trường về hàng hoá của các doanh nghiệp lớn rất rộng từ thành thị đến nông
thôn, từ người giàu đến người nghèo...vì các sản phẩm của doanh nghiệp
thường là các sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống.
3. Vai trò của doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp lớn là một đơn vị kinh doanh không phụ thuộc vào

thành phần sở hữu nhưng ở Việt Nam rất nhiều doanh nghiệp lớn là các
doanh nghiệp Nhà nước. Trong thời gian qua, doanh nghiệp lớn đã có mặt ở
hầu hết các ngành nghề, các lĩnh vực của nền kinh tế và giữ vai trò quan
trộng thể hiện ở một mặt sau:
* Doanh nghiệp lớn chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân nắm giữ những ngành then chốt, có những ngành độc quyền. Trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp lớn vẫn giữ vai trò
chủ đạo bởi nó vẫn tồn tại và phát triển được ở những ngành, những lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Do nắm giữ một số ngành, lĩnh vực độc
quyền nên những thay đổi trong chính sách kinh doanh của các doanh
nghiệp này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Mặt khác một số
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
5
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp Nhà nước nên Chính phủ có thể thông
qua các doanh nghiệp này để điều chỉnh các khuyết tật của nền kinh tế.
* Doanh nghiệp lớn đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều hoạt động nhằm
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp lớn càng phải coi
trọng nhiệm vụ đó. Các doanh nghiệp lớn với nguồn lực mạnh mẽ của mình
đã đem lại rất nhiều của cải cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp lớn tham gia
vào sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế nên các doanh nghiệp
lớn càng hoạt động hiệu quả thì lợi ích đem lại cho nền kinh tế càng lớn
giúp đất nước ngày càng phát triển.
* Các doanh nghiệp lớn mà phần nhiều trong số đó là các doanh
nghiệp Nhà nước đã trở thành công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế qua
đó thể hiện các mục tiêu phát triển xã hội như đảm bảo công bằng xã hội,
giải quyết vấn đề việc làm và tăng trưởng kinh tế. DNNN với vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế sẽ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi

để hoà nhập với khu vực và thế giới, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách so với các nước. DNNN với đội ngũ
cán bộ công nhân được đào tạo rèn luyện thấm nhuần chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam
không bị chệch hướng mà đi đúng theo con đường XHCN đã chọn.
4. Các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam.
Mặc dù Nhà Nước có nhiều chính sách khuyến khích phát trển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng vẫn không ngừng nâng cao vai trò cũng
như tác động của doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế. Theo cách phân loại
của Việt Nam hiện nay thì doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 7% tổng số các
doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế, nhưng 7% các doanh
nghiệp đó lại nắm giữ những ngành nghề, lĩnh vực quan trọng cũng như
một khối lượng vốn rất lớn của cả nước.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
6
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Các doanh nghiệp lớn ở VN đóng góp một phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế xã hội đất nước: tạo ra 69% giá trị sản lượng công nghiệp,
76% GDP và giải quyết hơn 50% lực lượng lao động của cả nước.
Số việc làm do các doanh nghiệp lớn tạo trong các ngành kinh tế.
Ngành kinh tế Số việc làm
(nghìn người)
Tỷ trọng (%)
Sản xuất 632 64
Thương mại dịch vụ 27 12
Xây dựng 153 49
Vận tải, viễn thông 87 44
Nhà hàng, khách sạn 9 15
Tài chính tín dụng 5 11

Dịch vụ bất động sản 10.5 28
Sản xuất và phân phối điện, nước,
ga
221.5 46
Khai thác mỏ 72 75
II, Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối
với doanh nghiệp lớn.
1. Tín dụng Ngân hàng
1.1 Khái quát NHTM.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng
thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và
số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi
tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ
ngân hàng là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay
chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước
(tỉnh, thành phố...). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín
dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang
thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán các khoản mua hàng hoá và
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
7
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán hay tài khoản điện tử... Và
khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để
nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ ( thông qua
chứng khoán Chính phủ ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng

thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan
trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Tóm lại, ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất cứ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Qua định nghĩa trên ta có thể thấy
ba chức năng cơ bản của một ngân hàng thương mại là: trung gian tài chính;
tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán.
Hiện nay trên thế gới một ngân hàng thương mại có thể có hàng chục,
thậm chí hàng trăm dịch vụ ngân hàng khác nhau. Sau đây là một số dịch vụ
ngân hàng cơ bản: mua, bán ngoại tệ; nhận tiền gửi; cho vay; bảo quản hộ
tài sản; cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán; quản lý
ngân quỹ; tài trợ các hoạt động của Chính phủ; bảo lãnh; cho thuê thiết bị
trung và hạn (Leasing); cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn; cung cấp
các dịch vụ tư vấn chứng khoán; cung cấp các dịch vụ bảo hiểm; cung cấp
các dịch vụ đại lý...
1.2 Tín dụng NHTM
Các ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình
thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách
hàng, mua tài sản cho thuê...
1.2.1 Chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Người bán có thể giữ thương
phiếu đến hạn đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
8
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
khấu trước hạn. Số tiền ngân hàng ứng trước vào lãi suất chiết khấu, thời
hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu.

Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng
và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng
thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần
gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của
thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có 2 người cam kết trả tiền cho ngân
hàng nên độ an toàn của thương phiếu là tương đối cao. Hơn nữa, ngân hàng thương mại
có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản với chi phí thấp.
1.2.2 Cho vay.
* Thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội hơn số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký
séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ... vượt quá số tiền gửi để chi trả. Khi khách
hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các
khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi xuất phạt và đình chỉ sử dụng
hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt đơn
giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân. Nhìn chung hình thức này chỉ sử dụng với khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
* Cho vay từng lần.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
9

9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
điều kiện để đáp ứng hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm
đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích
khách hàng và ký hợp đồng cho vay, lãi xuất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
* Cho vay theo hạn mức.
Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cung cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng nhất định đảm bảo dư nợ cho vay của khách
hàng tại ngân hàng mức dư nợ khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng.
Hạn mức được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu
kỳ kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có
thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức
tín dụng.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng
sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân
hàng có thể ấn định hạn trả nợ dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng khó kiểm soát hiệu quả từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi
khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay luân chuyển.
Cho vay luân chuyển là cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp sau khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu

quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
10
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả
thuận trong một hoặc nhiều năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là
thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết
định có cho vay nữa hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận lợi cho khách hàng. Thủ tục chỉ cần
thực hiện cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn đơn giản. Nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
* Cho vay trả góp.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho
vay trả gốp thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. Số tiền trả mỗi lần sẽ được
tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Ngân hàng thường cho vay trả góp với người tiêu dùng thông hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc
khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tài trợ cho

người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng
thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
11
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân
hàng.
* Cho vay gián tiếp.
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó
ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là các hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất,
Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường
liên kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế,
làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng
có thể đứng ra đảm bảo cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong
nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều nay rất thuận tiện khi người
vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vây thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Cho vay theo cách này sẽ giúp cho việc hạn
chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng cho thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như

vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt tủi ro, chi phí cho ngân
hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết, nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán sản
phẩm kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.2.3 Cho thuê tài sản ( thuê- mua ).
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
12
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho vay để khách
hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ
hoặc chưa đủ điều kiện để đi vay. Để mở rộng tín dụng, ngân hàng thương
mại đã mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì
tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi hoặc cho
người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này giảm bớt thiệt
hại cho ngân hàng.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung
cấp thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài. Do người mua
không đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn
thời gian khấu hao của tài sản… đã làm nảy sinh nhu cầu thuê. Các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm
hao mòn của tài sản. Từ đó phát sinh nhu cầu đi thuê- cho thuê.
1.2.4 Bảo lãnh ( tái bảo lãnh ).
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách không thực hiện đúng như nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo

lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh; và người hưởng
bảo lãnh là bên thứ ba.
2. Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp lớn
2.1 Hình thành cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để
hoạt động kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh mà còn làm tăng gia vốn của doanh nghiệp đó. Hiện nay để thực hiện các quyết
định đầu tư, một doanh nghiệp có thể sử dụng từ hai nhóm nguồn vốn: vốn tự có và vốn đi
vay. Nhưng không phải doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được mà còn tuỳ thuộc
điều kiện và yêu cầu theo quy định, luật định. Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí vào giá
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
13
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
thành sẽ tăng. Chính vì vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu
vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ cho kinh doanh của một doanh
nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình
quân rẻ nhất.
2.2 Mở rộng sản xuất
Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua
việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế để tài trợ cho
các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp lớn nói riêng. Để
đảm bảo cho các doanh nghiệp lớn không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái
sản xuất mở rộng, đặc biệt trong những ngành mũi nhọn của đất nước, tín
dụng ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà
còn cả trung hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh phải có thị trường.
Ngoài thị trường tiềm năng trong nước các doanh nghiệp còn phải chú trọng
thị trường nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh,
tài trợ cho xuất nhập khẩu đã giúp doanh nghiệp thực hiện tốt điều này. Khi
doanh nghiệp là người xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng

thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi các doanh nghiệp là người nhập
khẩu máy móc thiết bị ngân hàng thông quan nghiệp vụ bảo lãnh, mở thư
tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngân
hàng với các hình thức tín dụng phù hợp của mình đã thực sự trở thành
người bạn tốt của các doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị phần và mở
rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không phải cấp phát vốn mà là có hoàn trả
gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó không chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp
còn phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay
của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả nợ
được và kinh doanh có lãi.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
14
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Hiện nay ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy doanh nghiệp muốn có
vốn của ngân hàng đầu tư phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng với quy trình kiểm soát trước, trong và sau khi cho
vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng
cũng góp phần buộc doanh nghiệp phải làm ăn đúng đắn thông qua việc kiểm tra định kỳ
các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của tư bản ngân hàng có
liên quan đến chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của
mình cũng như của doanh nghiệp, ngân hàng luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó
khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
3. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp lớn.
3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn.

Tín dụng luôn là hoạt động mang lại hiệu quả cao cho các ngân
hàng thương mại, song không phải tất cả các ngân hàng thương mại đều
thực hiện tốt nhiệm vụ này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề
quản lý, thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc tìm kiếm dự án
thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong huy động vốn... Nhưng hầu
hết các rủi ro mà ngân hàng gặp phải đều rơi vào hoạt động cho vay. Hiệu
quả của hoạt động cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động tín
dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ việc đánh giá
hiệu quả của hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ có định hướng, giải pháp để
khắc phục các hạn chế, khó khăn cũng như đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
cho vay của ngân hàng. Tuỳ vào từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng
có cách thức đánh giá hiệu quả cho vay riêng.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn được thể
hiện trên hai góc độ kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế ( hiệu quả tài chính): đó là khoản
lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại cho ngân hàng. Khoản lợi nhuận
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
15
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
này được tính dựa trên chênh lệch giữa lãi vay và lãi huy động và các khoản
phí khác. Khi khoản cho vay này đem lai lợi nhuận tức là hoạt động cho vay
của ngân hàng có hiệu quả. Đó là về phía ngân hàng, còn đối với doanh
nghiệp cũng phải có một khoản thu nhập hợp lý so với dự kiến ban đầu.
Khoản thu này sẽ giúp doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở rộng hơn
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và dời sống của người lao động
mới được đảm bảo.
Ở phần trên chúng ta đã không ít lần đề cập đến vai trò to lớn của
doanh nghiệp lớn trong tiến trình phát triển của đất nước. Các doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam có một phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước nên ngoài

hiệu quả về mặt kinh tế còn có hiệu quả về mặt xã hội. Một khoản tín dụng
hay cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước
như cân bằng kinh tế giưac các thành phần, các vùng kinh tế hay trong việc
giải quyết công ăn việc làm cho người dân... Các doanh nghiệp lớn có
mạnh, hoạt động có hiệu quả thì mới phát huy được hết vai trò, tính năng
của mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Dựa vào các hình thức thể hiện khác nhau mà hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp lớn được hiểu theo các cách khác nhau,
nhưng nhìn chung hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn được hiểu là
sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó phải
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảơ tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn.
Cho vay không chỉ là hoạt động kinh tế có vai trò quan trọng không
chỉ đối vớicác doanh nghiệp, với bản thân ngân hàng mà còn có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát ttriển ổn định, bền vững. Xét trên
cương vị những nhà ngân hàng thì hiệu quả hoạt động hoạt động cho vay
chính là hiệu quả về quy mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó
mang lại cho ngân hàng. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi có quan hệ đi
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
16
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
vay đối với ngân hàng thì các ngân hàng đều phải đánh giá hiệu quả của các
mối quan hệ đó.
* Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
Tỷ trọng dư nợ c/vay DN lớn =
Dư nợ cho vay DN lớn
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô đối với doanh nghiệp lớn trong hoạt

đông cho vay của ngân hàng đồng thời phản ánh mức độ ảnh hưởngcủa hiệu
quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn đến hiệu quả tín dụng ngân
hàng nói riêng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng nói chung.
* Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
Tăng trưởng dư nợ cho vay DN lớn =
Dư nợ cho vay DN lớn năm sau
Dư nợ cho vay DN lớn năm
trước
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối
với doang nghiệp lớn trong các năm. Cùng với chính sách tín dụng của ngân
hàng trong từng thời kỳ và chỉ tiêu thứ hất chúng ta đánh giá được xem hoạt
động cho vay của ngân hàng đối với doang nghiệp lớn có theo đúng chủ
trương và quy định của ngân hàng hay không.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đối với doanh nghiệp lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DN lớn =
Dư nợ quá hạn cho vay DN lớn
Tổng dư nợ cho vay DN lớn
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả cho vay của
ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn. Đây là một trong các chỉ tiêu đánh giá
uy tín trong quan hệ tín dụng của doanh nghiệp lớn với ngân hàng. Chỉ tiêu
này cho biết trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn thì có bao nhiêu là
nợ quá hạn, hay nói cách khác là nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ.
* Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có tài sản đảm bảo.
Dư nợ c/vay DN lớn có TSĐB
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
17
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tỷ lệ nợ c/vay DN lớn có TSĐB =

Dư nợ cho vay DN lớn
Hiệu quả tín dụng ngân hàng nói chung, hiệu quả hoạt động cho vay
doanh nghiệp lớn nói riêng không chỉ phụ thuộcvào khả năng đảm bảo bằng
tài sản mà chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của dự án. Tuy nhiên
tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp lớn là một chỉ
tiêu cần thiết khi đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn. Do
xuất phát từ thực tế về hoạt động kinh doanh và cơ cấu của doanh nghiệp
lớn trong nền kinh tế mà tỷ lệ này được coi là cần thiết để đánh giá hiệu quả
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp lớn.
Vòng quay vốn t/dụng đ/v DN lớn =
Doanh số thu nợ DN lớn
Dư nợ cho vay DN lớn bình
quân
Vòng quay vốn tín dụng cao thể hiện nguồn vốn ngân hàng lưu
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh hàng hoá.
Với cùng một lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế nhưng nếu tốc độ vòng
quay vốn tín dụng nhanh thhì ngân hàng có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp lớn.
* Chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp lớn.
Chỉ tiêu này cho biết cả số tương đối với số tuyệt đối về dư nợ cho
vay ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp lớn trong tổng dư nợ là bao
nhiêu. Qua đó, so sánh với tình hình huy động vốn của ngân hàng, xem hoạt
động cho vay đó có hiệu quả không, có đúng với quy luật của thị trường
hay không…
* Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà các doanh nghiệp lớn
mang lại cho ngân hàng trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động của
ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn không chỉ dừng lại ở quan hệ cho vay
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011

18
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
mà còn bao gồm cả những hoạt động khác của ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn như bảo lãnh uỷ quyền…Do vậy để đánh gía toàn diện hiệu quả
hoạt động cho vay của ngân hàng thì ta phải đánh giá cả khoản lợi nhuận từ
hoạt động dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho ngân hàng.
* Chỉ tiêu thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp lớn, hiệu quả hoạt động
cho vay không chỉ thể hiện ở việc khoản cho vay đó đem lại lợi nhuận bao
nhiêu, nó có được đảm bảo không hay tỷ lệ nợ quá hạn của nó ra sao… mà
hiệu quả cho vay còn được đánh giá qua ccong tác thu hồi nợ, thực chất đây
là một trong những cách để đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn, nhưng tỷ lệ nợ quá
hạn chỉ cho ta biết tỷ lệ chung, còn chỉ tiêu này dùng để đánh giá cụ thể
từng doanh nghiệp lớn một, xem ngân hàng thu được bao nhiêu. Công tác
thu hồi nợ không chỉ phản ánh các khoản vay trong năm mà còn là những
khoản thu nợ quá hạn, nợ khó đòi mà ngân hàng có thể thu được từ những
doanh nghiệp lớn tưởng chừng như không thể trả nổi khoản vay. Vì vậy đây
cũng là một chỉ tiêucần xem xét khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ riêng đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn. Hoạt động kinh
doanh thông thường đã khó xác định hiệu quả, trong khi đó ở đây hoạt động
cho vay là hoạt động kinh doanh tiền tệ thì càng khó xác định hơn. Bản thân
tiền tệ, quy trình vận hành của nó đã khó xác định nên chúng ta phải dụng
các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả thực tế mà nó đem lại. Do đó ta
không thể bỏ qua bất cứ chỉ tiêu nào trong các chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu này
luôn có quan hệ qua lại với nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay
được chính xác nhất. Có thể với các doanh nghiệp cụ thể khác nhau còn có
thêm các chỉ tiêu khác, tuỳ thuộc vào ngành nghề mà họ kinh doanh, nhưng
nhìn chung nếu đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh

nghiệp thì ta sẽ sử dụng các chỉ tiêu trên.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
19
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Xét trên góc độ toàn nền kinh tế, hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp lớn được xét thông qua những lợi ích mà doanh
nghiệp lớn đem lại cho toàn nền kinh tế. Ví dụ như doanh nghiệp có tạo ra
được môi trường kinh doanh lành mạnh hay không, có tạo thêm công ăn
việc làm cho người lao động không, đóng góp của doanh nghiệp lớn vào
ngân sách Nhà nước là bao nhiêu…Sau khi tham gia hoạt động cho vay với
ngân hàng, doanh nghiệp lớn và ngân hàng đã đem lại gì cho xã hội, tác
động của nó ra sao, có trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp khác
phát triển theo hay không, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp lớn, ngân hàng và xã hội có được cải thiện hay không
nhờ hoạt động cho vay đó.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả cho vay
doanh nghiêp lớn.
4.1. Môi trường vĩ mô.
Trước tiên là sự tác động của môi trường pháp lý. Một môi trường
pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn để doanh
nghiệp có thể vay vốn tại ngân hàng. Ngược lại, một sự thay đổi nào đó
trong nghị định, một hiệp định thương mại được ký kết hay một sự bảo hộ
từ các nước láng giềng đều có thể tác động tới hiệu quả cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp nói chung và với doanh nghiệp lớn nói riêng. Sự
tác động của môi trường pháp lý có thể gây ra sự giảm sút về dư nợ, gây
tăng đột ngột các khoản nợ quá hạn, hạn chế khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, và vì vậy hiệu quả cho vay của ngân hàng có thể bị giảm sút nhanh
chóng.

Môi trường kinh doanh tác động đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng thông qua các biến số kinh tế như tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, lãi suất…Các chỉ tiêu này tác động lên khả năng cho vay, đồng thời
tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
20
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
buộc hoặc lạm phát sẽ làm giảm khả năng cho vay và làm tăng chi phí trả
lãi cho các nguồn huy động, lãi suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế
tốc độ tăng trưởng dư nợ đồng thời lại làm tăng nhanh chi phí trả lãi của các
ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, các biến số này có tác động hai mặt, nó
thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này thì kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ, nếu tỷ giá tăng thì nhóm doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ hoạt động tốt trong khi các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp
nhiều khó khăn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác
động như thế nào đến hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải
phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến
lược đối phó phù hợp.
4.2. Các nhân tố xuất phát từ doanh nghiệp.
Đây là nhân tố tác động quan trọng nhất đến hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng,thể hiên thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hệ số nợ... Các doanh nghiệp
luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ
ngân hàng. Do vậy, có doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như
làm tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, tuy nhiên
cũng có nhiều daonh nghiệp sử dụng các biện pháp không tích cực như làm
sai lệch các báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin cần thiết cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được
tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của

ngân hàng. Các hình thức này thường rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nó không chỉ tác động đến hiệu quả của bản thân món vay mà còn làm mất
uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng khiến cho các ngân hàng phải áp
dụng nhiều biện pháp bảo đảm hơn, vì thế tác động trở lại làm hạn chế khả
năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp chân chính. Cũng có
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng các
cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn yếu kém không quản lý và khai thác
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
21
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nguồn vốn có hiệu quả khiến cho hiệu quả hoạt động cho vay vì thế mà
giảm sút. Những nhân tố tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát
và đánh giá. Nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ tín
dụng
4.3. Các nhân tố xuất phát từ ngân hàng.
Đây là nhân tố chủ quan mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc
phục được. Nó bao gồm chiến lược phát triển của ngân hàng, công nghệ
ngân hàng, uy tín và kinh nghiệm điều hành, nhận thức của cán bộ nhân
viên về doanh nghiệp lớn, và đạo đúc của cán bộ tín dụng. Chiến lược phát
triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu
của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ cho nhóm khách hàng đó. Với
xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp lớn ngày càng được sự quan tâm của
các ngân hàng và nhiều ngân hàng đã thiết lập những chính sách mới hỗ trợ
tốt hơn cho các doanh nghiệp lớn. Công nghệ và uy tín của ngân hàng tác
động đến chi phí của khoản vay và khả năng mở rộng quy mô dư nợ, công
nghệ càng cao ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các
mức lãi suất cạnh tranh. Nhận thức và đạo đức của các cán bộ tín dụng đóng
vai trò quan trọng nhất trong số các nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Như đã nói ở trên nhiều doanh nghiệp tìm mọi các để có

được nguồn vốn, họ có thể tiếp xúc, móc nối với cán bộ tín dụng để đạt
được mục đích. Chính vì vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên,
ngân hàng phải có một chính sách đãi ngộ thoả đáng, thường xuyên giáo
dục nhắc nhở các nhân viên về đạo đức, nhận thức cũng như ý thức trách
nhiệm trong công việc.
Phần II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
22
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I, Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm(NHCTHK).
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCTHK thuộc về Ngân hàng Nhà
nước Thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về
vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận
Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/3/1988,
NHCTHK chính thức tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội
để trở thành NHCTHK như ngày nay.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh
doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà
nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước tuy nhiên còn tương
đối phụ thuộc vào Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào
hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa,
NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không

ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
* Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK.
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là
một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm
18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm
trong khu trung tâm Kinh tế- Văn hoá- Xã hội của cả nước, NHCTHK có
nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều
tiềm năng để phát triển.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
23
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu
người của quận Hoàn Kiếm khá cao.
- Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và
chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh vực thương
mại là chủ yếu nên khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân, tuy nhiên bên cạnh đó lượng khách
hàng là các doanh nghiệp lớn cũng có số lượng tương đối lớn . NHCTHK
cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại
khác trong hệ thống như ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam và một số chi nhánh của ngân hàng nước ngoài
như: City bank, Bank of America, American express Bank (Mỹ), ANZ
(Australia và Newzeland)...
Song song với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc
danh thì đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn cũng chiếm một tỷ
trọng đang kể mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước lớn. Tuy nhiên,
trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm

thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. Cho đến nay
NHCTHK cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối
tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng,
có một chỗ đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng.
2. Cơ cấu quản lý và bộ máy hoạt động
Thực hiện quyết định số 090/QĐ-HĐQT_NHCT1 ngày 04/6/2003 của
hội đồng quản trị về việc "Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô
hình hiện đại hoá chi nhánh”, từ 1/1/2004, mô hình tổ chức của chi nhánh
thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập, từ 7 phòng
nghiệp vụ và 1 phòng Giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao
dịch. Chức năng nhiệm vụ của các phòng đó cũng đã được thay đổi. Chi
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
24
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức từ ban giám đốc đến các phòng
ban, thực hiện thuyên chuyển cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với
năng lực và yêu cầu của công việc.
Toàn bộ hệ thống của ngân hàng được chia thành 12 phòng ban, tương
ứng với các nghiệp vụ riêng của từng phòng.
Cơ cấu tổ chức của NHCTHK.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của ngân hàng gồm 230 nhân viên chính thức
bao gồm: đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và các nhân viên làm việc
trực tiếp.
Cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
SINH VIÊN : ƯNG VIỆT ANH MSSV : CQ440011
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2

P. Giám đốc 3
P.Thông
tin i nđ ệ
P.Ti n tề ệ
kho quỹ
P.T ngổ
h p ti pợ ế
P.Ki mể
tra n i bộ ộ
P.K toánế
t i chínhà
P.Tổ
ch c-ứ
P. Giao
dich XĐ
P.KH số
1 (DN l n)ớ
P. Kế
toán
P.T ià
tr TMợ
P.KH s 2ố
(Dn v a v nh )ừ à ỏ
P.KH cá
nhân
Giám cđố
25
25

×