Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Luận văn đại học thương mại) kế toán bán vật tƣ phụ tùng ô tô tại công ty TNHH bình an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.01 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

TĨM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế
thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời
cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Vì vậy, việc cải thiện
các phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho cơng tác kế tốn doanh nghiệp
hồn thiện hơn, đồng thời làm cho thơng tin kế tốn được rõ ràng hơn với những số
liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết
định, chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Qua quá trình tìm hiểu về kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Bình An, em nhận
thấy kế tốn bán Vật tư phụ tùng ơ tơ có một số vấn đề hạn chế cần được quan tâm và
hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán Vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty
TNHH Bình An” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận đã
nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay và thực
trạng kế tốn bán Vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty TNHH Bình An. Sau đó căn cứ vào
thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán bán hàng
hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn bán vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm tốn và của Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Bình An, em đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô
tô tại Công ty TNHH Bình An”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế tốn - Kiểm tốn đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cơ giáo ThS. Nguyễn Thu Hồi, người
đã hướng dẫn trực tiếp em hồn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Bình An cũng như các
phịng ban, đặc biệt là Phịng Kế tốn – Tài chính đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện,
cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong q trình hồn thành bài khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

ii

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

MỤC LỤC

TĨM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................1
3.  Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................2
5.  Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.......................................................5
1.1 Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.................................................................................................................... 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất thương mại...........................................................................................................5
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệpsản xuất thương
mại................................................................................................................................. 6
1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại theo chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.............................................................11
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................11
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt

Nam hiện hành (Thơng tư số 133/2016/TT-BTC)....................................................17
1.2.3. Sổ kế toán..........................................................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BÁN MẶT HÀNG VẬT TƯ PHỤ TÙNG Ơ TƠ
TẠI CƠNG TY TNHH BÌNH AN............................................................................32
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố mơi trường ảnh hưởng tới Kế
tốn bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ơ tơ tại cơng ty TNHH Bình An....................32
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

iii

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kế tốn bán hàng trong các Doanh nghiệp
sản xuất thương mại tại Việt Nam.............................................................................32
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường tới kế tốn bán Vật tư phụ tùng ô tô
tại Công ty TNHH Bình An........................................................................................35
2.2 Thực trạng kế tốn bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty TNHH
Bình An....................................................................................................................... 37
2.2.1. Đặc điểm kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty TNHH Bình
An................................................................................................................................ 37
2.2.2 Phương pháp kế toán bán mặt hàngVật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH
Bình An....................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VẬT TƯ PHỤ TÙNG Ô TÔ TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH AN............................46
3.1 Một số kết luận và phát hiện về kế tốn bán Vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty
TNHH Bình An..........................................................................................................46
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...............................................................................46
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................47
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán Vật tư phụ tùng
ơ tơ của Cơng ty TNHH Bình An..............................................................................48
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................52
3.3.1 Về phía nhà nước...............................................................................................52
3.3.2 Về phía doanh nghiệp........................................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................55

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

iv

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ số 1.1 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung
(Phụ lục số 03)

Sơ đồ số 1.2 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký - sổ cái
(Phụ lục số 04)
Sơ đồ số 1.3 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Phụ lục số 05)
Sơ đồ số 1.5 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(Phụ lục số 06)

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

v

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Nội dung viết tắt

1

GTGT


Giá trị gia tăng

2

DN

Doanh nghiệp

3

TK

Tài khoản

4

PXK

Phiếu xuất kho

5

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

6

HTK


Hàng tồn kho

7

Công ty

Cơng ty TNHH Bình An

8



Quyết định

9

BTC

Bộ tài chính

10

BCTC

Báo cáo tài chính

11

BCKQKD


Báo cáo kết quả kinh doanh

12

T

Tấn

13

DNSXTM

Doanh nghiệp sản xuất thương mại

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TT

Thơng tư

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

vi


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thương mại, bán
hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ
góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện
tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán
hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và
xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản
lý doanh nghiệp phải ln ln nghiên cứu, hồn thiện các phương pháp nhằm thúc
đẩy q trình tiêu thụ hàng hóa. Kế tốn với tư cách là một cơng cụ cung cấp thông tin
một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Cơng ty TNHH Bình An càng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để
có thể đứng vững trên thị trường thì Cơng ty phải tổ chức tốt cơng tác bán hàng, có
chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Cơng ty chủ động thích ứng với mơi trường,
nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Bình An, em được nghiên cứu cơng tác

kế tốn tại Cơng ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán
hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong cơng tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty, bên
cạnh những ưu điểm đã đạt được cịn có những hạn chế cần khắc phục và hồn thiện
như: cơng tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức
bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả
kinh doanh của cơng ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng phải thu khó địi, gây nên nhiều tổn thất cho cơng ty,…Vì vậy em xin chọn
đề tài “Kế tốn bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng Kế tốn bán hàng vật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty TNHH
Bình An. Trên cở sở đó đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác kế tốn bán
hàng tại Cơng ty, nhằm đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng
ty TNHH Bình An.
3.  Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Em tiến hành nghiên cứu tình hình bán mặt hàngVật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty
TNHH Bình An dựa trên lý luận chung về kế tốn bán hàng theo Thơng tư số
133/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu Kế tốn bán mặt hàng Vật tư
phụ tùng ơ tơ tại phịng kế tốn của Cơng ty TNHH Bình An.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu Quý I năm 2017 của Cơng ty TNHH Bình An.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
- Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ơ
tơ tại Cơng ty TNHH Bình An để đưa ra các giải pháp hồn thiện hơn.
+Xác định thơng tin cần thu thập và đối tượng điều tra
Thông tin liên quan đến kế tốn bán hàng tại Cơng ty: Chính sách bán hàng,
phương thức thanh tốn, chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
Đối tượng điều tra: Bà Bùi Thu Huyền- Giám đốc Cơng ty, Kế tốn trưởng
Nguyễn Thị Diệp và các nhân viên trong phòng Kế toán.
+Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra – (Phụ lục số 01)
Trong phiếu điều tra là hệ thống câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bán hàng tại
Công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án phù hợp nhất.
+Tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều tra
vào ngày 1/03/2017 và thu phiếu vào ngày 3/03/2017.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

+Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng được điều tra hoàn thiện phiếu
điều tra trắc nghiệm, em đã tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu này và đưa ra một
bảng kết quả thu thập được (Phụ lục số 02).
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên phịng Kế tốn của Cơng ty, đặc biệt là nhân viên
kế toán phụ trách kế toán bán hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán
hàng. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài
em đã chọn.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan
đến việc bán Vật tư phụ tùng ô tô của Công ty trong Quý I năm 2017: Hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu thu…
Ngồi ra, em cịn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế tốn ban hành theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
4.2Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại

Cơng ty TNHH Bình An. Từ đó, em đưa ra nhận xét, đánh giá để làm rõ nội dung đề
tài “ Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An”.
Phương pháp tốn học
Qua các số liệu thu thập được trong q trình thực tập tại Cơng ty, em sử dụng
phương pháp tốn học để tính tốn các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán mặt hàng Vật tư
phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

3

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

5.  Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàngVật tư phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty
TNHH Bình An
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn bán mặt hàng Vật tư
phụ tùng ơ tơ tại Cơng ty TNHH Bình An


GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

4

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.
1.1 Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất thương mại.
+ Bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua
+ Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được

trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi
giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế tốn có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do
các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế tốn.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

5

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

Các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng
nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết
khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế tốn Tài chính” – Trường Đại học
Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệpsản xuất
thương mại
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.1.2.1.1 Phương thức bán bn hàng hóa
Đặc điểm của hàng hốnbán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hố chưa
được thực hiện. Hàng bán bn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.
Trong bán bn thường bao gồm 2 phương thức:
Bán bn hàng hố qua kho
Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán bn hàng
hố qua kho:
+

Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức

này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại

xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi đại diện bên mua nhận đủ
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

6

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

hàng, thanh tốn tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hố được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,
dùng phương tiện của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Khi bên mua nhận hàng và thanh
tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người
bán mất quyền sở hữu với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên trước khi vận chuyển hàng.
Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh

nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc
th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1.1 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hố là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua được tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

7

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

của khách hàng, viết các hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Nhân viên bán hàng phải căn cứ vào hố đơn

và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định chi
tiết số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng
phổ biến tại các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp. Ngoài số tiền thu theo giá bán thơng
thường doanh nghiệp cịn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực
chất, ở hình thức này, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán
trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi cơng cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
1.1.2.1.2 Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài


8

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh tốn, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh tốn cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho
người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể
thanh tốn bù trừ cơng nợ… Theo phương thức thanh tốn này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm.
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh tốn chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Theo phương thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng hố, sự vận động của  tiền
tệ có khoảng cách về khơng gian và thời gian.
Phương thức thanh tốn trả trước.
Là phương thức thanh toán mà người mua hàng thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp trước khi nhận hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Theo phương thức thanh tốn này

thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách về không
gian và thời gian.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Trong hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán
hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch tốn chi tiết tình hình biến động của
từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh tốn
cơng nợ. Qua đó kế toán biết được mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm để đưa
những biện pháp phù hợp nhằm xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Hơn nữa, kế toán bán hàng cần phải nghiên cứu đặc điểm, tính chất các phương
thức bán hàng và các mặt hàng bán tại doanh nghiệp để đưa ra phương thức bán hàng
phù hợp với từng mặt hàng nhằm đạt được kết quả bán hàng tốt.
Do bán hàng là quá trình chuyển hố tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Kế toán cũng như thủ quỹ phải theo dõi từng đối tượng khách hàng, từng
khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; theo dõi hàng hóa liên quan đến q
trình bán ra, dự trữ hàng hố, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán.
Để đảm bảo không bị gián đoạn trong hoạt động kinh doanh ở các kỳ tiếp theo,
kế toán bán hàng phải nắm rõ thơng tin về số lượng hàng hóa mua vào, bán ra và hàng
tồn kho. Thêm vào đó kế tốn phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi
phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính tốn và đưa ra kế hoạch về hoạt
động đó một cách hợp lý.
1.1.2.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hố
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, thúc đẩy tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy q trình bán hàng.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

10

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tơn trọng quy định sau khi kế tốn bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai. Do đó, khi bán
hàng cần phải lưu ý thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế tốn trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do

khơng có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế tốn theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
cịn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

11

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn

chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Nguyên tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế tốn năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, khơng phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch tốn phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế tốn VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

12

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào q trình hạch tốn hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Việc tính giá trị HTK trong kế tốn bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng
đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tn thủ ngun tắc phù hợp của kế tốn;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng
thể áp dụng được phương pháp này.
+

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng

loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
qn có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng, phụ thuộc vào

tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

13

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình qn. Giá đơn vị bình qn được tính theo
công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình qn gia quyền
cuối kỳ
Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+

Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả

định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư,
hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như
khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

14


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà khơng nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được

nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay khơng.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho khách
hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa
lên thuyền vận chuyển.
Hoặc với doanh nghiệp bán ô tô, khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

15

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem là đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu. Việc đăng ký sở hữu sau đó của người mua không phải là
phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định phần lớn khi bàn
giao theo hợp đồng.
- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với

thời điểm chuyển quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm sốt đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hồn thành
xong nghĩa vụ thanh tốn.
Ví dụ: Có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị
khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng
xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ
thể, đã bàn giao hàng hóa…
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Ví dụ: Giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng…
 Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

16

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành (Thơng tư số 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp
vụ cũng như được sử dụng cho cơng tác hạch tốn kế toán.
+ Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của
nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hồi

17

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế tốn).
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế tốn ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ

phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế tốn, liên 3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo
nợ, hóa đơn phí vận chuyển…
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong tồn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
- Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ
bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
- Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu.
- Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, khơng tẩy xóa, sửa chữa,
khơng viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi
viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay bút chì.
Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo,
không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi
chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh.
- Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho
tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính, máy chứ hoặc viết lồng bằng
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

18

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

giấy than ở giữa hai liên.
- Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội
dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
- Mọi chứng từ bán hàng phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất và
giữa các liên phải giống nhau.
- Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế tốn trưởng thì phải cử người phụ
trách kế tốn để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay bằng
chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó.
- Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.
- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”
của người đứng đầu doanh nghiệp.
- Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Riêng chứng từ bán hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ bán hàng.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh
thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ bán hàng.

Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ bán hàng nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải báo ngay
cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ
phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán hàng đã
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

19

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×