Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.83 KB, 64 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
kinh doanh thương mại Thăng Long”.
Họ tên sinh viên : Hoàng Thị Hướng
Lớp : KT2-K11
Mã sinh viên : LT110175
Giáo viên hướng dẫn : Th.sỹ Nguyễn Thị Mỹ
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hà Nội, tháng 05/2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Vân - Lớp KT2-K39
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC

SV: Hoàng Thị Hướng 1 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu
CT : Công trình.
VLC : Vật liệu chính.
VLP : Vật liệu phụ.
TSLĐ: Tài sản lưu động
DN: Doanh nghiệp
TK: Tài khoản
ĐVT: Đơn vị tính


STT: Số thứ tự
GTGT: Giá trị gia tăng
SL: Số lượng
BCTC: Báo cáo tài chính
KKTX: Kiểm kê thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
BQ: Bình quân
N – X – T: Nhập - xuất - tồn
QĐ: Quyết định.
BTC: Bộ Tài chính.

SV: Hoàng Thị Hướng 2 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1.1: Danh mục mã vật tư…………………………………
……………… Error: Reference source not found
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị mua vật tư……………………………………… …….20
Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT……………………………………………………….21
Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.……………………………………… 22
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho……………………………………………………….23
Biểu số 2.5: Bảng kê nhập NVL………………………………………………… 24
Biểu số 2.6: Giấy đề nghị cấp vật tư…………………………………………….…26
Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho
……………………………………………………… Error: Reference source
not found
Biểu số 2.8: Bảng kê xuất NVL…………………………………………….… …28
Biểu số 2.9: Thẻ kho.………………………………………………………………….31
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết vật tư.
………………………………………………… Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết vật tư……………………………………………

Error: Reference source not found
Biểu số 2.12: Nhật kí chung.……………………………………………………….39
Biểu số 2.13: Sổ cái tài khoản 152 ……………………………………………… 41
Biểu số 2.14: Bảng tổng hợp kiểm kê vật tư.………………………………………
Error: Reference source not found
Biểu số 3.1: Mẫu sổ danh điểm vật
liệu……………………………………………….Error: Reference source not found
Biểu số 3.2: Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) nguyên vật liệu.
……………….Error: Reference source not found
Biểu số 3.3: Nhật kí mua hàng………………………………………………… 54

SV: Hoàng Thị Hướng 3 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Biểu số 3.4: Nhật ký thanh toán tiền cho nhà cung cấp……………………………
Error: Reference source not found
Biểu số 3.5: Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
………………………………………… Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình nhập kho NVL………………………………………….……19
Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất kho NVL………………………………………….…… 25
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song……… …….29
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu………… … 36
LỜI MỞ ĐẦU
rong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn
tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế. Một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
T
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải giám sát từ khâu đầu tới khâu cuối của quá

trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ
sản phẩm và thu được tiền về nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn, doanh nghiệp phải
có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở
vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Ở các doanh
nghiệp xây lắp, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập
của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và

SV: Hoàng Thị Hướng 4 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là một vấn đề
đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành xây dựng cơ bản. Công
ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long với lĩnh vực kinh doanh chính là xây
dựng các công trình dân dụng, thủy lợi…với lượng nguyên vật liệu sử dụng vào các
công trình là khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu
nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Vì vậy tất yếu công ty phải quan tâm đến
khâu hạch toán chi phí nguyên vật liệu làm sao để quản lý tốt và sử dụng có hiệu
quả, khắc phục được tình trạng lãng phí và thất thoát vốn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long
Em nhận thấy kế toán vật liệu trong công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có
nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long” làm đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
kinh doanh thương mại Thăng Long.

Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh
doanh thương mại Thăng Long.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh
doanh thương mại Thăng Long.

SV: Hoàng Thị Hướng 5 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng
Long:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL:
a. Khái niệm NVL:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá
trình sản xuất dưới tác động của sức lao động, tư liệu sản xuất chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản
phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
b. Đặc điểm NVL tại công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình nhà ở, dân dụng, giao
thông…Vì vậy phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều
thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hoá riêng.
Các nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất xây lắp trong công ty bao gồm:
Nguyên vật liệu tồn tại ở thể rắn như sắt, thép. Ở thể lỏng như xăng, dầu. Ở dạng bột
như cát, vôi, xi măng… Đó là những NVL sẵn có và dễ mua và đó chủ yếu là mua
ngoài. Tuy nhiên các NVL của công ty cần chú trọng trong quá trình lưu kho, bảo
quản vì việc tiến hành xây lắp thường diễn ra ngoài trời và chịu ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên do đó những NVL dễ bị oxy hóa, dễ bị ẩm ướt. Và nếu bị oxy hóa

hoặc ẩm ướt thì chắc chắn không sử dụng được hoặc nếu sử dụng được thì nó sẽ ảnh
hưởng xấu đến chất lượng của công trình. Mặt khác NVL sử dụng ở công ty có đặc

SV: Hoàng Thị Hướng 6 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
thù là cồng kềnh, khối lượng lớn nên rất khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo
quản như xi măng, sắt thép… Hơn nữa địa điểm thi công sản phẩm xây lắp thường
phụ thuộc vị trí địa lí của mỗi địa phương do đó các yếu tố sản xuất trong đó có
NVL phải di chuyển theo từng địa điểm.
Cụ thể ở công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long sử dụng các mã
vật tư như sau:
Biểu số 1.1: Danh mục mã vật tư.
STT Tên vật tư Mã vật tư Đơn vị tính
1 Thép D6 , D8 T6,T8 Kg
2 Attomat 3P40A 152_ AT3P40A Cái
… ……………………. …………. …
16 Cát vàng 152_CV M3
17 Cát đen 152_CĐ M3
… ……………………. …………. …
25 Đá 2x4 152_D24 M3
26 Đá hộc 152_DH M3
… ……………………. …………. …
41 Gạch Granite 152_GGra Viên
42 Gạch 2 lỗ 152_GL Viên
43 Gạch Đặc 152_GD Viên
44 Gạch lát nền 152_GLN viên
… ……………………. …………. …
62 Ngói đỏ 152_ND viên
63 Ngói úp 152_NU viên
64 Sơn Icidulux 152_SIC Kg

65 Sơn kova 152_SCV1 Thùng
… ……………………. …………. …
80 Thép lá mạ màu XR045x1200pos 152_TLMM M
… ……………………. …………. …
97 Xi măng Hải Phòng 152_XMHP Kg
98 Xi Măng Bỉm Sơn 152_XMBS Kg
… ……………………. …………. …
1.1.2. Phân loại vật liệu ở công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long.

SV: Hoàng Thị Hướng 7 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho nhu
cầu quản trị doanh nghiệp, công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long đã tổ
chức phân loại NVL dựa trên đặc thù hoạt động kinh doanh của đơn vị như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong DN xây lắp, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của các sản phẩm như: gạch, ngói, xi măng,
sắt, vôi ve, đá, gỗ…. Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: ,
Gạch Đặc, gạch 2 lỗ, gạch lát nền, gạch ốp tường…; xi măng trắng, xi măng P400,
xi măng P500; thép phi 6-8, thép phi 10-12, thép lá mạ màu , thép lá mạ…
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Bao gồm: Sơn, dầu, đinh băm tôn, đinh bulong
L14x50, đinh 5 phân, que hàn…
+ Nhiên liệu: có thể tồn tại ở dạng thể lỏng, thể khí, rắn như: Xăng, dầu, than,
củi để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc
thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất. Bao gồm các phụ
tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế
của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
+ Vật kết cấu là những bộ phận của các công trình xây dựng mà đơn vị thi công

phải sản xuất hoặc mua của các đơn vị khác để lắp đặt vào sản phẩm xây dựng của
đơn vị mình theo yêu cầu thiết kế như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ
thống thu lôi…
+ Vật liệu khác: là các loại phế liệu thu hồi từ sản xuất bao gồm các đoạn thừa
của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trinhfthi công như gồ, sắt, thép
vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định

SV: Hoàng Thị Hướng 8 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH kinh doanh
thương mại Thăng Long:
1.2.1. Các phương thức hình thành Nguyên vật liệu.
Nguồn mua nguyên vật liệu chủ yếu của công ty TNHH kinh doanh thương mại
Thăng Long chủ yếu là nguồn mua ngoài. Khi có nhu cầu về thu mua nguyên vật
liệu Công ty sẽ tìm đến ký hợp đồng với người cung cấp nguyên vật liệu hoặc các
nhà phân phối, sau đó nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến công ty.
Phương thức thu mua nguyên vật liệu của công ty là sẽ dự trữ một số lượng nhỏ
nguyên vật liệu đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong ngắn hạn, công ty sẽ mua bổ
sung nguyên vật liệu về nhập kho và thanh toán bằng tiền mặt hoặc ký nhận nợ tuỳ
vào giá trị hợp đồng.
Phương thức giao nhận, vận chuyển là khi công ty mua được hàng thì người của
công ty sẽ đến nhận hàng và vận chuyển về công ty bằng ô tô. Nguyên vật liệu về
đến công ty sẽ được lưu trong các kho của công ty.
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều phải
tiến hành kiểm kê nhậ và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu được chuyến đến công ty người đi nhận hàng phải mang hóa đơn
của bên bán vật liệu lên phòng kế hoạch vật tư, phòng kế toán, phòng kỹ thuật.
Trong hóa đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng, đơn
giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán.

Căn cứ vào hóa đơn của các đơn vị bán, phòng kế hoạch vật tư, kế toán, kỹ thuật
xem xét tính hợp lý của hóa đơn nếu nội dung ghi trên hóa đơn phù hợp với hợp
đồng đã ký, đúng chủng loại số lượng, chất lượng đảm bảo thì đồng ý nhập kho số
vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi trên phiếu nhập kho sau
đó vào thẻ kho.

SV: Hoàng Thị Hướng 9 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập kho
phiếu còn lại phải nhập kèm theo hóa đơn kiêm phiếu xuất kho chuyển cho kế toán
công nợ để theo dõi thanh toán. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo
dõi số công nợ của từng người và có biện pháp thanh toán.
1.2.2. Tổ chức hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng NVL.
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng tới số lượng sản phẩm được sản xuất ra,
nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận thì nhân tố kho tàng cũng
tác động đến chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để
bảo quản vật tư là điều kiện cần thiết và không thể thiếu ở bất kỳ một DN nào. Việc
tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng quy chế bảo quản đối với từng loại vật liệu
giúp tránh hư, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu của
quản lý vật liệu.
Tuy cách phân loại nguyên vật liệu tại công ty ra thành NVl chính và NVL phụ.
Nhưng việc quản lý NVL tại công ty chỉ phân ra thành 1 kho NVL chung và được
quản lý theo các kho tại công trình cụ thể theo từng địa điểm. tại các kho này chứa
NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác
Các kho trên đều được công ty xây dựng cao ráo, thoáng khí và chế độ bảo quản
hợp lý. Ngoài ra công ty còn có các quy chế chặt chẽ trong quản lý NVL tại kho
thông qua việc quy trách nhiệm vật chất trực tiếp đối với những người có liên quan,
có chìa khoá giao riêng cho thủ kho nắm giữ. Việc cung ứng vật tư chỉ có thủ kho
với được phép ra vào mở của.

Hàng tháng, vào cuối tháng ban giám đốc có văn bản điều hành việc kiểm kê
trên mặt bằng.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH kinh doanh thương
mại Thăng Long:
1.3.1. Yêu cầu chung về quản lý nguyên vật liệu:
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:

SV: Hoàng Thị Hướng 10 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
- Phải có đầy đủ thoong tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình
hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và
chất lượng. Phát hiện, ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát nguyên vật
liệu.
- Quản lý định mức dự trữ nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm ảnh hưởng tới tiến độ thi công của doanh nghiệp.
- Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu kho học và chính xác, công ty cần
tiến hành mã hóa các NVL có nghĩa là quản lý chúng thông qua các ký hiệu bằng số,
bằng chữ hoặc kết hợp cả hai thông qua cách lập sổ danh điểm vật liệu.
1.3.2. Hệ thống định mức, dự trữ, sử dụng NVL.
Để đạt được mục tiêu là chi phí đầu vào thấp nhất cho sản phẩm thì công tác
quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả là rất cần thiết.
Tại công ty phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng mức tiêu hao
NVL cho các loại máy móc thi công và mức dự trữ.
* Xác định mức NVL trong doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm, cấp phát NVL
trong công ty.
Cuối kỳ căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất của kỳ tới và căn cứ vào khối
lượng NVL tồn kho phòng kế hoạch lập trước mức NVL cần dùng trong kỳ.

* Mức dự trữ NVL tại công ty.
Tại khâu này DN xác định mức dự trưc tối đa, mức tối thiểu và mức trung bình
NVL cho DN mình căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất để đảm bảo
cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do

SV: Hoàng Thị Hướng 11 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc tình trạng ứng đọng vốn do dự trữ quá
nhiều
* Công tác cấp phát và sử dụng NVL.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch-vật tư, căn cứ vào định mức
kế hoạch NVL và Giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, nhân viên phòng kế
hoạch - vật tư lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu xuất
kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm và kiểm tra sử dụng định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch - vật tư.
- Liên 2: Giao cho thủ kho lập thẻ kho sau đó chuyển lên cho kế toán vật tư ghi
sổ kế toán.
- Liên 3: Do các bộ phận sử dụng vật tư giữ.
Tại kho, khi nhận được Phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho vật liệu cho các bộ
phận sử dụng và căn cứ vào số thức tế xuất để ghi vào cột thực xuất trong phiếu xuất
kho.
Sử dụng NVL: Phòng kế hoạch - vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng
và sử dụng NVL một cách chi tiết trên cơ sở định mức tiêu hao NVL và dự toán chi
phí NVL.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng vật liệu và các khoản chi phí vật

liệu phát sinh trong quá trình sản xuất thi công nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn tới
tăng hoặc giảm các chi phí, khuyến khích việc phát uy sáng kiến cải tiến và sử dụng
tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu.

SV: Hoàng Thị Hướng 12 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
1.3.3. Quy chế bảo vệ, kiểm kê NVL.
* Công tác bảo quản NVL tại công ty.
- Thủ kho.
Nói đến công tác quản lý vật tư thì kho thể bỏ qua vai trò của thủ kho. Bởi thủ
kho ngoài nhiệm vụ quản lý và bảo quản tốt NVL có trong kho, còn phải cập nhật sổ
sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình hình nhập xuất NVL ở kho về mặt số
lượng, hàng ngày ghi chép vào thẻ kho ( mẫu 06 VT), khi hết báo cho phòng kế
hoạch vật tư đi mua. Trường hợp thủ kho ghi thiếu so với kiểm kê thì phải bổ sung
thẻ kho còn trường hợp thiếu không đảm bảo số lượng khi kiểm kê, có thể bị mất
hoặc thất lạc thì phải chịu bồi thường vật chất tùy thuộc vào mức độ.
- Bảo vệ tại công trường.
Tại các công trường bảo vệ phải thường xuyên kiểm tra theo dõi quá trình vận
chuyển vật tư ra vào công trường. Do các công trường thường ở xa Công ty và có
địa điểm là những nơi hẻo lánh nên buổi tối thường phải bố trí bảo vệ trực đêm để
tránh xẩy ra hiện tượng trộm cắp.
- Đội trưởng đội công trình.
Chỉ đạo trực tiếp tại công trình, căn cứ tình hình xây dựng mà các đội trưởng đội
công trình sẽ yêu cầu việc xuất vật tư để từ đó phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất
kho và thủ kho sẽ xuất vật tư. Quá trình này đòi hỏi phải linh hoạt để tránh việc
ngưng trệ quá trình thi công.
Quản lí việc sử dụng vật tư một cách chặt chẽ để tránh sử dụng lãng phí NVL
trong sản xuất, tránh hiện tượng mất mát vật tư trong quá trình sử dụng.
* Công tác kiểm kê nguyên vật liệu.
Trong quá trình bảo quản, sử dụng NVL có thể bị hao hụt, mất mát, hư hỏng, kém

phẩm chất, dôi thừa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy cuối kỳ hạch toán
( thường vào cuối tháng) kế toán và thủ kho trong công ty tiến hành kiểm kê để xác
định số lượng, chất lượng NVL tồn kho, đối chiếu sổ sách. Từ đó tìm ra nguyên

SV: Hoàng Thị Hướng 13 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
nhân và biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí NVL có thể
xảy ra. Do vậy công ty không lập định mức dôi hao tự nhiên NVL. Tất cả các hiện
tượng thừa thiếu NVL đều được xác định rõ nguyên nhân để từ đó đề ra biện pháp
xử lý.
1.3.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL cũng như vai trò của kế toán NVL
trong hệ thốn quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế toán NVL trong DN được xác định
như sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL cả về giá trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị cảu NVL nhập kho, xuất
kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua NVL, kế hoạch
sử dụng NVL cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

SV: Hoàng Thị Hướng 14 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh doanh thương mại
Thăng Long.
2.1.1. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH kinh doanh

thương mại Thăng Long.
2.1.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
* Tính giá NVL nhập kho:
Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long nhập kho theo giá thực tế
NVL của Công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là mua ngoài.
Do đặc điểm ngành nghề là xây lắp NVL mua về nhập tại kho dưới chân công trình
nên tùy vào địa điểm xây dựng mà công ty sẽ mua NVL của những nhà cung cấp
sao cho thuận lợi nhất.
Mặt khác NVL của công ty thường cồng kềnh với khối lượng lớn như sắt thép,
cát, đá, xi măng…nên khi mua thường thỏa thuận với người bán có trách nhiệm vận
chuyển NVL đến tận chân công trình. Và chi phí vận chuyển được tính vào đơn giá
NVL. Nhà cung cấp khác nhau thì giá mua và chi phí thu mua là khác nhau. Chính
vì vậy việc hạch toán chính xác giá trị NVL đòi hỏi 1 cách chặt chẽ, cẩn thận.
+ Đối với NVL mua ngoài nhập kho: Giá thực tế NVL nhập kho được tính như
sau:
= + -

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa tính thuế GTGT (công ty áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).

SV: Hoàng Thị Hướng 15 Lớp: KT2-K11
Giá thực tế
NVL nhập
trong kì
Giá mua ghi
trên hóa
đơn
Chi phí
thu mua

Chiết khấu thương
mại và giảm giá
hàng bán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
- Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển NVL.
- Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: khi công ty mua hàng với số
lượng lớn nhà cung cấp sẽ có những khoản chiết khấu thương mại cho công ty hoặc
những hợp đồng giao hàng không đúng thời gian quy định thì công ty được hưởng 1
khoản giảm giá hàng bán.
Ví dụ 1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0020445 ngày 13 tháng 10 năm 2011
(Biểu số 2.2 trang 21), Đơn vị mua vật tư của công ty TNHH TM HC Hà Nội gồm
thép phi 6+8 với số lượng 800 kg đơn giá 17.000,9 đồng/kg, thép phi 10+12 với số
lượng 500 kg đơn giá 17.200,2 đồng/kg và xi măng số lượng 10.000 kg đơn giá
914,28 đồng/kg (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT 10%).
Giá nhập kho của lô hàng như sau:
Thép phi 6+8 = 800 x 17.000,9 = 13.600.720 (đồng)
Thép phi 10+12 = 500 x 17.200,2 = 8.600.100 (đồng)
Xi măng = 10.000 x 914,28 = 9.142.800 (đồng)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế xuất kho +
+ §èi víi c«ng cô dông cô thuª ngoµi gia c«ng chÕ biÕn:
Giá thực tế nhập kho = + +
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được tính theo giá ước tính.
* Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho NVL.
NVL nhập kho được bắt đầu khi có phát sinh nhu cầu về NVL của các đội công
trình và thủ kho báo thiếu NVL xuất dùng yêu cầu cần nhập mua mới hoặc kế toán
đối chiếu lượng hàng tồn kho thấy thấp hơn lượng hàng tồn kho tối thiểu theo kế
hoạch của Công ty và yêu cầu mua thêm bổ sung. Khi đó phòng kế hoạch vật tư căn

SV: Hoàng Thị Hướng 16 Lớp: KT2-K11

Số tiền phải trả
cho đơn vị gia
công chế biến
Giá thực tế vật
liệu xuất thuê
chế biến
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế
biến
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
cứ vào tình hình sử dụng vật tư và định mức kĩ thuật để lên kế hoạch cung ứng, dự
trữ vật tư trong kì.
Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, phòng kế hoạch vật tư lấy giấy báo giá vật
tư, lập bảng dự trữ mua vật tư và căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư ( Biểu 2.1)
chuyển qua cho giám đốc duyệt. Khi được duyệt thì sẽ xin tạm ứng tiền mua vật tư
tại phòng kế toán. Sau đó phòng kế hoạch vật tư tiến hành thu mua NVL. Việc thu
mua NVL được tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Công ty và bên cung
cấp. Hình thức thanh toán cũng được thoả thuận phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Sau khi hai bên ký hợp đồng mua bán vật tư, cán bộ phòng kế hoạch - vật tư phụ
trách việc thu mua NVL sẽ mang hoá đơn GTGT ( Biểu số 2.2) về cho phòng kế
toán để làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
NVL đến công ty hoặc chân các công trình trước khi nhập kho sẽ được nhân
viên kĩ thuật phòng kế hoạch - vật tư kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng NVL,
kết quả kiểm tra sẽ được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 2.3).
Sau khi NVL được kiểm tra, thủ kho cho nhập kho NVL .Cán bộ cung ứng của
phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hoá đơn của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật
tư và số lượng thực nhập để viết phiếu nhập kho (Biểu số 2.4).
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ kí của người lập phiếu,

người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: Giao cho thủ kho để lưu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho phòng kế
toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán.
Ban kiểm nhận vật tư và thủ kho chỉ xác nhận về số lượng, chủng loại, quy cách
của NVL nhập tại kho theo giá mua ghi trên hoá đơn mua hàng, chưa bao gồm chi

SV: Hoàng Thị Hướng 17 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
phí vận chuyển. Các hoá đơn của khoản chi phí này sẽ được chuyển trực tiếp lên
phòng kế toán.
Kế toán xác nhận các khoản này là hợp lí, hợp lệ sẽ tiến hành cập nhật vào phần
mềm kế toán. Từ đó phần mềm sẽ tự động cộng các khoản chi phí vào giá trị hàng
mua hình thành nên giá trị hàng nhập mua.
Thủ kho sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh vào thẻ kho thì sẽ chuyển toàn bộ
chứng từ này lên phòng kế toán để kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy.
Sơ đồ 2.1: Quy trình nhập kho NVL.
Ví dụ 2: Nhập kho NVL.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vật tư tại các công trình khi có nhu cầu cần cung
cấp vật tư phòng kế hoạch - vât tư hoặc tại các đội thi công có yêu cầu sẽ đề nghị
mua vật tư. (Biểu số 2.1)
Căn cứ vào giấy đề nghi mua vật tư, phòng kế hoạch vật tư tiến hành tìm kiếm
nhà cung cấp và lập hợp đồng mua bán.
Sau khi thực hiện xong các giao dịch mua nguyên vật liệu, công ty sẽ nhận được
hoá đơn giá trị gia tăng do nhà cung cấp giao cho. (Biểu số 2.2)
Khi hàng về đến kho công ty lập biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập
kho.(Biểu số 2.3)

SV: Hoàng Thị Hướng 18 Lớp: KT2-K11

Kế
hoạch
sản xuất
Phòng
kế hoạch
vật tư
Hội
đồng
kiểm
nghiệm
Bộ phận
cung ứng
vật tư
Phòng
kế hoạch
vật tư
Kế
toán
NVL
Thủ
kho
Hoá đơn
mua
hàng
Biên
bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập

kho
Nhập NVL
và ghi thẻ
kho
Ghi
sổ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Nếu hàng được kiểm nhận đạt yêu cầu nhập kho, nhân viên phòng kế hoạch –
vật tư hoặc thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu. (Biểu số 2.4)
Biểu số 2.1: Mẫu giấy đề nghị mua vật tư.
Công ty TNHH kinh doanh thương mại
Thăng Long
Đc: 137 Vân Trì - Vân Nội- Đông Anh- HN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
Ngày 13 tháng 10 năm 2011
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long
Đồng kính gửi: Phòng kế hoạch- vật tư
Tên tôi là: Nguyễn Văn Nam
Bộ phận: Đội thi công số 2
Đề nghị mua các loại vật liệu sau để thực hiện cho việc thi công nhà điều hành
UBND xã Kim Nỗ- Đông Anh- Hà Nội.
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xi măng Kg 10.000
2 Thép phi 6 +phi 8 Kg 800
3 Thép phi 10 +phi 12 Kg 500
Lý do : Phục vụ cho thi công.

BGĐ Công ty
( Ký tên)
Trưởng phòng
( Ký tên)
Đội trưởng đội thi công
( Ký tên)
Thủ kho
( Ký tên)
Người đề nghị
( Ký tên)
Ngày 13 tháng 10 năm 2011, Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long
mua vật tư của công ty TNHH TM HC Hà Nội theo hoá đơn GTGT số 0020445.

Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT

SV: Hoàng Thị Hướng 19 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
HÓA ĐƠN Mẫu số: GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 01/AG11P
Liên 2: (Giao cho khách hàng) 0020445
Ngày 13 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM HC Hà Nội.
Địa chỉ : Việt Hùng – Đông Anh – Hà Nội.
Mã số thuế : 0104680310
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam
Đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long.
Địa chỉ: 137 Vân Trì- Vân Nội- Đông anh – Hà Nội.
Số TK: 102010000514402 tại ngân hàng công thương Đông Anh – PGD
Bắc Thăng Long.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0102152530

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Xi măng Kg 10.000 914,28 9.142.800
2 Thép phi 6 + phi 8 Kg 800 17.000,90 13.600.720
3 Thép phi 10 + phi 12 Kg 500 17.200,20 8.600.100
Cộng tiền hàng : 31.343.720
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.134.372
Tổng cộng tiền thanh toán 34.478.092
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi tư triệu bốn trăm bảy tám nghìn không trăm chín
mươi hai đồng).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh Mẫu số:03-VT
Thương mại Thăng Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

SV: Hoàng Thị Hướng 20 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 13 tháng 10 năm 2011 Số: 14
Đơn vị bán: Công ty TNHH TM HC Hà Nội.
Hoá đơn số: 0020445
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Ông: Nguyễn Văn Đương - cán bộ phòng kế hoạch vật tư ( Trưởng ban).
2. Ông: Nguyễn Huy Tưởng - thủ kho (Uỷ viên).
3. Bà: Trần Ngọc Hà - kế toán vật tư (Uỷ viên).
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập vào kho. Số liệu cụ
thể như sau:
STT

Mã vật

Tên sản phẩm ĐVT
SL
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
SL đúng
quy cách
phẩm chất
SL
không
đúng
quy cách
phẩm
chất
A B C D 1 2 3 E
1 152_XM Xi măng Kg 10.000 914,28
2 152_T1 Thép phi 6+phi 8 Kg 800 17.000,90
3 152_T10
Thép phi 10+phi
12
Kg 500 17.200,20
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư : Vật tư đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Đại diện kĩ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)


SV: Hoàng Thị Hướng 21 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh Mẫu số:01-VT
thương mại Thăng Long (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Số: NK23
Ngày 13 tháng 10 năm 2011. Nợ: 1521
Có: 3311
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Nam
Đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long.
Lý do nhập: Mua vật tư thi công CT Nhà điều hành UBND xã Kim Nỗ- Đông Anh.
Nhập tại kho: Nhà điều hành UBND xã Kim Nỗ- Đông Anh.
ST
T
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4

1 Xi măng 152_XM kg 10.000 10.000 914,28 9.142.800
2 Thép phi 6 + 8 152_T1 kg 800 800 17.000,90 13.600.720
3 Thép phi 10 + 12 152_T10 kg 500 500 17.200,20 8.600.100
Tổng cộng 31.343.720
Viết bằng chữ: ( Ba mốt triệu ba trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng).
Ngày 13 tháng 10 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

SV: Hoàng Thị Hướng 22 Lớp: KT2-K11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ
Biểu số 2.5: Trích Bảng kê nhập nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh thương mại Thăng Long
Bộ phận: Phòng KH-VT
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2011
ĐVT: Đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT
…. …. ….…. …. …. …. ….
NK23 13/10 Nhập xi măng Kg 10.000 914,28 9.142.800
Nhập thép phi 6 + 8 Kg 800 17.000,90 13.600.720
Nhập thép phi 10+ 12 Kg 500 17.200,20 8.600.100
…. …. ….…. …. …. …. ….
Cộng

517.790.370
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
2.1.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
* Tính giá NVL xuất kho:
Để tính giá trị thực tế vật liệu xuất kho công ty đang áp dụng phương tính giá
NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Do đó khi xuất lô nào thì tính giá thực tế
nhập kho đích danh của lô đó.
Ví dụ 3: Với số liệu ở ví dụ 1 khi xuất kho thép phi 6+8, phi 10+12 và xi măng
thì giá xuất kho của các NVL trên là:
Thép phi 6+8 = 800 x 17.000,9 = 13.600.720 (đồng)
Thép phi 10+12 = 500 x 17.200,2 = 8.600.100 (đồng)
Xi măng = 10.000 x 914,28 = 9.142.800 (đồng)

SV: Hoàng Thị Hướng 23 Lớp: KT2-K11

×