Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.04 KB, 49 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Tên sinh viên: ĐỖ XUÂN THÀNH
Lớp: Luật kinh tế K48
Ngành: Luật
Địa điểm thực tập: UBND xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Lê Thị Hồng Anh

BẮC GIANG 2018


2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Mở đầu: Tổng quan về UBND xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang.
1. Vị trí pháp lý, q trình hình thành, điều kiện kinh tế, văn hóa.
1.1 Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang.
Bắc Lý là một trong 26 xã thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, là xã loại
2 theo Quyết định số 420/QĐ – UBND ngày 28/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
1.2. Quá trình hình thành xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
1.2.1 Vị trí địa lý
Xã Bắc Lý có địa giới phía đơng giáp xã Đơng Lỗ và Đoan Bái, phía tây
giáp xã Mai Trung và Xuân Cẩm, phía Nam giáp xã Châu Minh và Hương Lâm,


phía Bắc giáp xã Thường Thắng và Danh Thắng.
Từ thành phố Bắc Giang theo quốc lộ 1A (đoạn Bắc Giang – Hà Nội) khoảng
10km đến ngã ba Đình Trám tiếp tục rẽ phải theo quốc lộ 37 đi 17 km đến thị trấn
Thắng (trung tâm huyện Hiệp Hịa), sau đó đi tiếp khoảng 7 km theo tỉnh lộ 295 là
đến địa phận xã Bắc Lý. Tỉnh lộ 295 chạy qua địa bàn xã Bắc Lý dài khoảng 3 km
xuôi về bến phà Đơng Xun đi n Phong- Bắc Ninh.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.189,2 ha, trong đó đất khu dân cư là
205,7ha, đất nông nghiệp là 706,9 ha, đất nơng nghiệp 85,7 ha, diện tích đất mặt
nước nuôi trồng thủy sản 30,9 ha, đất chưa sử dụng 65,2 ha. Đất đai trên địa bàn xã
Bắc Lý chủ yếu là đất phù sa, đất sám bạc màu, đất sét. Xã Bắc Lý có nhiều gị, đồi
nhỏ và một ngịi chính chảy dọc từ phía Bắc xuống phía Nam xã. Từ xưa người dân
địa phương đã sinh sống dựa trên nghề nông nghiệp cấy lúa nước và trồng hoa màu.
Trải qua thời gian nhiều xứ đồng đã hình thành như: Đồng Lớn, Đồng Thuấn, Đồng
U, Đồng Tràng, Đồng Chùa Thủ, Đồng Nội Á, Đồng Sau Chiền, Đồng Bản, Đồng
Trạo, Đồng Dưa…
Khi hậu của xã mang đặc điểm chung khí hậu huyện Hiệp Hòa. Một năm
chia thành 4 mùa rõ rệt là xn, hạ, thu, đơng. Nhiệt độ trung bình mùa đơng
khoảng 180c. mùa hè nhiệt độ trung bình 27oc bức xạ 1700 giờ nắng, tháng nóng


3
nhất là tháng 6 và tháng 7. Lượng mưa trung bình đạt 1600-1800 mm. Độ ẩm trung
bình đạt 75%.
1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
*Dân cư dân tộc và dòng họ
So với các địa phương khác trong huyện, tỉnh, xã Bắc Lý có số dân khá đơng.
Theo số liệu báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017 Bắc Lý có 3.503 hộ với 15.254
khẩu.
Phần lớn người Bắc Lý là dân cư bản địa, ngồi da cịn một phận là dân di cư
đến từ các tỉnh Nam Định, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Nội…

Nhiều người đến sơ tán và định cư thời kháng chiến trống Pháp (1946-1954).
Bắc Lý ngay từ thời Hùng Vương đã có cư dân sinh sống. việc phát hiện
trống đồng Bắc Lý vào những năm 70 của thế kỷ 20 đã minh chứng điều đó. Đến
thời kỳ bắc thuộc cư dân đã khá đơng đúc. Dấu tích các vật liệu (gạch, đồ tùy táng)
trong các ngơi mộ Lục Triều có liên đại thời hán – đường tìm thấy ở các gị, bãy và
khu dân cư cho biết người hán đã sinh sống, đô hộ vùng đất này cách đây khoảng
2000 năm.
Bắc Lý có nhiều dịng họ như: Họ Phùng, Nguyễn, Trương, Ngọ, Ngơ,
Hồng, Trần…trong đó có 04 dịng họ lớn là họ Ngơ, họ Nguyễn, họ Phùng và họ
Ngọ. Các dòng họ này có vai trị quan trọng trong q trình xây dựng và phát triển.
Các dòng họ ở Bắc Lý hiện còn lưu dữ gia phả dòng họ và những quy định trong
nghi lễ thờ cúng tổ tiên.
*Lịch sử hình thành làng xã Bắc Lý hiện nay
Dưới thời phong kiến địa giới Bắc Lý ngày nay gồm ba xã là: Bắc Lý, Lý
Viên và Vụ Nông thuộc tổng Ngọ xá huyện Hiệp Hòa. Đầu thế kỷ 19 tổng Ngọ Xá
thuộc huyện Yên Việt phủ Bắc Hà, trấn Kinh Bắc. Đến đầu thế kỷ 20 địa bàn Bắc
Lý vẫn thuộc tổng Ngọ Xá, huyện Việt Yên, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xã Bắc Lý trước cách mạng tháng 8 có 16 thơn. Sau cách mạng tháng 8 1945
thực hiện chủ trương của cấp trên về việc sáp nhập các xã nhỏ thành xã lớn 3 xã
Bắc Lý, Lý Viên, Vụ Nông sáp nhập thành xã Quốc Tuấn thuộc huyện Hiệp Hòa.
Đến năm 1968 xã Quốc tuấn đổi tên là xã Bắc Lý như hiện nay. Hiện nay xã có 30
thơn: Tân Dân, Hợp Lý, Hợp Vang, Cầu Trang Trong, Cầu Trang Ngoài, Đồng Cũ,
Đồng Giót, Đồng Sói, Sau Chiền, Nội Thổ, Đồi, Trung, Trước, Đông, Trong, Đầm,
Nổi 1, Nổi 2, Bắc Sơn, Mã Quần, Trại Quần, Cầu Rô, Trại Rô, Tân Lý, Tân Hưng,
Vụ Bản, Bắc Vụ 1, Bắc Vụ 2, Vụ Nông và Lý Viên.


4
*. Khái qt về văn hóa
Trong q trình hình thành và phát triển xã Bắc Lý với những con người hội

tụ từ nhiều miền quê khác nhau, Thái Bình, Nam định, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà
Nội… đoàn kết trong khối cộng đồng làng xã tạo lên một vùng quê có bề dày truyền
thống văn hiến. Nằm trong không gian văn hóa Bắc Bộ, Bắc Lý sớm có đủ các thiết
chế văn hóa phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
Về văn học vật thể
Xã Bắc Lý có nhiều loại di tích: Đình, Đền, Nghè, Chùa, Miếu…trải rộng
trên địa bàn xã. Các di tích tiêu biểu gồm có: Đỉnh Cả, Chùa Cả, Đề Long Động,
Đình – chùa Lý Viên, Đình- chùa Vụ Nông, chủa Cầu Trang, chùa Chợ, chùa Vụ
Bản, chùa Tân Lý, chùa Thủ, chùa Rô, chùa Đầm…
Giá trị văn hóa phi vật thể
Cùng với giá trị vật thể, Bắc Lý cịn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa phi vật thể
thuộc vùng văn hóa sứ Bắc. Địa phương còn lưu truyền tục thời thánh Cao Sơn,
Quý Minh, Thần Đổng Vĩnh, Đức Thánh Tam Giang và Nguyệt Hoa Công Chúa.
Nhân dân thờ Thành Hồng Làng là những người có công bảo vệ dân làng là những
anh hùng của dân tộc.
Tục thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng dân gian có từ lâu đời của nhân dân Bắc
Lý. Tin vào việc có linh hồn, sự tồn tại của thế giới bên kia, người dân Bắc Lý ln
thể hiện sự kính trọng, biết ơn đối với ơng bà, tổ tiên. Tín ngưỡng đó xuất phát từ
quan niệm rằng con người sau khi chết vẫn tồn tại ở một thế giới khác và ninh hồn
vẫn gắn bó với người thân, có khả năng tác động đến cuộc sống của người c òn
sống. Thơng thường mỗi nhà đều có bàn thờ tổ tiên ở gian giữa. Với những dòng
họ lớn trong xã như: họ Ngô, Nguyễn, Ngọ, Phùng nhà trưởng họ thường dành gian
giữa làm nhà thờ họ (còn gọi là từ đường). Vào những ngày kỵ, lễ, chạp, tết…người
dân có phong tục thắp hương cúng lễ.
1.3. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã Bắc Lý
Thực hiện điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương
- Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản
1,2,4 Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của HĐND xã
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương

- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho UBND xã


5
2. Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của UBND xã Bắc Lý, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
2.1 Cơ cấu tổ chức của UBND xã Bắc Lý
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Bắc Lý
UBND xã Bắc Lý gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an, các bộ phận chun mơn ( địa chính, tư pháp, tài chính,
văn hóa xã hội, văn phịng)

Chủ tịch
UBND xã

Phó CT
UBND

UV UBND xã
Trưởng Công
an xã

UV UBND xã
CHT Quân
sự

Các bộ phận
chuyên môn


2.1.2. Các thành viên UBND xã
Hiện tại thành viên ủy viên UBND xã gồm có: cán bộ chun mơn: Địa
chính xây dựng 02 đồng chí, tư pháp hộ tịch 02 đồng chí, văn phịng thống kê 02
đồng chí, văn hóa xã hội 02 đồng chí, tài chính kế tốn 02 đồng chí.
2.2. Tình hình chung về cán bộ cơng chức và người lao động thuộc
UBND xã Bắc Lý
2.2.1. Cán bộ xã


6
Hiện tại là các đồng chí được bầu giữ các chức danh trong Đảng ủy và các
chức danh HĐND – UBND, các tổ chức đồn thể chính trị xã bao gồm:
- Thường trực Đảng ủy 03
- Thương trực HĐND 02
- Trưởng các đồn thể xã hội 05
2.2.2. Cơng chức cấp xã Bắc Lý là những người thực hiện các nhiệm vụ
chun mơn bao gồm: Địa chính xây dựng 02 đồng chí, tư pháp hộ tịch 02 đồng chí,
văn phịng thống kê 02 đồng chí, văn hóa xã hội 02 đồng chí, tài chính kế tốn 02
đồng chí.
2.2.3. Người lao động: Hiện tại cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã
gồm 14 người kiêm nhiệm 19 chức danh bán chuyên trách gồm:
- Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy QS xã
- Phó trưởng cơng an
- Cơng an viên thường trực
- Phó chủ tịch UB MTTQ
- Phó chủ tịch Hội CCB
- Phó chủ tịch Hội ND
- Phó chủ tịch Hội LHPN
- Phó bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội người cao tuổi

- Trưởng ban thanh tra nhân dân
- Phó chủ tịch Hội NCT
- Chủ tịch Hội chữ thập đỏ
- Thủ quỹ văn thư lưu chữ
- Quản lý văn hóa TT – TT
- Phó ban tổ chức Đảng ủy
- Phó ban tuyên giáo Đảng ủy
- Phó chủ nhiệm UBKT Đảng ủy
- Văn phòng Đảng ủy
2.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc từng bộ phận của Ủy ban
nhân dân và cán bộ, công chức xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
2.3.1 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được
quy định tại Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn


7
đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân
xã.
Cách thức giải quyế công việc của ủy ban nhân dân xã·:
Ủy ban nhân dân xã họp thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề,
tại phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp ủy ban nhân
dân được, theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân, Văn phịng ủy ban nhân
dân xã gửi tồn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên ủy ban nhân dân
để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn
phịng ủy ban nhân dân xã tổng hợp , trình Chủ tịch ủy ban nhâ dân quyết định và
báo cáo ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
2.3.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên
ủy ban nhân dân xã

2.3.2.1 Trách nhiệm chung:
Tích cực, chủ động tham gia các cơng việc chung của ủy ban nhân dân xã;
tham dự đầy đủ các phiên họp của ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, công chức cấp xã, trưởng
thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu
đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
Khơng được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân.
2.3.2.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch ủy
ban nhân dân xã
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu ủy ban nhân dân, lãnh đạo và
điều hành mọi công việc của ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015; đồng thời, cùng ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và ủy ban nhân
dân huyện.


8
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền phó chủ tịch chủ trì thay; bảo
đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Đảng ủy và của Hội đồng nhân dân xã.
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình cơng tác năm, q, tháng của ủy ban nhân dân xã.

Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cơng tác, phân cơng nhiệm vụ,
đơn đốc, kiểm tra các thành viên ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác
thuộc ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và ủy viên UBND xã.
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền của
Chủ tịch ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND xã với UBND huyện.
Thường xuyên trao đổi cơng tác bới Bí Thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của MTTQ và
các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND xã, tạo điều kiện để các đồn thể
hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.3.2.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch
ủy ban nhân dân xã:
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân cơng,
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực
được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành
của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng


9
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi

thẩm quyền thì Phó chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
Khi giải quyết cơng việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của ủy ban nhân dân thì chủ động
trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
Kiểm tra, đơn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
2.3.2.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã:
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm, với nhiệm vụ được phân công
trước Chủ tịch ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dõn
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh
vực c phân công trên địa bàn. Chủ động đề ra các biện pháp
để hoàn thành tốt công việc đó.
Phối hợp công tác với các thành viên khác của ủy ban nhân
dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân huyện để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân
giao .
2.3.2.5. Trỏch nhim, phạm vi giải quyết cơng việc của cơng chức cấp
xã:
Ngồi việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ – CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ; Luật cán bộ, cơng chức ngày 13/11/2008; cơng chức cấp
xã cịn có trách nhiệm;
Tham mưu ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân xã và cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, đi

sâu sát với cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, khơng gây khó khăn, phiền hà cho nhân
dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch phụ trách xin ý kiến.


10
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công
công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ; giải quyết kịp thời công việc theo đúng
chức năng nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của Pháp luật và Nội quy cơ quan.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch,
Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ cơng chức khác. Trong trường hợp nội
dung cơng việc có liên quan đến cán bộ cơng chức khác thì phải chủ động phối hợp
và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến cơng tác
chun mơn. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu
dài của Ủy ban nhân dân xã. Thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác
tình hình về lĩnh vực cơng việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
2.3.2.6 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách cấp xã, trưởng các thơn, xóm:
Cán bộ khơng chun trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công,
thực hiện các nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý
theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và
cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân cơng.
Trưởng các thơn, xóm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
về mọi mặt hoạt động của thôn. Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa
bàn, thường xuyên báo cáo tình hình cơng việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách.

Đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của cơng dân, tổ chức và các thơn.
3. Tình hình hoạt động của UBND xã Bắc Lý
3.1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Bắc Lý trong những năm gần
đây
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII Nghị quyết đại
hội Đảng các cấp. Đảng bộ và nhân dân Bắc Lý đã vận dụng những quan điểm,
đường lối của Đảng vào điều kiện cụ thể của địa phương. Được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ- HĐND-UBND và các ban ngành đoàn thể của huyện.


11
Đảng bộ và nhân dân xã Bắc Lý phát huy truyền thống yêu nước của quê hương
cách mạng, đã đoàn kết, khắc phục mọi khó khăn, thử thách, hăng hái thi đua lao
động sản xuất, phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ xã lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra:
3.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế
3.1.1.1. Về Nông nghiệp
* Trồng trọt: Diện tích gieo trồng các cây hàng năm đạt 1143 ha. Trong đó
cây luá là 870, cây lạ 100 ha, cây ngô 44 ha , rau màu các loại 129 ha.
Tổng sản lượng lương thực có hạt 15.833.3 tấn đạt 100% so với kế hoạch.
Cơ cấu cây trồng có sự chuyển biến theo hướng tăng diện tích sản xuất hàng
hóa. Thu nhập bình qn trên 1 diện tích đất canh tác đạt 125 triệu đồng/ha/năm.
Trong 3 năm (2015-2017) và 6 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn đã triển khai
xây dựng được 10 mơ hình sản xuất mới có hiệu quả kinh tế cao, trong đó có 2 mơ
hình cấy lúa giống mới; 3 mơ hình liên kết sản xuất lúa giống, khoai tây giống,
khoai tây chế biến, 1 mơ hình lạc giống, 1 mơ hình cánh đồng mẫu, 02 mơ hình ứng
dụng cơng nghệ cao và 01 mơ hình ứng dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng trên cây lúa.
Bên cạnh kết quả đạt được trong trồng trọt diện tích cây lúa, ngơ có chiều hướng
giảm do giá trị kinh tế cây ngơ thấp, diện tích đất nơng nghiệp được thu hồi chuyển
sang thực hiện các dự án như: Mở rộng trường THPT Hiệp Hòa 2, khu hành chính,

khu dân cư Phố Hoa, đường vành đai 4. Một số thơn quỹ đất cơng ích 5% khơng có
người nhận khốn thầu(Tân Dân, thơn Trung, Lý Viên)
* Chăn ni: Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng gia trại, tàn xã có
trên 30 gia trại chăn ni Lợn, gia cầm, mang lại thu nhập cao cho nhiều gia đình;
Tuy nhiên về quy mơ chăn ni có chiều hướng giảm năm 2015: Tổng đàn trâu, bò
2.565 con, hiện nay còn khoảng 2.300 con giảm so với đầu nhiệm kỳ 265 con;
Tổng đàn Lợn 9.000 con, hiện nay còn khoảng 8.000 con giảm so với đầu nhiệm
kỳ 1.000 con; Tổng đàn gia cầm 96.000 con. Nguyên nhân giảm số lượng do giá thị
trường trong năm 2016, 2017 giảm mạnh.
Về tình hình dịch bệnh, tồn xã khơng có dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc,
gia cầm, hàng năm kết quả tiêm phòng các loại vắc xin đạt 70% trên tổng số gia
súc, gia cầm.
* Ni trồng thuỷ sản: Với diện tích ni trồng thủy sản năm 2010 là 25 ha
đến năm 2014 là 36 ha, tăng 11 ha, sản lượng thủy sản hàng năm đạt trên 150 tấn,
tạo thu nhập cho người nông dân.


12
3.1.1.2. Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề nông
thôn.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 8,847 tỷ đồng, đến năm
2014 ước đạt 20,250 tỷ đồng đạt 229% so với đầu nhiệm kỳ. Năm năm qua, tăng
trưởng bình quân 12%, đạt mục tiêu Đại hội đề ra.
Trong 3 năm qua nghề mộc trên địa bàn xã có bước phát triển mạnh, nhiều
xưởng mới được xây dựng làm ăn có hiệu quả cho thu nhập cao, các doanh nghiệp
nhỏ phát triển ở Cầu Rô, Đồng Sói, bn bán, dịch vụ phát triển nhanh ở khu trung
tâm Phố Hoa, dọc đường 295, khu Ba Gò…
3.1.1.3. Công tác xây dựng nông thôn mới, thực hiện dồn điền, đổi thửa.
Đến năm 2017 tồn xã đã có 4 thơn: Đồng Giót, Trại rơ, Đồng Cũ, Tân Dân
được cơng nhận là thơn Nơng thơn mới.

Tính đến tháng 12/2017 xã Bắc Lý tự đánh giá đạt 15/19 tiêu chí nơng thôn mới
theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Đến nay đã có 14/30 thơn thực hiện dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp. Tổng diện
tích dồn đổi là 225,5/702 ha đạt 32% đất nông nghiệp. ( Hợp Lý, Hợp Vang, Cầu Trang
Ngồi, Cầu Trang Trong, Đồng Cũ, Đồng Giót, Lý Viên, Đầm, Cầu Rô, Trại Rô, Mã
Quần, Tân Lý, Tân Hưng, Vụ Bản).
3.1.2. Trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, giao thông vận tải
3.1.2.1. Trong lĩnh vực đất đai
Trong 3 năm 2015-2017, 4 tháng năm 2018
- Công tác cấp GCNQSD đất lần đầu tổng số đã cấp 1451 giấy
- Công tác cấp đổi GCNQSD đã tổng số đã cấp 1660 giấy
- Thực hiện trao GCNQSD đã cấp cho công dân.
Tổng số GCNQSD đất đã trả cho dân 1909 giấy
- Thực hiện trao GCNQSD theo DĐĐT: 1067 giấy.
- Công tác quản lý đất đai đặc biệt quan tâm chỉ đạo, xã thành lập 6 tổ kiểm
tra, xử lý vi phạm. Trong năm 2017, đã phát hiện và xử lý ngăn chặn được 19
trường hợp vi phạm Luật đất đai ở các thơn như: Trước, Lý Viên, Đồng Giót, Đồng
Cũ, Bắc Sơn, Đầm. Triển khai kế hoạch thực hiện chỉ thị 04/CT-UBND ngày
18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp
thực hiện cấp giấy CNQSD đất trên địa bàn.


13
3.1.2.2. Công tác Môi trường: Xây dựng triển khai kế hoạch thu gom rác
thải trên địa bàn xã, thành lập tổ vận hành lò đốt rác của xã. Đến nay đã có 27 thơn
thành lập được tổ vệ sinh mơi trường. trong đó 20 thơn tổ tự quản hoạt động thường
xuyên vận chuyển rác thải về bãi rác thải tập trung của xã để xử lý theo quy định.
Tháng 5/2018 đã thành lập Hợp tác xã môi trường.
Tổ chức điểm ra quân hưởng ứng chiến dịch cao điểm vệ sinh môi trường và

các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới cấp huyện trên địa bàn xã với
hơn 500 người tham gia. Sau lễ mít tinh đã tổ chức các hoạt động với các hoạt động
như: Trồng Cây, thu gom, xử lý rác thải tại các tụ điểm Cống Cầu Huê, Vườn Vải và
đoạn từ Ngã ba Phố Hoa đến cổng UBND xã…
Thực hiện triển khai Kế hoạch “Ngày chủ nhật xanh” trên địa bàn xã đã được
nhân dân hưởng ứng tích cực, cán bộ và nhân dân đã tổ chức được hàng chục ngày
công vệ sinh đường lang, ngõ xóm với hàng trăm người dân tham gia. Điển hình
như các thơn Tân Dân, Hợp Lý, Đồi, Trại Quần... trong năm 2017 các thôn đã
trồng hoa Mười giờ được trên 6000m đường làng, ngõ xóm. Các thơn Tân Dân,
Đồi, Hợp Lý, Nổi 2...năm 2018 Đoàn thanh niên xã phối hợp thơn Tân Dân trồng
được 1km đường hoa Chiều tím hiện phát triển tốt, nở hoa tương đối đẹp, Hội CCB
xã phối hợp với Hội CCB và nhân dân hai thôn Hợp Vang, Mã Quần trồng cây Lát
hoa tuyến đường Hợp Vang Cầu Rô; Phong trào các hộ thu gom phân loại rác, chỉnh
trang đường làng, ngõ xóm tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho thơn xóm được phát
triển rộng khắp.
3.1.2.3. Về Giao thông thủy lợi: Trong 5 năm đã bê tơng hóa được 15,142
km đường ở các thơn: Vụ Nông, Hợp Lý, Đồng Cũ, Bắc Sơn, Tân Hưng, Tân Dân,
Trại Rô, Cầu Rô, Trại Quần, Bắc Vụ 1 và thơn Trước, với tổng kinh phí trên 16 tỷ
đồng, dải cấp phối đường giao thông ở các thôn được hơn 3000 m, trị giá gần 500 triệu
đồng. Kết nối giao thơng trên địa bàn xã cơ bản hồn thiện các tuyến đường như:
Phố Hoa- Đông Lỗ; Lý Viên-Xuân Cẩm; Hợp Vang - Cầu Rơ; Bắc Vụ-Vụ Nơng. Đã
cứng hóa được 1.634 m kênh mương với tổng kinh phí gần 2,5 tỷ đồng.
3.1.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng: Xây mới đưa vào sử dụng 25 phòng
học trường Mầm non khu Bắc Vụ, khu Trung tâm , khu Tam Hợp; đầu tư sửa chữa
các phòng làm việc Trạm y tế xã để công nhận chuẩn lần 2; đang thi công xây dựng
nhà 2 tầng 4 phòng học trường Mầm nom khu Lý Viên; hồn thiện 4 phịng chức
năng trường THCS. Chuẩn bị khởi cơng xây dựng nhà 2 tầng 6 phịng học trường


14

Tiểu học số 2 khu Ba Gò; Về dự án trung tâm hành chính Phố Hoa hiện tại, UBND
xã đã lập hồ sơ mời thầu, đã khởi công khu dân cư Phố Hoa.
3.1.3. Cơng tác thu, chi tài chính.
Năm 2015:
Thu: 9.650.635.667 đồng
Chi: 8.782.010.300 đồng
Năm 2016:
Thu : 12.403.485.521 đồng
Chi : 12.321.415.440 đồng
Năm 2017:
Thu : 15.507.995.743 đồng
Chi : 15.351.158.824 đồng
3.1.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
3.1.4.1. Thực hiện các chính sách xã hội:
* Chính sách ưu đãi NCC.
Hàng tháng tiếp nhận và chi trả trợ cấp cho các đối tượng NCC hàng tháng
đảm bảo chính xác kịp thời.
- Số người có cơng được hưởng ưu đãi đầu nhiệm kỳ là: 235 người.
- Số người có cơng được hưởng ưu đãi đến tháng 4 năm 2018 là: 237 người.
- Tổng số tiền trợ cấp đã cấp hàng tháng là: 10.276.430.000 đồng.
- Hàng năm nhân dịp tết Nguyên đán, ngày TBLS đã tổ chức gặp mặt đối
tượng chính sách và tặng quà tết với tổng số tiền quà: 832.000.000 đồng.
Tiếp nhận và cấp phát 897 thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách.
- Điều dưỡng tập trung trong 3 năm là: 106 người.
- Điều dưỡng tại nhà trong 3 năm là: 65 người.
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho 161 trường hợp. Báo giảm 40
thẻ BHYT.
- Hoàn thiện hồ sơ trợ cấp CĐHH cho 12 trường hợp. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
học tập cho 03 đối tượng là con đẻ NCC.
- Hoàn thiện hồ sơ MTP cho 41 trường hợp.

- Hoàn thiện hồ sơ và đề nghị giải quyết độ một lần theo quyết định 62 cho
27 trưởng hợp.
- Lập hồ sơ thờ cúng Liệt sỹ cho 8 trường hợp.


15
- Lập hồ sơ hồn cơng cho 5 cơng trình nhà ở NCC theo quyết định 22 của
chính phủ đề nghị hỗ trợ sửa chữa nhà ở.
* Chính sách BTXH
- Số người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội đầu nhiệm kỳ là: 361 người.
- Số người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội đến tháng 04 năm 2018 là: 388
người.
- Đã tiếp nhận chi trả thường xuyên cho các đối tượng đến tháng 5 năm
2017 với tổng số tiền: 2.268.135.000 đồng. ( Từ tháng 6 năm 2017 chuyển sang bưu
điện chi trả).
- Xét duyệt hồ sơ BTXH cho 118 đối tượng. Hoàn thiện hồ sơ mai táng phí
cho 29 đối tượng.
- Tiến hành cấp phát 235 thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Tặng quà tết cho người cao tuổi trong 3 năm : 100.500.000 đồng.
* Các chính sách khác.
- Tặng q tết cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn : 8 trẻ
- Nhân dịp tháng hành động vì trẻ em đã lập danh sách đề nghị cấp sách giáo
khoa cho 04 em học sinh là TE khó khăn. Tặng quà 250 xuất quà cho cháu ngoan
Bác Hồ.
- Hằng năm Tiếp nhận và cấp phát 1245 thẻ BHYT cho các đối tượng là hộ
nghèo và hộ cận nghèo.
- Triển khai kế hoạch rà soát thống kê hộ nghèo, hộ cận hằng năm . Năm
2016 kết quả rà sốt tồn xã 212 hộ nghèo, 191 hộ cận nghèo. Năm 2017, kết quả rà
sốt tồn xã 165 hộ nghèo, 188 hộ cận nghèo.
- Chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2016: 147.883.000 đồng.

- Chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2017: 81.046.000 đồng.
Hằng năm đã tư vấn giới thiệu và giải quyết việc mới cho 246 đối tượng.
cơng tác XKLĐ. Đã có 10 đối tượng đi XKLĐ.
Thực hiện quyết định của Nhà nước về việc phong tặng và truy tặng
vinh dự Nhà nước Mẹ Việt Nam anh hùng cho 13 Mẹ. Đến nay xã Bắc Lý có 20 mẹ
được phong tặng và truy tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam anh hùng.
3.1.4.2. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo tập trung xây
dựng kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia, tỷ lệ phịng học
kiên cố hóa xã đạt 78%, hiện nay đã có ¾ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ một.


16
Các phong trào , các cuộc vận động cũng được quan tâm, tổ chức thực hiện có hiệu
quả.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục, thường xuyên được quan tâm và tổ chức thực
hiện đúng quy định, đúng mục đích, góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở vật chất,
nâng cao chất lượng dạy và học. Tổng số tiền xã hội hóa giáo dục của 4 nhà trường
là 938/1023 triệu tập trung xây dựng mới và sửa chữa bếp ăn, xây nhà vệ sinh, lát
sân trường, sửa chữa phòng học, thư viện, đổ bê tông cổng trường...
Trường THCS: Năm học 2016-2017 có 19 lớp. Tổng số học sinh 632 em.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt 97,8%, tăng 0,1% so với năm học trước. Có 43 HS HSG
cấp huyện. 7 em đạt giải cấp tỉnh.
Trường TH Bắc Lý số 1: Nhà trường có 24 lớp. Tổng số 755 học sinh, tăng
23 học sinh so với năm học trước. Về chất lượng học sinh: Lên lớp thẳng 749 =
99.87%. Hoàn thành chương trình Tiểu học 133 = 100%. Học sinh đạt giải cấp
Tỉnh, huyện: Đạt 5 giải.
Trường TH Bắc Lý số 2: Nhà trường có 10 lớp. Tổng số 340 học sinh, Về
chất lượng học sinh: Lên lớp thẳng 340 hoàn thành chương trình Tiểu học 133 =
100%. Học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp huyện đạt 13 giải.

Trường Mầm non: Tổng số nhóm lớp 28, trong đó 3 lớp nhà trẻ; 25 lớp Mẫu
Giáo (Trong đó: lớp 5 tuổi = 7 lớp; Lớp 4 tuổi = 10 lớp; lớp 3 tuổi = 8 lớp). Số trẻ ra
lớp là 1004 ( nhà trẻ= 66 trẻ; mẫu giáo = 938 trẻ).
Nhà trẻ so với điều tra đạt 66/790 = 8,35%; KH đạt 66/87 =75,86%
Mẫu Giáo so với điều tra đạt 938/1023=91,69%; Kế hoạch 938/935 =100,3%
3.1.4.3. Cơng tác y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân- cơng tác dân số
kế hoạch hố gia đình.
Trong 3 năm 2015 – 2017 và 4 tháng năm 2018 tổng số trẻ sinh ra là 616 trẻ,
tổng số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở nên là 94 trẻ.
Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng bệnh ln được trú trọng, thực
hiện tốt các chương trình y tế cộng đồng, tiêm chủng mở rộng đủ các loại vacxin
cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100% kế hoạch. Công tác khám chữa bệnh được nâng
cao. Tổng số lần khám bệnh 18 225 lượt người đến khám. Khơng có dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn xã, khơng có tình trạng tai biến sản khoa.
3.1.4.4. Sự nghiệp văn hố thơng tin, thể thao và truyền thanh
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đạt được những kết
quả tích cực. Năm 2015 có 16/27 thơn đạt làng văn hóa cấp huyện đạt 59,2%,


17
2588/2957 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 87,5%. Năm 2016 có 18/27 thơn đạt làng văn
hóa cấp huyện đạt 66,6%, 2634/2965 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 88,8%. Năm 2017
có 22/27 thơn đạt làng văn hóa cấp huyện, đạt 81,4 %, 2663/2984 hộ gia đình văn
hóa đạt 89,2%.
Cơng tác thông tin luôn bám sát vào đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng ở địa phương. Trong 3 năm đã cắt dán 60 khẩu hiệu vượt đường, làm mới 10
pano appich, tập trung tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm trọng đại của đất nước,
đặc biệt là trong công tác tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, bầu cử Quốc hội.
Hoạt động TDTT, văn hóa văn nghệ được tổ chức thường xuyên phong phú,

đã tổ chức Đại hội TDTT xã lần thứ IV, có 5 mơn thi đấu (Bóng đá, , bóng chuyền
hơi, cờ vua, cờ tướng, thể dục dưỡng sinh) với hơn 500 vận động viên tham gia. Tổ
chức hội thi phụ nữ duyên dáng tài năng lần thứ II. Nhân dịp tết Nguyên đán, kỷ
niệm các ngày lễ lớn (Ngày 30/4, 1/5, Ngày sinh nhật Bác…) các thôn tổ chức được
hàng chục giải thi đấu bóng đá, bóng chuyền hơi, thi đấu cầu lông và tổ chức 24
đêm giao lưu văn hóa, văn nghệ chào mừng.
Tiêu biểu trong phong trào văn, văn nghệ đó là:
- Phối hợp với Trung tâm Văn hóa ra mắt CLB Quan họ Đồng Quê xã Bắc
Lý.
- Thôn Mã Quần tổ chức giao lưu văn nghệ chào mừng 88 năm ngày thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nhà hát Cải lương Việt Nam về địa phương phục vụ 02 tối tại thôn Vụ
Nông và thôn Tân Dân.
- Phối hợp với CLB quan họ Đồng Quê tổ chức đêm hát quan họ phục vụ
nhân dân 01 tối tại sân vận động của UBND xã.
- Hội phụ nữ xã tổ chức giao lưu cán bộ Hội giỏi năm 2018
Trong thể thao
- Phong trào bóng chuyền hơi, bóng đá được các thôn thường xuyên tập
luyện và tổ chức giải như: Thôn Bắc Sơn, Thôn Đầm, Thôn Cầu Trang, Thơn Trại
Rơ, Tân Lý, Tân Dân, Lý Viên, Đồi, Đơng, Trung, Mã Quần…Ngồi ra cịn tổ
chức các hoạt động thể thao khác Chọi gà, Cờ tướng, Vật…
3.1.5. Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương
3.1.5.1. Công tác quốc phòng:


18
Trong 3 năm hội đồng nghĩa vụ quân sự xã tổ chức gặp mặt, tặng quà và tiễn
đưa 59 thanh niên nhập ngũ đảm bảo trang trọng, vui vẻ, an toàn, đúng quy định
Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã xây dựng kế hoạch, tổ chức đăng ký trực tiếp

công dân SSNN. Kết quả có 210/215 cơng dân trong độ tuổi đã tham gia đăng ký
đạt 97,6% kế hoạch
Triển khai kế hoạch thực hiện Thông tư 28 và Thông tư số 202 của liên bộ
LĐBTXH – Bộ CHQS, xã đã tiếp nhận 06 hồ sơ về xác nhận thương binh.
Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân nòng cốt của xã Bắc Lý theo đúng tỷ
lệ hướng dẫn cảu cơ quan quân sự cấp trên. Tổ chức huấn luyện dân quân theo đúng
kế hoạch hướng dẫn. Kết quả kiểm tra là đơn vị đạt khá.
3.1.5.2. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội:
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tiếp tục được giữ vững, trật tự an
toàn xã hội được bảo đảm. Triển khai lực lượng công an xã bảo vệ thành công Đại
hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 – 2020; bầu cử Quốc hội khóa XIV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.
Trong năm 2015, 2016, 2017 và 04 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn xã xảy
ra 45 vụ việc trong đó Cơng an xã điều tra giải quyết 14 vụ gồm:( đánh bạc ăn tiền
02 vụ; đánh nhau gây thương tích 03 vụ; sử dung trái phép chất ma túy 02 vụ; hủy
hoại tài sản 01 vụ) . Chuyển Công an huyện điều tra giải quyết theo thẩm quyền 31
vụ gåm: Trộm cắp tài sản 09 vụ, đánh nhau gây thương tích 05 vụ; mua bán tàng trữ
trai phép chất ma túy 09 vô; đánh bạc 02 vô; giao cấu với trẻ em 01 vụ; hủy hoại tài
sản 01vụ; vụ việc khác 04 vụ
Công tác trật Tự an tồn giao thơng đã xảy ra 07 vụ, va chạm, tai nạn giao
thông làm 07 người bị thương, 03 người chết. Nguyên nhân do không làm chủ được
tốc đô, tránh vượt sai quy định, không chú ý quan sát, uống rượu bia.
Công an xã phối hợp cảnh sát giao thông công an huyện tổ chức tuyên truyền
về Luật giao thơng đường bộ tới tồn thể học sinh ở các trường học trên địa bàn xã.
Xây dựng kế hoạch tổ chức truyên truyển đảm bảo TTATGT tơi toàn thể cán bộ và
nhân dân và hàng năm tổ chức ký cam kết cho học sinh các trường được trên 9000
bản.
Cơng tác tuần tra kiểm sốt đảm bảo trật tự an tồn giao thơng. Lực lượng
cơng an xã thường xuyên tổ chức tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các đối tượng vi
phạm trật tự an tồn giao thơng. Đã kiểm tra 86 trường hợp, nhắc nhở 41 trường



19
hợp và xử lý vi phạm hành chính 45 trường hợp với số tiền 39 890 000đ nộp vào
ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý hộ khẩu được thực hiện thường xuyên đúng theo trình tự
của Luật cư trú. Tổng số quản lý 45 quyển sổ hộ khẩu; 3 503 hộ với 15 254 khẩu.
Đã lập hồ sơ quản lý vũ khí trang thiết bị đảm bảo an tồn, đã lập biên bản
thu hồi được 15 khẩu súng tự chế, 07 kích điện đánh chó, cùng nhiều dao phớ các
loại. tổ chức tuyên truyền và viết bản cam kết không vi phạm pháp luật, không buôn
bán, tàng trữ, đốt pháo nổ các loại.
Lập hồ sơ đưa 04 đối tượng vào trung tâm cai nghiện bắt buộc của tỉnh, 08
hồ sơ = 08 đối tượng vào quản lý tại xã theo nghị định 111/NĐ chính phủ.
Cơng an xã tổ chức phối hợp công an huyện phụ trách xã và các đội nghiệp
vụ công an Huyện tổ chức làm tốt công tác nắm tình hình an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội trên địa bàn các thơn, xóm. Phối hợp với công an huyện tổ chức gọi hỏi,
dăn đe 31 đối tượng. Tiến hành rà soát lên danh sách các đối tượng hình sự, ma túy,
tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự, có biện pháp đấu tranh triệt phá nhằm đảm bảo
an ninh chính trị trên địa bàn xã.
3.1.5.3. Thi hành pháp luật ở địa phương
* Công tác tư pháp: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến
pháp luật trong nhân dân. Triển khai phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban
hành như: Luật đất đai, Luật hơn nhân và gia đình; Luật phịng chống mua bán
người. Kết quả đã tổ chức được 07 cuộc tuyên truyền tới cán bộ, nhân dân trong
xã·.
Công tác hộ tịch: Thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định sô
s158/NĐ – CP ngày 27/12/2005 về đăng ký quản lý hộ tich. Trong 3 năm tiến hành
đăng ký khai sinh cho 1 336 trường hợp, khai tử 222 trường hợp, đăng ký kết hôn
449 cặp vợ chồng, cải chính hộ tịch 30 trường hợp; Chứng thực 46.047 bản sao,
chứng thực 2.597 chữ ký, chứng thực 779 hợp đồng, giao dịch liên quan quyền sử

dụng đất, sở hữu nhà ở, xác nhận tình trạng hơn nhân 202 trường hợp, cấp bản sao
từ sổ gốc 194 bản, cơng tác hịa giải 02 trường hợp, hướng dẫn làm thủ tục nhận con
nuôi 02 trường hợp.
* Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo:
Thực hiện tiếp dân định kỳ vào thứ 5 hàng tuần. Tổng số đơn thư tiếp nhận
trong 3 năm là 39 đơn trong: Đơn thư đề nghị 28, đơn tố cáo 08, đơn khiếu nại 03,
các đơn đã giải quyết xong, đúng trình tự theo quy.


20
3.1.6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo
Xã Bắc Lý có tổng số 11 chùa đầu năm mới âm lịch hàng năm các chùa đều
tổ chức lễ hội, các lễ hội trong những năm qua đều diễn ra an toàn và tiết kiệm.
Trong những năm qua tình hình tơn giáo ở địa bàn xã Bắc Lý ổn định. Trên
địa bàn khơng có nhân dân theo đạo tin lành, đạo thiên chúa giáo tuy nhiên đã xác
định có cơng dân của xã là cháu Trương Thị Trà My sinh năm 1996 hiện đang là
sinh viên trường Đại học Thương mại Hà Nội tham gia hội đức thánh chúa trời. Đã
giao cho công an xã thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời xử lý nếu đối tượng có
các hoạt động tuyên truyền ở địa phương.
3.1.7. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã
Qua nghiên cứu báo cáo của UBND và kết quả giám sát việc thực hiện Nghị
quyết của HĐND trong các năm nhìn chung:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá, các lĩnh vực tiếp tục
được phát triển, kết quả thực hiện đạt khá.
Công tác thực hiện xây dựng thôn nông thôn mới đến nay đã có 4 thơn được
cơng nhận đạt chuẩn
Cơng tác quản lý đất đai có nhiều đổi mới, khơng cịn để tình trạng vi phạm
mới về đất đai xảy ra. An ninh, quốc phòng được ổ định và giữ vững, phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, chính sách an sinh xã hội
được quan tâm.

Cơng tác thu chi ngân sách đảm bảo đúng nguyên tắc. Có thể nói việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND xã đều đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra.
3.2. Nhận xét hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Bắc Lý
3.2.1. Công tác ban hành văn bản:
Năm 2017 UBND xã đã ban hành 580 văn bản các loại, trong đó: Quyết định
190; Báo cáo 108; Cơng văn 125; Tờ trình 59; Kế hoạch 51; Thơng báo 47 ; đã tiếp
nhận 2174 văn bản đến. Tất cả các văn bản chỉ đạo của Huyện đều được tổ chức phổ
biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3.2.2. Tổ chức các phiên họp của UBND xã:
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND; Căn cứ Quy chế làm việc của UBND
xã, năm 2017 UBND xã đã tổ chức 15 cuộc họp để thảo luận, bàn biện pháp điều
hành thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và những vấn đề trọng tâm khác. Thực hiện kỷ cương hành chính, cải cách chế độ


21
hội họp lồng ghép nhiều nội dung và tổ chức quán triệt đến các bộ phận, đơn vị
chuyên môn, tổ dân phố.
3.2.3. Quan hệ cơng tác của UBND xã:
Duy trì mối quan hệ với các ngành chức năng và thực hiện nghiêm túc ý kiến
chỉ đạo của Huyện uỷ- HĐND-UBND huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; Quan hệ công tác giữa UBND với Đảng uỷ- HĐND, các tổ đại biểu
HĐND, UBMTTQ xã và các ngành đoàn thể, được thực hiện và phối hợp chặt chẽ,
nghiêm túc, đặc biệt là trong việc chuẩn bị các văn bản phục vụ các kỳ họp của
HĐND xã, các cuộc giám sát, tiếp xúc cử tri của các tổ đại biểu HĐND xã. Các ý
kiến, kiến nghị của cử tri đều được nghiêm túc tiếp thu và nghiên cứu trả lời bằng
văn bản.
3.2.4. Công tác thông tin báo cáo:
Thường xuyên duy trì đều đặn việc thơng báo chương trình cơng tác và báo
cáo tháng, báo cáo chuyên đề theo quy định. Đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định nhất là những nhiệm vụ trọng tâm,

các biện pháp xử lý tình huống cấp bách phát sinh như: Phòng chống dịch bệnh,
thiên tai, các nhiệm vụ an ninh - chính trị đột xuất....
3.2.5. Cơng tác cải cách hành chính, tiếp dân:
Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính Nhà nước, cơ chế “một
cửa”, tiến hành áp dụng các thủ tục hành chính theo Quyết định số 18/2017/QĐUBND ngày của UBND tỉnh Bắc Giang về việc quy định danh mục, thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã,
cơ chế một cửa liên thông giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc
giang vào cải cách thủ tục hành chính. Kiện tồn các chức danh cán bộ cơ sở đảm
bảo phục vụ hoạt động tất cả các ban ngành. Thường xuyên duy trì giao ban hàng
tháng giữa các Bí thư chi bộ, Trưởng thơn trong tồn xã và tiến hành giao ban tuần
của các ban, ngành đoàn thể, tiến hành họp UBND hàng tháng để đánh giá nhiệm
vụ đạt được, nhiệm vụ còn tồn tại và đề ra phương hướng nhiệm vụ tiếp theo.
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã khi giải quyết, xử lý các công việc theo đúng
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; các vấn đề quan trọng đều được báo cáo
xin ý kiến của Thường trực Đảng ủy trước khi quyết định; thực hiện nghiêm chế độ giao
ban hàng tuần để nắm thông tin và đề ra phương hướng giải quyết các nhiệm vụ.
Tổ chức duy trì lịch tiếp dân theo quy định. Tập trung chỉ đạo các bộ phận
chuyên môn kiểm tra, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của nhân dân đảm


22
bảo giải quyết 100% đơn thư khiếu nại ngay từ cơ sở, hạn chế việc khiếu kiện vượt
cấp; Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Chỉ đạo
tổ chức thực hiện các văn bản chính sách pháp luật mới của Nhà nước;
3.2.6. Những mặt đạt được
Tình hình kinh tế - xã hội ổn định, tiếp tục phát triển, TTCN – XD và dịch vụ
có nhịp độ tăng trưởng khá. Hầu hết các chỉ tiêu chính đều đạt và vượt: Thu ngân
sách, xây dựng nơng thôn mới, giao thông xây dựng, dồn điền đổi thửa, tỷ lệ làng
văn hóa cấp huyện, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế....,
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội có tiến bộ, cơng tác phổ cập giáo

dục được duy trì, tỷ lệ phịng học kiên cố được nâng lên. Cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, cơng tác dân số gia đình và trẻ em được duy trì có hiệu quả.
Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa cuộc vận động thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang tiếp tục được nhân dân hưởng ứng.
Thực hiện chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, chính sách xã hội có tiến
bộ hơn, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
An ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội được ổn định và giữ vững; hoàn
thành tốt nhiệm vụ quốc phịng và cơng tác qn sự địa phương. Cơng tác tiếp dân
và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của cơng dân được thực hiện tích cực. Cơng
tác tun truyền giáo dục pháp luật được tăng cường, ý thức chấp hành pháp luật,
TTAT giao thơng có tiến bộ.
* Ngun nhân
Có sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã, sự phối hợp của
MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi
giúp UBND xã kịp thời chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ.
Chủ động xây dựng kế hoạch, sớm giao chỉ tiêu cho các cơ quan đơn vị trong
xã, đề râ các giải pháp thực hiện phù hợp với khả năng thực tế, nên kết quả thực
hiện nhiệm vụ khá.
Trong cơng tác chỉ đạo UBND xã có sự phân cơng rõ ràng, phát huy tính chủ
động, sáng tạo. Nhìn chung ý thức, tinh thần, trách nhiệm của mỗi thành viên
UBND , của các ban ngành chuyên môn đều được nâng lên.
Duy trì thường xun cơng tác giao ban nắm bắt thơng tin, tích cực kiểm tra,
đơn đốc thực hiện, kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc ngay từ trong nhân dân.
3.2.7. Những hạn chế và nguyên nhân.
* Hạn chế:


23
Sản xuất nơng nghiệp manh mún, tự phát, chưa hình thành HTX, tổ liên kết
sản xuất; sản lượng thịt hơi giảm, một số cây trồng như: cây lúa, cây rau mầu không

đạt kế hoạch.
Việc xử lý các vi phạm Luật đất đai, công tác về hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn chậm, còn một số tồn tại chưa được giải quyết gây bức xúc
người dân. Công tác thu gom xử lý rác thải tuy đã có chuyển biến tích tực song vẫn
cịn gần 1/3 số thơn chưa thu phí mơi trường.
Xxây dựng thiết chế văn hóa, thực hiện quy ước làng văn hóa cịn những
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, kết quả thực hiện các quy định trong tổ chức việc
cưới việc tang và lễ hội ở một số thôn chưa quan tâm đúng mức. Chất lượng giáo
dục tồn diện thấp (xếp ví trí 24/26 xã)
Cơng tác tun truyền, vận động kế hoạch hóa gia đình diễn ra thường
xuyên, liên tục, tuy nhiên tâm lý ‘Trọng nam khinh nữ’ đã ăn sâu vào người dân,
vẫn cịn diễn ra tình trạng sinh con thứ 3.
Các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, trộm cắp..., còn tiềm ẩn những vấn đề
phức tạp ở một số thôn như Lý Viên, Cầu Rô, Bắc Vụ, Hợp Lý. Việc giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo vẫn còn tồn tại một số vụ việc chưa giải quyết dứt điểm.
*Ngun nhân:
Cơng tác chỉ đạo điều hành của chính quyền đơi khi cịn thiếu kiên quyết, sự
phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đồn thể từ xã đến thơn chưa thật chặt
chẽ. Việc phân công trách nhiệm cho từng người còn chưa đồng bộ.
Phương pháp điều hành giải quyết cơng việc của UBND xã ở một số lĩnh vực
cịn những điểm chưa hợp lý, thiếu tính chủ động; việc kiểm traq đôn đốc thực hiện
các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ được giao chưa thường xuyên; một số vụ việc có
tính phức tạp nhưng chưa tập trung cao độ để giải quyết dứt điểm.
Trình độ, năng lực chun mơn của một số cán bộ, cơng chức cấp xã cịn hạn
chế, chư đáp ứng được yêu cầu. Cải cách hành chính, đổi mới tác phong làm việc
đối với một số cán bộ, cơng chức chưa có hiệu quả; một số ban, ngành chun mơn
q trình thực hiện nhiệm vụ của mình cịn chậm trễ chưa thực hiện đầy đủ chức
năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật, vẫn cịn tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, ngại va chạm, có tư tưởng ỷ lại, trơng chờ.
Việc xây dựng kế hoạch và triển khai một số nhiệm vụ nhằm phát triển kinh

tế - xã hội ở một số thơn cịn mang tính hình thức, khơng phù hợp với điều kiện khả
năng trong thực hiện thiếu kiểm tra, đôn đốc nên hiệu quả chưa cao.


24
Phần 4
Mối quan hệ của Ủy ban nhân dân với các cơ quan, tổ chức khác
4.1. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã Bắc Lý với Ủy ban nhân dân
huyện Hiệp Hịa và cơ quan chun mơn của huyện Hiệp Hòa
Ủy ban nhân dân xã và chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình
hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định
hiện hành về chế độ thông tin, báo cáo.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ
chun mơn trên địa bàn xã. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp
huyện trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, cơng chức đủ năng lực, trình độ đáp ứng
yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối iên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống
nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
4.2. Quan hệ với Đảng ủy xã, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã Bắc Lý và các đồn thể chính trị - xã hội của xã
4.2.1. Quan hệ với Đảng ủy xã
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện

Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ
cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có
phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ cơng tác chính quyền.


25
4.2.2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội
đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân
xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn
đề có liên quan đến cơng việc do mình phụ trách.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường
trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng
Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
4.2.3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã và các đồn thể
chính trị - xã hội xã
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ
lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định
kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thơng báo về tình hình phát triển kinh tế

xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết
để phối hợp, vận động tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
4.2.4. Quan hệ với các thôn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thơn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân
làm việc với trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm
việc với thơn để nghe phản ảnh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.


×