Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán bán Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.87 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế
thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời
cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Vì vậy, việc cải thiện
các phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp
hoàn thiện hơn, đồng thời làm cho thông tin kế toán được rõ ràng hơn với những số
liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết
định, chiến lược quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Bình An, em nhận
thấy kế toán bán Vật tư phụ tùng ô tô có một số vấn đề hạn chế cần được quan tâm và
hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty
TNHH Bình An” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận đã
nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay và thực
trạng kế toán bán Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An. Sau đó căn cứ vào
thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán bán hàng
hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1
1

SVTH: Nguyễn Thị Thảo




Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và của Ban lãnh đạo Công ty TNHH Bình An, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô
tô tại Công ty TNHH Bình An”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng
hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo ThS. Nguyễn Thu Hoài, người
đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Bình An cũng như các
phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện,
cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình hoàn thành bài khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2
2

SVTH: Nguyễn Thị Thảo



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

MỤC LỤC

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

3
3

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ số 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
(Phụ lục số 03)
Sơ đồ số 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
(Phụ lục số 04)
Sơ đồ số 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Phụ lục số 05)
Sơ đồ số 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

(Phụ lục số 06)

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

4
4

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

Tên viết tắt
GTGT
DN
TK
PXK
HĐKT
HTK
Công ty

BTC
BCTC
BCKQKD
T
DNSXTM
TNHH
TT

Nội dung viết tắt
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
Phiếu xuất kho
Hợp đồng kinh tế
Hàng tồn kho
Công ty TNHH Bình An
Quyết định
Bộ tài chính

Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tấn
Doanh nghiệp sản xuất thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

5
5

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thương mại, bán
hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ
góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện
tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán
hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và
xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản
lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc

đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin
một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Công ty TNHH Bình An càng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để
có thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có
chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường,
nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bình An, em được nghiên cứu công tác
kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán
hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên
cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức
bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả
kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

6

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm


đề tài “Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán hàng vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH
Bình An. Trên cở sở đó đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán
hàng tại Công ty, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công
ty TNHH Bình An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Em tiến hành nghiên cứu tình hình bán mặt hàngVật tư phụ tùng ô tô tại Công ty
TNHH Bình An dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ
tùng ô tô tại phòng kế toán của Công ty TNHH Bình An.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu Quý I năm 2017 của Công ty TNHH Bình An.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
-

Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô tô tại

+

Công ty TNHH Bình An để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn.

Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra
Thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty: Chính sách bán hàng,
phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
Đối tượng điều tra: Bà Bùi Thu Huyền- Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng

+

Nguyễn Thị Diệp và các nhân viên trong phòng Kế toán.
Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra – (Phụ lục số 01)

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

7

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Trong phiếu điều tra là hệ thống câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bán hàng tại
+

Công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án phù hợp nhất.
Tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều tra vào ngày

1/03/2017 và thu phiếu vào ngày 3/03/2017.

+ Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng được điều tra hoàn thiện phiếu điều
tra trắc nghiệm, em đã tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu này và đưa ra một bảng
kết quả thu thập được (Phụ lục số 02).
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát
cách làm việc của các nhân viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân viên kế
toán phụ trách kế toán bán hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán hàng.
Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã
chọn.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan
đến việc bán Vật tư phụ tùng ô tô của Công ty trong Quý I năm 2017: Hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu thu…
Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại
Công ty TNHH Bình An. Từ đó, em đưa ra nhận xét, đánh giá để làm rõ nội dung đề
tài “ Kế toán bán mặt hàng Vật tư phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An”.
Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

8


SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán mặt hàng Vật tư
phụ tùng ô tô tại Công ty.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàngVật tư phụ tùng ô tô tại Công ty
TNHH Bình An
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Vật tư
phụ tùng ô tô tại Công ty TNHH Bình An

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

10

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

Khoa Kế toán - Kiểm

11

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.

1.1 Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất thương mại.
+ Bán hàng

Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua
+ Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

12

SVTH: Nguyễn Thị Thảo



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do
các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng
nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết
khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học
Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệpsản xuất
thương mại

1
1

Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng hoánbán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

13

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng
hoá qua kho:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Khi bên mua nhận hàng và thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại hay bên
mua chịu là do sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên trước khi vận chuyển hàng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

14

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán


2

Khoa Kế toán - Kiểm

Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua được tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng, viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Nhân viên bán hàng phải căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định chi
tiết số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng
phổ biến tại các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường doanh nghiệp còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực

chất, ở hình thức này, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả
góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

15

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
3

Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài


16

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho
người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể
thanh toán bù trừ công nợ… Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm.
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền
tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà người mua hàng thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp trước khi nhận hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Theo phương thức thanh toán này
thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách về không

gian và thời gian.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Trong hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

17

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của
từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán
công nợ. Qua đó kế toán biết được mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm để đưa
những biện pháp phù hợp nhằm xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Hơn nữa, kế toán bán hàng cần phải nghiên cứu đặc điểm, tính chất các phương
thức bán hàng và các mặt hàng bán tại doanh nghiệp để đưa ra phương thức bán hàng
phù hợp với từng mặt hàng nhằm đạt được kết quả bán hàng tốt.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Kế toán cũng như thủ quỹ phải theo dõi từng đối tượng khách hàng, từng
khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; theo dõi hàng hóa liên quan đến quá
trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán.
Để đảm bảo không bị gián đoạn trong hoạt động kinh doanh ở các kỳ tiếp theo,

kế toán bán hàng phải nắm rõ thông tin về số lượng hàng hóa mua vào, bán ra và hàng
tồn kho. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi
phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt
động đó một cách hợp lý.
1.1.2.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

18

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, thúc đẩy tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác

định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

19

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”

1

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng quy định sau khi kế toán bán hàng:
+


Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Do đó, khi bán hàng cần
phải lưu ý thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

20

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa Kế toán - Kiểm

còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh

giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

21

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-

Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương
pháp sau:

+ Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;

chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
+

thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

22

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho
đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư,
hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

23

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém

phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho khách
hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa
lên thuyền vận chuyển.
Hoặc với doanh nghiệp bán ô tô, khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên
bản bàn giao cho khách hàng cũng được xem là đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu. Việc đăng ký sở hữu sau đó của người mua không phải là
phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở hữu đã được xác định phần lớn khi bàn
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

24

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

toán

Khoa Kế toán - Kiểm

giao theo hợp đồng.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: Có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị
khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng
xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ
thể, đã bàn giao hàng hóa…
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Ví dụ: Giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng…
 Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã

thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

25

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


×