Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn đại học thương mại) kế toán bán mặt hàng rượu tại công ty TNHH kinh doanh thương mại và XNK hapaco hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 88 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế ngày càng hội nhập các doanh nghiệp đã có những cơ hội
cũng như những thách thức khơng nhỏ, địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng
phát triển và cạnh tranh: phải tạo được uy tín, chỗ đứng trên thị trường và làm ăn có
lãi. Trong đó bán hàng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình quản lý hàng hóa, tình hình thực hiện
kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua kết quả mà hoạt động bán hàng mang lại thì cơng tác
kế tốn bán hàng phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác kế toán bán hàng đối với các
doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời
gian thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài: “Kế tốn bán mặt hàng rượu tại Cơng
ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội”. Với đề tài này, khóa
luận tập trung trình bày những nội dung chủ yếu sau:
Về mặt lý luận, trong bài khóa luận em đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những
vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
cũng như yêu cầu của chế độ kế toán theo TT200/2014/TT- BTC.
Về mặt thực tiễn, trong bài khóa luận em đã nêu rõ thực trạng kế toán bán
hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco
Hà Nội với những nội dung sau: đặc điểm nghiệp vụ bán hàng; tổ chức hạch toán
ban đầu; vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. Từ những
thực tiễn của công ty và đối chiếu với lý luận, trong bài khóa luận em đã chỉ ra
những ưu điểm cũng như hạn chế của kế tốn bán hàng tại cơng ty. Trên cơ sở đó
em đã đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty.

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình, do kiến thức
cũng như kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nên em đã gặp khơng ít khó khăn. Để có
thể hồn thiện bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tiến.
Em xin cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong trường và đặc biệt là thầy cơ
giáo trong khoa Kế tốn- Kiểm tốn. Cảm ơn các thầy cơ đã dìu dắt chúng em trong
suốt q trình học tập tại trường, thầy cơ khơng chỉ dạy chúng em kiến thức chun
mơn mà cịn dạy chúng em cách làm người, cách để hoàn thiện nhân cách mỗi con
người.
Ngoài ra em cũng gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và
XNK Hapaco Hà Nội, đặc biệt anh chị trong phịng Tài chính- Kế toán đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập tại cơng ty.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện một cách tốt nhất nhưng bài khóa luận có thể
cịn nhiều thiếu sót, do vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để
bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Thúy

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................3
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:......................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................5
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại...................................................................................................5
1.2 Đặc điểm kế toán bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp.......................................................................................................................6
1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.......................................6
1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.............................................9
1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế
toán Việt Nam........................................................................................................10
1.3.1 Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung”..............................10
1.3.2 Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho”......................................12
1.3.3 Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”..............13
1.4 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế
độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)........15
1.4.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................15
1.4.2 Tài khoản sử dụng.........................................................................................18
1.4.3 Phương pháp kế toán....................................................................................22
1.4.4 Sổ kế toán sử dụng........................................................................................29

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG RƯỢU
TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ XNK HAPACO
HÀ NỘI..................................................................................................................32
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà
Nội ........................................................................................................................ 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kinh doanh thương
mại và XNK Hapaco Hà Nội..................................................................................32
2.1.2 Đặc điểm, tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty TNHH Kinh doanh
thương mại và XNK Hapaco Hà Nội.....................................................................34
2.1.3 Đặc điểm, tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty TNHH Kinh doanh thương
mại và XNK Hapaco Hà Nội..................................................................................36
2.2. Thực trạng kế tốn bán hàng mặt hàng rượu tại Cơng ty TNHH Kinh
doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................39
2.2.1 Thực trạng về hạch toán ban đầu.................................................................39
2.2.2 Thực trạng về vận dụng hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán....40
2.2.3 Thực trạng về tổ chức hệ thống sổ kế toán...................................................44
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ
TỐN BÁN HÀNG MẶT HÀNG RƯỢU TẠI CƠNG TY TNHH KINH
DOANH THƯƠNG MẠI VÀ XNK HAPACO HÀ NỘI....................................46
3.1 Kết luận về đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kinh
doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................46
3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................46
3.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................................47
3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Kinh
doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội........................................................49
3.3 Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng mặt hàng rượu tại Công
ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội..............................49
3.3.1 Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện lưu chuyển chứng từ kế toán....................49

3.3.2 Giải pháp thứ hai: Sử dụng thêm các tài khoản chi tiết...............................50
3.3.3 Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện việc trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho

...................................................................................................................51

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.4 Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.......................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................55

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4

TÊN CHỨNG TỪ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật
ký chung

Sơ đồ 1.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi
sổ
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật
ký sổ cái
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật
ký chứng từ

PHỤ LỤC
SỐ
Số 01
Số 02
Số 03
Số 04

5

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn máy

Số 05

6

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

Số 06

7

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn


Số 07

8

Hóa đơn GTGT số 0001098

Số 08

9

Phiếu xuất kho

Số 09

10

Phiếu thu

Số 10

11

Hóa đơn GTGT sơ 0001108

Số 11

12

Phiếu xuất kho


Số 12

13

Phiếu thu

Số 13

14

Hóa đơn GTGT số 0001157

Số 14

15

Phiếu xuất kho

Số 15

16

Phiếu thu

Số 16

17

Giao diện phần mềm MISA


Số 17

18

Sổ Nhật ký chúng

Số 18

19

Sổ Nhật ký bán hàng

Số 19

20

Sổ cái TK 511

Số 20

21

Sổ cái TK 632

Số 21

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

BVMT

Bảo vệ mơi trường

4

BTC


Bộ tài chính

5

CP

Chính phủ

6

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8



Nghị định

9




Quyết định

10

TK

Tài khoản

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TT

Thông tư

14

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

15

VNĐ

Việt nam đồng

16

XDCB

Xây dựng cơ bản

17

XNK

Xuất nhập khẩu

18

XK

Xuất khẩu

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Tính cấp thiết về mặt lý luận:
Trong xu hướng phát triển của kinh tế thị trường, việc Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế (viết tắt là WTO) cũng như các tổ chức kinh tế khác trong khu và
quốc tế đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Do đó việc
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển
bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình
trên thị trường. Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thương mại là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tương đối phức tạp vì doanh
nghiệp có thể kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, liên quan đến các bộ phận khác
nhau như hàng tồn kho, doanh thu bán hàng vì vậy kế tốn là cơng cụ hữu hiệu để quản lý
và kiểm soát hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng với chức năng
giám đốc tổ chức thu thập, xử lý thơng tin phản ánh tình hình hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán, doanh thu chi phí các mặt hàng để cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lý nhận
thấy những điểm hạn chế trong quá trình quản lý để đưa ra biện pháp khắc phục. Bộ tài
chính đã đưa ra các chuẩn mực kế tốn: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồng kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác… và nhiều thông tư, luật hướng dẫn tạo
hành lang pháp lý cho việc hạch toán doanh thu bán hàng, xác định giá vốn…Tuy nhiên
do tính phức tạp trong việc áp dụng các chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được
hướng dẫn và hồn thiện. Vì vậy việc tổ chức và hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng
phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý của
nền kinh tế là vấn đề cấp thiết được đặt ra đối với những người làm cơng tác kế tốn
trong doanh nghiệp.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Tính cấp thiết về mặt thực tiễn:
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK
Hapaco Hà Nội, em nhận thấy công tác kế tốn bán hàng tại cơng ty cịn nhiều hạn chế.
Vốn là doanh nghiệp thương mại thuần túy kinh doanh về mặt hàng rượu nhưng bộ
phận kế toán bán hàng chưa được chú trọng. Kế tốn bán hàng bán hàng cịn phải kiêm
nhiều phần hành khác như kế tốn cơng nợ. Kế tốn chưa theo dõi riêng chi phí bán hàng.
Cơng nợ phải thu, phải trả chưa được theo dõi chặt chẽ theo thời hạn ảnh hưởng đến tiến
độ thanh toán.
Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của cơng
tác kế tốn bán hàng nói chung và kế tốn bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh
thương mại và XNK Hapaco Hà Nội, em chọn đề tài : Kế toán bán mặt hàng rượu tại
Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và hệ
thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chế độ
kế tốn ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTCvà chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn:
Khảo sát và phân tích thực tiễn cơng tác kế tốn bán hàng mặt hàng rượu tại Công
ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội như: xem xét việc thực hiện
cơng tác tổ chức kế tốn, các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận
dụng tài khoản, sổ sách kế toán liên quan tới việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
bán hàng... Từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế cần phải giải quyết trong cơng tác kế
tốn bán hàng tại cơng ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất những
giải pháp giúp công ty hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng mặt hàng rượu tại công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1: Đối tượng nghiên cứu :
Lý luận và thực trạng kế tốn bán hàng mặt hàng rượu tại Cơng ty TNHH Kinh
doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội
3.2: Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính.
+ Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK
Hapaco Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 04/01/2016 đến ngày 28/04/2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu về kế toán bán hàng là bước đầu tiên trong q
trình nghiên cứu về kế tốn mặt hàng rượu tại cơng ty. Qua phương pháp này em tìm hiểu
được đặc điểm quản lý cũng như công tác tổ chức kế tốn bán hàng tại cơng ty. Từ đó
đánh giá được thực trạng kế tốn tại cơng ty.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dựa vào tình hình hạch tốn tại cơng ty, thu thập số liệu từ các chứng từ sổ kế toán
và các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ bán hàng và hệ thống BCTC của công ty. Đồng
thời tham khảo nghiên cứu các bài báo cáo, nghiên cứu về đề tài kế toán bán hàng.

 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Từ các dữ liệu đã thu thập được em sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích các
số liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, hiệu quả của cơng tác kế

tốn bán hàng tại cơng ty. Qua đó tìm ra những hạn chế cịn tồn tại và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận có kết
cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng rượu tại Công ty TNHH Kinh
doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội.
- Chương 3: Các kết luận và giải pháp hồn thiện về kế tốn bán hàng mặt hàng
rượu tại Công ty TNHH Kinh doanh thương mại và XNK Hapaco Hà Nội.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
- Bán hàng:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được địi tiền
ở người mua.” (Giáo trình Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học

Thương Mại, trang 29)
- Doanh thu:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” (Theo đoạn 03 - chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
14 - Doanh thu và thu nhập khác).
- Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi chép
trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:

 Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.” ( Đoạn 3, VAS 14_Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)

 Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.” (Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam)

 Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng
bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.” (Đoạn 3, VAS
14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”

(Đoạn 3, VAS 14_Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
“Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt…) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.” (Theo Bộ tài chính, Chế độ kế tốn doanh nghiệp, nhà xuất
bản lao động xã hội, năm 2007, trang 626)
- Giá vốn hàng bán:
“Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.” (Giáo trình Kế tốn tài
chính, Trường Đại học Thương Mại, năm 2010, trang 250)
1.2 Đặc điểm kế toán bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp
1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Vai trò của bán hàng:
Bán hàng đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà
còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn kinh
doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân
phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí,
doanh nghiệp với người lao động thơng qua tiền lương và các khoản ưu đãi hoặc giữa
doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt,
ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao cuộc sống của
người lao động nói riêng và tồn xã hội nói chung.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.2.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện
theo các phương thức sau:
a. Phương thức bán bn hàng hóa:
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia cơng chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán bn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hóa thường được bán với số lượng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn. Trong bán bn
hàng hóa thường có hai phương thức là: Phương thức bán bn hàng hóa qua kho,
Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng.
 Phương thức bán bn hàng hóa qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này,
khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc ký nhận nợ.
- Bán hàng qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do
bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi
đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng,
chứng từ và đã chấp nhận thanh tốn thì quyền sở hữu hàng mới được chuyển giao từ
người bán sang người mua.
 Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán bn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức:
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay
ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì
giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thảo thuận. Sau khi
giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và
quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì
hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng tách rời nghiệp vụ thu
tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hố đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn cứ vào hố đơn và
tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp

tiền bán hàng cho thủ quỹ.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng,
đồng thời làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Ở hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng theo nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
c. Phương thức bán hàng đại lý:
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
1.2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận
giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM
thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay)
- Phương thức thanh toán chậm trả
 Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay): Là phương thức thanh toán
mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi

quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt,
séc, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa.
 Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa, do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu khách hàng.
1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.2.2.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Yêu cầu quản lý ở bất kỳ một hoạt động nào của xã hội cũng được đặt ra hết sức cần
thiết và quan trọng. Do vậy trong bán hàng cũng vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng,
các doanh nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Quản lý tình hình tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ của người mua. Kế
tốn phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu tiền hàng khi đến
hạn để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Hàng liên quan đến q trình bán ra, dự trữ hàng hố, các khoản giảm trừ, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có
thơng tin về tình hình hàng hố bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo
một cách kịp thời. Thêm vào đó kế tốn phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi
phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính tốn và đưa ra kế hoạch về hoạt
động đó một cách hợp lý.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Nhằm phát huy vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả
về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh
tốn cơng nợ phải thu ở người mua.
- Tính tốn chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp những thơng tin kế tốn cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở
đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp
thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.1 Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán VAS 01 – “Chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định các nguyên tắc cơ bản về kế toán như: Các
nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản của kế toán; các yếu tố của báo cáo tài chính; tình hình
tài chính, tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tình hình kinh doanh; doanh thu và thu
nhập khác… Đây là chuẩn mực chung, chi phối cho mọi đối tượng kế tốn, do đó kế toán
bán hàng đều phải tuân thủ mọi nguyên tắc kế toán được quy đinh trong chuẩn mực.
Các nguyên tắc kế tốn cơ bản:

 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong q khứ, hiện tại và tương lai.

 Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.

 Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có
quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.

 Phù hợp

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và
chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

 Nhất qn

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
b/ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.  

 Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin  hoặc thiếu
chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
1.3.2 Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho vào chi phí,
ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm : Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm...), thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu khơng được khấu trừ).
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc và tình hình
của doanh nghiệp
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhận sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ cịn tồn kho.
Cuối kì kế tốn phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn kho
cuối kì.
1.3.3 Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
* Xác định doanh thu: Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của VAS 14
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: (Theo đoạn 10, VAS 14) Doanh thu bán hàng được
ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc người kiểm sốt hàng hóa.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Lập dự phịng phải thu khó địi:
Theo đoạn 10 VAS14: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng cịn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu
tố khơng chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu
doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản
tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là

không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó
địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là
khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
1.4 Kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế
độ kế tốn ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)
1.4.1 Chứng từ sử dụng
a. Các chứng từ sử dụng chủ yếu:

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo Thông tư 200, chương IV tại điều 116 về quy định chung về chứng từ kế toán
ghi rõ:
“Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy
định của Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và
các văn bản sửa đổi, bổ sung.”
Về hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, theo Thông tư 200, chương IV điều 117
quy định:
“1. Các loại chứng từ kế tốn tại phụ lục 3 Thơng tư này đều thuộc loại hướng dẫn.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu
của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm
soát và đối chiếu.
2. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình,
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép chứng
từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư này.
3. Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng
điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại các

văn bản đó.”
Theo quy định tại thơng tư 200/2014/TT-BTC, kế toán bán hàng sử dụng các chứng
từ sau:
- Các chứng từ phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu:
Hợp đồng bán hàng; Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không
chịu thuế GTGT); Bảng kê bán lẻ hàng hoá, bảng kê bán hàng…
- Các chứng từ phản ánh tình hình giá vốn, xuất nhập hàng hóa:
Phiếu xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý; Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi, thẻ kho…vv
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh tốn:
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm chi....
b. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán ở công ty như sau:
Bước 1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 
Chứng từ kế tốn phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung
bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập
nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần
nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới

có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật.
Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Tất cả các chứng từ kế tốn do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngồi chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng
từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
Những nội dung cần kiểm tra trong chứng từ bao gồm:
(1) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
(2) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế tốn, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
(3) Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau khi chứng từ được kiểm tra, chỉ khi nào chứng từ kế tốn đã được kiểm tra và
hồn chỉnh mới được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ. Kế toán căn cứ vào loại chứng từ và
nội dung ghi trên chứng từ để tiến hành phân loại chứng từ và ghi sổ kế toán.
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Các loại chứng từ bán hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo đảm
cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính.
Chứng tư kế tốn phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
tốn năm hoặc kết thúc cơng việc kế tốn. Khi hết thời hạn lưu trữ theo luật định (tối
thiểu trong vịng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy bỏ.Trường hợp mất hóa đơn

bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị đó và báo ngay cho cơ
quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh
thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
a. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Cụ thể TK 5111: “Doanh thu bán hàng”
Nội dung phản ánh: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×