Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Biện pháp tránh thai an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.22 KB, 11 trang )

Các biện pháp tránh thai an toàn
I.
Khái quát chung
1.1: Khái niệm/ Quan điểm
-Biện pháp tránh thai, còn được gọi là biện pháp ngừa thai và kiểm soát sinh
sản, là một phương pháp hoặc thiết bị được sử dụng để tránh thai.
- Dựa trên cơ chế tác dụng chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm ức chế q trình chín và rụng trứng.
+ Nhóm ngăn cản khơng cho tinh trùng gặp trứng.
+ Nhóm ngăn cản sự làm tổ của trứng trong da con.
1.2: Thực trạng
Theo WHO, có khoảng 73 triệu ca nạo phá thai diễn ra trên toàn thế giới mỗi
năm và 121 triệu ca phá thai năm 2021, 61% là trường hợp mang thai ngoài ý
muốn và 29% tổng số ca phá thai bằng thuốc. (Số liệu năm 2021)
Ước tính tồn cầu từ năm 2010-2014 cho thấy 45% là tổng số ca phá thai khơng
an tồn. Trong số tất cả ca phá thai khơng an tồn thì ⅓ được thực hiện trong
các điều kiện kém an toàn nhất.
Các nước đang phát triển chịu gánh nặng của 97% tổng số ca phá thai khơng an
tồn. Hơn một nửa số ca phá thai khơng an tồn xảy ra ở Châu Á (hầu hết ở
Nam và Trung Á), Mỹ Latinh và Châu Phi.
Ở nước ta: ( số liệu 2020-2021 theo UNICEF Việt Nam)
+ Trong số phụ nữ mang thai, 81,7% phụ nữ sinh con sống và 18,3% có các kết
quả khác nhau; 0,4% thai chết lưu, 5,5% phá thai, 4.2% sảy thai và 8.2% sảy
thai khơng hồn tồn.
+ Tổng tỷ suất phá thai là ước tính số lần phá thai trung bình của một phụ nữ cho
tới khi họ kết thúc thời kỳ sinh sản và được ước tính là 0,15; tỷ lệ phá thai chun
được ước tính là 4,7 trên 1000 phụ nữ và tỷ suất phá thai là 68/1000 ca.
+ Tỷ suất phá thai cao nhất là ở Hà Nội ( 196,9/1000 ca), ở ĐBSH là 127,5/ 1000
ca.
+ Tỷ suất phá thai cao hơn ở phụ nữ có trình độ tiểu học (96.5/1000 ca), dân tộc
Kinh/Hoa là 74/1000 ca, khu vực nông thơn 75.8/1000 ca, nhóm có mức sống


cao 130.5/1000 ca.
+ • Mang thai ngoài ý muốn chiếm hơn một nửa số ca phá thai gần đây nhất
(53,6%).
+ 8,9% ca phá thai liên quan đến việc thất bại khi sử dụng biện pháp tránh thai.
+

Hậu quả:
Mỗi năm, 4,7-13,2% số ca tử vong do phá thai khơng an tồn. Ở các nước phát


+



II.
1.

triển, ước tính cứ 100.000 ca phá thai thì có 30 người tử vong. Ở Khu vực đang
phát triển thì tăng lên 220 ca tử vong/100.000 ca phá thai.
Rủi ro sức khỏe;
Băng huyết (mất máu quá nhiều mà chết)
Làm thủng hoặc tổn thương cơ quan sinh dục, tử cung dẫn đến khó mang thai
hoặc khơng thể mang thai.
Khi phá thai mà không lấy hết các mô thai ra khỏi tử cung thì có thể gây ra
nhiễm trùng ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ.
Các biện pháp tránh thai an toàn
Bao cao su (Nam/Nữ)
Bao cao su tránh thai.
Bao cao su tránh thai (condom) là một loại bao mỏng, dùng để bọc dương vật khi giao
hợp để tránh thai. Bao cao su cịn có tác dụng phịng HIV/AIDS và các bệnh

LTQĐTD.
Cơ chế tác dụng:
Bao cao sư tránh thai đa số được chế tạo từ cao su mỏng (latex). Nó được lồng vào
dương cật trước khi giao hợp để hứng tình dịch, ngăn không cho tinh dịch lọt vào âm
đạo và ống dẫn trứng để gặp trứng nên tránh được thụ thao.
Ưu điểm:
-

Hiệu quả tránh thai cao, dao động từ 80% đến 97%.

-

Dễ mua, dễ dùng, dễ mang theo.

-

Không gây tác dụng phụ.

- Nếu dùng đúng theo hướng dẫn thì khơng những có tác dụng tránh thai cao mà
cịn tránh được các bệnh LTQĐTD như lậu, giang mai, HIV… Đây là BPTT mà vị
thành niên nam nên sử dụng.
-

Không làm mất khả năng sinh sản.

- Khi sử dụng không cần đến sự hỗ trợ của cán bộ y tế như triệt sản hoặc dùng
thuốc tiêm tránh thai, đặt vịng…
Khó khăn:
-


Bao có thể bị thủng, rách nếu bảo quản kém.

-

Một số nam giới nói rằng bào cao su làm giảm khối cảm.

-

Có thể làm rát âm đạo và dương vật.


-

Một số người có dị ứng với bao cao su.

Cách sử dụng:
1. Lấy bao cao su ra khỏi túi
2. Khi dương vật cương cứng đặt bao cao su vào đầu dương vật
3. Dùng ngón cái và tay trỏ giữ chặt phần chỏm của bao cao su
4. Dùng tay kia kéo bao cao su xuống hết dương vật
5. Giữ bao cao su và rút dương vật ra khỏi cơ thể bạn tình sau khi quan hệ
6. Cẩn thận tháo bao cao su ra khỏi dương vật
7. Vứt bỏ bao cao su đã qua sử dụng
Bao cao su có thể bị thủng, rách nếu sử dụng không đúng cách hoặc đã quá hạn sử
dụng hoặc kém chất lượng.

2. Vòng tránh thai ( thuộc phần Dụng cụ tử cung- cụ thể hơn)
ĐẶT VÒNG TRÁNH THAI LÀ NHƯ THẾ NÀO? - Bệnh viện Từ Dũ



Vịng tránh thai hình chữ T chứa đồng:
Cơ chế hoạt động: Chất đồng được gắn lên vòng tránh thai sẽ tác động
lên các enzym tham gia vào quá trình xâm nhập của tinh trùng vào lớp niêm
mạc tử cung, ngăn cản quá trình thụ thai. Đồng thời, các ion đồng được giải
phóng ra hàng ngày sẽ làm ảnh hưởng đến q trình di chuyển của tinh trùng và
thay đổi mơi trường tử cung, khiến tinh trùng không thể gặp trứng để làm tổ.
Ưu điểm
+
Thời gian tác dụng của vòng tránh thai chữ T sẽ tùy thuộc vào từng loại
vòng. Với vòng Tcu 380, hiệu quả tránh thai là 8 - 10 năm, còn với loại vòng
Multiload hiệu quả là 5 - 6 năm.
+
Ngồi tác dụng tránh thai, đặt vịng tránh thai chữ T cịn giúp cải thiện
tình trạng kinh nguyệt nhiều, giúp giảm tình trạng đau bụng kinh và có khả năng
hạn chế được nguy cơ bị viêm vòi trứng, đặt vòng tránh thai cũng là cách giúp
quan hệ vợ chồng được “thật” hơn so với các phương pháp tránh thai khác như
dùng bao cao su.
Nhược điểm
+
Khi mới đặt vòng tránh thai, có thể cảm thấy đau bụng, vướng víu, ra
máu, có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt, thời gian kinh nguyệt dài hơn, ra
máu nhiều hơn, đau bụng nhiều hơn trong chu kỳ.
+
Một vài trường hợp có triệu chứng ra khí hư bất thường và số lượng
nhiều.hoặc có một số tác dụng phụ có thể gặp như đau đầu, nổi mụn trứng cá,
đau lưng...



Vòng tránh thai nội tiết

Cơ chế hoạt động: Lượng hormone nội tiết sẽ được giải phóng từ từ trong
tử cung nhằm ngăn cản sự rụng trứng, đồng thời làm chất nhầy ở tử cung dày,
đặc quánh tạo nên rào cản ngăn sự xâm nhập của tinh trùng; đồng thời làm lớp
niêm mạc tử cung mỏng đi ngăn cản quá trình thụ thai.
Ưu điểm
+
Hiệu quả tránh thai cao đến 98 – 99%, thời gian tác dụng 3 – 5 năm.
Phần nội tiết từ vòng tránh thai chỉ tác động tại niêm mạc tử cung nên khơng
gây ảnh hưởng đến tồn cơ thể.
+
Đặt vòng tránh thai nội tiết, chu kỳ kinh nguyệt ổn định hơn, ít đau bụng
hơn, lượng máu ra ít hơn so với vịng tránh thai chứa đồng, khơng làm ảnh
hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản, có thể lấy vòng ra bất cứ lúc nào để
mang thai, sinh nở khi có nhu cầu.
+
Ngồi tác dụng ngừa thai, vòng tránh thai nội tiết còn được coi như một
phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan
đến nội tiết và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử
cung.
Nhược điểm:
+
Chi phí cao và thời gian sử dụng ngắn hơn so với vịng tránh thai chứa
đồng.
+
Khơng có tác dụng ngay và nhanh chóng do lượng hormone cần thời
gian để giải phóng. Do đó, sau khi đặt vịng nội tiết, cần sử dụng thêm các biện
pháp tránh thai khác: bao cao su, thuốc tránh thai…
+
Một số người có thể có hiện tượng rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, nổi
mụn, căng tức ngực, đau đầu, buồn nơn, tính khí thất thường… khi mới đặt

vòng.
3.
Thuốc tránh thai
[Cơ chế] Thuốc tránh thai

Thuốc viên tránh thai gồm thuốc tránh thai phối hợp và thuốc viên tránh thai chỉ có
progestin
Thuốc viên tránh thai phối hợp chứa 2 loại hoocmon tổng hợp nhân tạo ostrogen và
prôgestêrôn. Đây là dạng thuốc viên phổ biến nhất. Hiện nay có khoảng trên 50 cơng
thức và trên 350 nhãn thuốc chứa hàm lượng hormon tổng hợp estrogen và
progesterone khác nhau.
Thuốc viên tránh thai chỉ có progestin (progesterone tổng hợp nhân tạo) có khoảng 9
cơng thức và 130 nhãn hiệu.
Cơ chế tác dụng:
- Do thuốc uống hằng ngày nên nồng độ estrogen và progesteron (nếu uống thuốc
viên tránh thai phối hợp) hoặc nồng độ progesterone (nếu uống thuốc viên tránh
thai chỉ có progestin) trong máu ln ln cao. Điều này làm cho tuyến yên giảm


tiết FSH và LH, vì vậy nang trong trứng khơng chín và trứng khơng rụng trong
thời gian uống thuốc.
- Làm cho chất nhầy ở cổ tử cung đặc lại ngăn không cho tin trùng vào buồng tử
cung (dạ con).
Ưu điểm:
- Hiệu quả tránh thai cao (nếu uống thuốc đúng theo hướng dẫn) từ 92-99%
- Dễ dùng
- Nếu muốn có con thì dừng uống thuốc
- Khơng ảnh hưởng đến giao hợp
- Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh
- Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và tử cung

Nhược điểm:
- Hàng ngày phải nhớ uống thuốc vào giờ nhất định
- Có thể gây một số tác dụng phụ trong những tháng đầu dùng thước như buồn
nuôn, đau đầu, căng tức vú, rối loạn kinh nguyệt, hơi tăng cân, sạm da mặt, nhiễm
nấm âm đạo do thuốc làm thay đổi độ pH âm đạo.
- Thiếu nữ ở tuổi dậy thì phụ nữ đứng tuổi nghiện thuốc lá, phụ nữ đang cho con
bú, đang có thai hoặc nghi có thai cũng khơng nên dùng thuốc.
Cách sử dụng
Thuốc thường đóng thành vỉ 28 viên, trong đó có 21 viên màu trắng và 7 viên có màu
(hoặc có kích thước khác với viên thuốc màu trắng). Các viên thuốc màu trắng có
chứa hormon tổng hợp estrogen và progesteron, cịn 7 viên kia khơng chứa estrogen
và progesteron
Viên màu trắng đầu tiên được uống vào ngày sạch kinh (thường vào ngày thứ 5 của
chu kỳ kinh nguyệt). Uống liên tục mỗi ngày 1 viên cho đến hết 21 viên màu trắng.
Sau đó uống tiếp các viên thuốc có màu, mỗi ngày uống một viên. Sau khi uống hết vỉ
28 viên, người phụ nữ lại tiếp tục uống sang vỉ thuốc mới khác và hết vỉ này sang vỉ
khác. Nên nhớ uống thuốc vào một giờ nhất định trong ngày. Nếu quên uống một ngày
thì ngày sau phải uống bù thành 2 viên. Nếu quên hai ngày thì phải ngừng uống thuốc
và tạm thời dùng BPTT khác (ví dụ dùng bao cao su) cho tới chu kì kinh sau lại bắt
đầu uống một vỉ mới.
b) Viên thuốc tránh thai khẩn cấp
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp còn gọi là viên thuốc ngày hôm sau. Viên TTTKC chỉ


dùng trong trường hợp tránh thai khẩn cấp khi gặp trục trặc như tuột, rách bao cao su,
tính sai ngày rụng trứng khi ngừa thai bằng phương pháp tự nhiên Ogino-Knauss quên
không sử dụng BPTT…
Viên TTTKC thông dụng trên thị trường là viên Postinor chứa hoạt chất chính là
Levonorgestrel liều cao (0,75 mg)
● Cơ chế tác dụng:

- Ngăn không cho trứng chín và rụng
- Làm biến đổi niêm mạc tử cung, do vậy trường hợp nếu trứng đã thụ tinh cũng
không thể làm tổ và không phát triển trong tử cung được.
● Ưu điểm
Ngay sau khi có quan hệ tình duc, trong vòng 72 giừo nếu sử dụng thuốc này sẽ tránh
được mang thai.
● Nhược điểm
- Thuốc có phản ứng phụ như buồn nôn, xuất huyết, đột ngột, căng ngực.
- Những người bị hen suyễn, suy tim, cao huyết áp, đau nửa đầu, mắc bệnh đái
tháo đường cần phải thận trọng khi dùng loại thuốc này.
- Phụ nữ không được dùng quá 4 viên trong một tháng. Không dùng thuốc này
khi nghi ngờ co thai, khi đang có thai, bị xuất huyết âm đạo, bị bệnh gan thận.
- Khi dùng thuốc, nếu thấy có những biểu hiện bất thường thì phải đến gặp bác sĩ
sản khoa khám để có hướng điều trị
● Cách dùng:
Uống viên thuốc thứ nhất ngay sau khi giao hợp (càng sớm càng tốt) và uống viên thứ
hai trong khoảng từ 8 đến 12 giờ sau khi uống viên thứ nhất. Uống hai viên như vậy sẽ
giúp phụ nữ phịng tránh được mang thai ngồi ý muốn.

c. Thuốc tiêm tránh thai
Thuốc tiêm chỉ chứa progestin (khơng có thuốc tiêm estrogen).
Hai loại thuốc tiêm tránh thai chủ yếu là Depo Provera (DMPA) và Net - cn.
* Cơ chế tác dụng:
- Thuốc có chứa hoocmon ức chế tuyến yên tiết ra FSH và LH, làm ức chế chín
và rụng trứng. .
- Làm cho chất nhờn ở cổ tử cung đặc lại, ngăn cản không cho tinh trùng vào
buồng tử cung.
- Làm cho lớp niêm mạc tử cung phát triển không phù hợp cho sự làm tổ của
trứng.
* Ưu điểm: .

- Hiệu quả tránh thai cao, từ 99% trở lên.
- Hiệu quả kéo dài. Nếu tiêm một lần 50mg DMPA thì 3 tháng sau mới phải


tiêm lại. Tiêm 200mg Net-en thì 2 tháng sau mới phải tiêm lại.
- Dễ dùng, không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. - Khơng làm giảm tiết sữa ở
phụ nữ cho con bú.
* Nhược điểm:
- Phải đến cơ sở y tế tiêm đều đặn theo định kỳ, phụ thuộc Vào nguồn thuốc và
dịch vụ tiêm.
- Kinh nguyệt có thể ra nhiều hơn, ít hơn hoặc khơn kinh.
- Tăng cân, cũng có thể sút cân ở một số phụ nữ.
- Có thể thấy nhức đầu, chóng mặt.

4.

Triệt sản (Nam/Nữ)

'Thơng não' về thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng


Triệt sản nữ ( Đình sản nữ)
- Cơ chế: là cắt và thắt hai ống dẫn trứng, như vậy tế bào trứng không gặp được
tinh trùng trong ống dẫn trứng để thụ tinh.
- Ưu điểm:
+
Hiệu quả tránh thai cao, chỉ phải làm phẫu thuật một lần.
+
Không gây tác dụng phụ.
+

Phù hợp với những cặp vợ chồng quyết tâm khơng muốn có thêm con
hoặc những người vợ có nguy cơ về sức khỏe nếu có thai.
+
Khơng ảnh hưởng đến QHTD, khơng ảnh hưởng đến giới tính và tính
tình.
- Nhược điểm;
+
Chi phí ban đầu cao, phải có nhân viên y tế lành nghề và trang thiết bị kỹ
thuật phù hợp.
+
Phục hồi sinh đẻ hết sức khó khăn và chi phí rất cao. Có thể nói đây là
biện pháp tránh thai gần như là vĩnh viễn, chỉ những ai khơng muốn có thêm
con thì mới nên chọn phương pháp này.



Triệt sản nam
Cơ chế: là cắt hai ống dẫn tinh và buộc hai đầu cắt của mỗi ống lại, do
vậy tinh trùng không thể đi ra khỏi ống dẫn tinh để thụ tinh với trứng được.
(khác với thiến, hoạn)
Ưu điểm:
+
Hiệu quả tránh thai cao, an toàn, thủ thuật mổ đơn giản ( an tồn và đơn
giản hơn đình sản nữ). Chỉ phải làm phẫu thuật một lần nhưng tránh thai suốt
đời.
+
Nam giới vẫn xuất tinh bình thường nhưng trong tinh dịch khơng có tinh
trùng.
+
Khơng gây tác dụng phụ, khơng ảnh hưởng đến quan hệ tình dục, khơng

làm thay đổi giới tính, khơng làm thay đổi tính tình.
+
Phù hợp với các cặp vợ chồng kiên quyết không muốn sinh thêm con.
Nhược điểm:
+
Tuy phẫu thuật triệt sản nam khá đơn giản nhưng phải tiến hành ở các cơ
sở y tế có đủ điều kiện phẫu thuật,
+
Phục hồi khả năng có con hết sức khó khăn, do vậy có thể nói đây là biện
pháp tránh thai vĩnh viễn, chỉ những người không muốn có thêm con mới chọn.
+
Khơng có hiệu quả tránh thai tức thì, phải dùng biện pháp tránh thai khác
cho tới khi tinh trùng được xuất hết ra khỏi túi tinh (khoảng 10 tuần hoặc sau
10-20 lần xuất tinh)


Ngoài các phương pháp tránh thai trên cịn có nhiều phương pháp tránh
thai khác như: tính vịng kinh, màng ngăn âm đạo, que cấy tránh thai, xuất tinh
ngoài, mũ cổ tử cung,...


màng ngăn âm đạo

que cấy tránh thai

mũ cổ tử cung

5. Tính vịng kinh
Phương pháp tính vịng kinh, pháp tính vịng kinh còn gọi là phương pháp hoKnauss hoặc phương pháp tính lịch tránh thai.
* Cơ chế tác dụng: Phương pháp tính vịng kinh dựa trên cơ sở xác định chính

thời kỳ trứng chín và rụng trong chu kỳ kinh nguyệt để tránh giao hợp vào
những ngày đó hoặc sử dụng các biện pháp tránh thai khác (như bao cao su) vào
những ngày trứng rụng.
* Ưu điểm:
- So với các BPTT hiện đại thì hiệu quả tránh thai thấp hơn nhưng nếu sử dụng
đúng cách thì tỉ lệ tránh thai có thể đạt 7085%.
- Không gây tác dụng phụ. - Không địi hỏi dụng cụ, thuốc men, chi phí.
- Được tơn giáo chấp nhận để tránh có thai khơng mong muốn.
* Nhược điểm: . - Hiệu quả tránh thai không cao. Nếu thực hiện đúng hiệu qua
tránh thai đạt được khoảng từ 70 đến 85%.


- Muốn xác định đúng ngày rụng trứng đòi hỏi phải ghi chép trong nhiều tháng
(khoảng 6 tháng).
• Các ngày có thể thụ thai phải kiêng giao hợp hoặc sử vàng các biện pháp tránh
thai khác.

6. Xuất tinh ngoài
Cơ chế tác dụng:
Dương vật được kéo ra khỏi âm đạo khi sắp xuất tinh có tác dụng khơng cho
tinh dịch vào âm đạo.
* Ưu điểm:
- Không cần đến dụng cụ tránh thai hay hcmơn.
* Nhược điểm:
- Hiệu quả tránh thai thường thấp hơn so với BPTT hiện đại.
- Giảm khoái cảm do gián đoạn giao hợp.
- Vẫn có thể có thai, có HIV và các BLTQĐTD
- Địi hỏi nam giới tự chủ cao.
7. Thuốc cấy tránh thai
Thuốc cấy tránh thai được sản xuất dưới dạng que cấy ngừa thai. Que cấy ngừa

thai gồm 6 ống nhỏ chứa dây hoocmon Levonor - gestrel cấy dưới da cánh tay
phụ nữ.
* Cơ chế tác dụng
Progestin được giải phóng chậm và đều đặn từ các 9 có tác dụng:
- Làm tuyến yên giảm tiết FSH và LH làm nang trứng khơng chín và khơng
rụng trứng.
- Làm chất nhờn ở cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào buồng
tử cung.
* Ưu điểm:
- Hiệu quả tránh thai cao, trên 99%.
- Tác dụng tránh thai kéo dài trong 5 năm.
- Tiện lợi, chỉ cần cấy một lần nhưng tránh thai 5 năm.
- Nếu muốn có con thì lấy các ống đã cấy ra.
- Khơng ảnh hưởng đến giao hợp.
* Nhược điểm:


- Chi phí ban đầu cao. Phải do nhân viên y tế được đào tạo và có trang thiết bị
cấy hoặc lấy ống cấy ra, phải theo dõi sau khi cấy ống.
- Có thể gây tác dụng phụ như kinh nguyệt không đều, ra máu kéo dài hoặc mất
kinh, đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, tăng cân.
3 Dụng cụ tử cung
Dụng cụ tử cung là biện pháp tránh thai tạm thời. Dụng cụ và cũng là một dụng
cụ nhỏ đặt trong tử cung, chúng có nhiều hình dạng khác nhau và làm bằng chất
liệu khác nhau . Trước đây dụng cụ tử cung có hình vịng trịn như chiếc nhẫn
đeo tay nên được gọi là vòng tránh thai. Dụng cụ tử cung được làm bằng chất
dẻo có quấn dây đồng hoặc quấn dây kim loại.
* Cơ chế tác dụng
- Ngăn cản sự làm tổ của hợp tử ở tử cung do kích thích niêm mạc tử cung phản
ứng chống lại sự làm tổ của phôi dâu.

* Ưu điểm:
- Hiệu quả tránh thai cao, khoảng 95%.
- Tiện lợi, đặt vòng và tháo vòng dễ dàng.
- Đặt một lần hiệu quả tránh thai lâu dài, từ 4 đến 6 năm tuỳ theo từng loại
vịng.
- Nếu muốn có thai trở lại chỉ cần tháo vòng ra, đẻ xong lại đặt vòng trở lại nếu
muốn.
* Nhược điểm:
- Khi đặt, tháo dụng cụ tử cung phải do nhân viên y tế có chun mơn làm và cơ
sở y tế có trang thiết bị phù hợp
-Có thể tạm thời gây đau bụng, chảy máu khi mới đặt.
- Tỉ lệ rơi vòng trong 3 tháng đầu có thể lên tới 5%.
Chỉ tránh được chửa tử cung mà khơng tránh được chửa ngồi tử cung.
- Phụ nữ mắc một số bệnh sau đây không nên dùng dụng , để tránh thai: viêm
nhiễm bộ phận sinh dục, mắc bệnh hoa liễu, có dị dạng tử cung, có tiền sử chửa
ng ng, bị các bệnh tim, gan, thận, huyết áp cao.



×