Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Chế độ pháp lý về đăng ký hộ tịch - Thực tiễn thực hiện tại xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.47 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: Đăng ký hộ tịch và chế độ pháp lý về đăng ký hộ tịch........................3
1.1. Khái quát chung về đăng ký hộ tịch...................................................................3
1.1.1. Khái niệm đăng ký hộ tịch...............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của đăng ký hộ tịch..........................................................................5
1.2. Pháp luật điều chỉnh việc đăng ký hộ tịch..........................................................6
1.2.1 Quá trình phát triển của pháp luật về đăng ký hộ tịch tại Việt Nam..................6
1.2.2. Nội dung các quy định về đăng ký hộ tịch ở Việt Nam hiện hành...................7
1.2.2.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục Đăng ký kết hôn...................7
1.2.2.2. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục Đăng ký khai sinh...............10
1.2.2.3. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký việc nuôi con
nuôi......................................................................................................................... 12
1.2.2.4. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký giám hộ................13
1.2.2.5. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con
................................................................................................................................. 14
1.2.2.6. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử..................16
1.2.2.7. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính........................................17
CHƯƠNG II :Thực tiễn thực hiện đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Thường
Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.................................................................21
2.1. Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hịa, tỉnh
Bắc Giang................................................................................................................ 21
2.1.1. Vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng, huyện
HIệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.......................................................................................21
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức của UBND xã Thường Thắng...............................................24
2.2. Tình hình đăng ký hộ tịch ở Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................................................26
2.2.1. Cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã...................................................28
2.2.1.1. Ủy ban nhân dân cấp xã.............................................................................28
CHƯƠNG III Đánh giá thực tiễn đăng ký hộ tịch và một số kiến nghị nhằm nâng


cao hiệu quả công tác đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Thường Thắng, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................................................................32

1


3.1. Đánh giá thực tiễn đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.............................................................................32
3.1.1 Một số kết quả về thực tiễn đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Thường
Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.................................................................32
3.1.2.Những kết quả đạt được trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân
dân xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang........................................32
2.3.2.Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân
dân xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang........................................33
3.2. Một số kiến nghị...............................................................................................37
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật chế độ pháp lý về đăng ký, quản
lý hộ tịch.................................................................................................................. 37
3.2.2. Một số kiến nghị về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương......39
KẾT LUẬN.............................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................41

2


LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản
lý dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về hộ tịch đã
và đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính
quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch khơng chỉ phản ánh trình độ phát triển
kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà còn

phản ánh mức độ nhất định truyền thống, tập quán trong tổ chức đời sống xã
hội về quản lý dân cư ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn quản lý hộ tịch ở nước ta gần 70 năm qua cho thấy những yếu
tố trì trệ, bất cập của hệ thống pháp luật về quản lý hộ tịch. Mặc dù hoạt động
quản lý hộ tịch có nhiều phát triển trong hơn nửa thế kỷ, và đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong những năm gần đây nhưng việc quản lý đầy đủ, chính xác,
kịp thời các thơng tin hộ tịch vẫn là vấn đề khó khăn đối với các cơ quan quản lý.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong cơng tác quản lý hộ tịch thì
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn trước mắt
và lâu dài..Hộ tịch là tình trạng nhân thân của một người kể từ khi sinh ra và
những biến động trong cả cuộc đời cho đến khi chết đi như: Sự kiện sinh, tử,
kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi, cải chính họ tên, quốc tịch,
xác định dân tộc và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Tình trạng này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
nhận. Quản lý hộ tịch là một trong những nội dung quản lý xã hội của Nhà
nước, thông qua đăng ký hộ tịch để Nhà nước kiểm soát được thân trạng của
mỗi cá nhân được pháp luật công nhận.từng công dân, đồng thời công dân thực
hiện quyền được đăng ký hộ tịch của mình. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận các tình trạng nêu trên và ghi vào sổ hộ tịch.
Qua việc quản lý và đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được sự biến động
về dân số, góp phần cho hoạch định chính sách phát triển Kinh tế, Văn hóa xã
hội, Quốc phịng và An ninh.
Hiện nay, với khoảng gần 90 triệu dân, mỗi năm nước ta có hàng trăm
nghìn cặp có nhu cầu đăng ký kết hơn, hàng triệu cháu bé ra đời có nhu cầu
đăng ký khai sinh và hàng chục vạn người chết cần phải được đăng ký khai tử


1



Cùng với việc mở cửa, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường và
sự phát triển xã hội nói chung, việc kết hơn, ni con ni và ly hơn có yếu tố
nước ngồi có xu hướng gia tăng.
Thực tiễn trên cho thấy nhu cầu đăng ký và quản lý các việc như ly hôn,
kết hôn, khai sinh, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải
chính hộ tịch ở Việt Nam rất lớn và có xu hướng tăng lên. Để quản lý và điều
chỉnh vấn đề này, Nhà nước cần phải xây dựng được hành lang pháp lý đầy đủ,
thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau và đặc biệt là nguyên nhân
pháp lý việc đăng ký những sự kiện hộ tịch nói trên ở nước ta cịn đạt ở mức
thấp. Điều này đã dẫn tới những khó khăn lớn trong việc quản lý xã hội và gây
ra những hậu quả nghiêm trọng trong đời sống của khơng ít công dân.
Để nghiên cứu pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch em xin lựa chọn
Chuyên đề : “Tên đề tài: “Chế độ pháp lý về đăng ký hộ tịch - Thực tiễn
thực hiện tại xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc giang” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề: ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Đăng ký hộ tịch và chế độ pháp lý về đăng ký hộ tịch
Chương II: Thực tiễn thực hiện đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân
xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Chương III: Đánh giá thực tiễn đăng ký hộ tịch và một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã
Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

2


CHƯƠNG I:

Đăng ký hộ tịch và chế độ pháp lý về đăng ký hộ tịch
1.1. Khái quát chung về đăng ký hộ tịch
1.1.1. Khái niệm đăng ký hộ tịch
Theo quan niệm truyền thống:
Hộ tịch là những sự kiện quan trọng gắn liền với con người kể từ khi
sinh ra đến khi mất đi và các mối quan hệ phát sinh xung quanh những sự kiện
đó trong đời sống dân sự như: sinh, kết hơn, tử… hay cịn gọi là việc giám hộ
mà Nhà nước cần quản lý. Việc giám hộ bao gồm: sinh, tử, giá thú, con nuôi và
một số sự kiện khác như thay đổi, cải chính sự kiện đó.
Theo quan niệm hiện tại:
Do sự phát triển của xã hội, các quan hệ về nhân thân và gia đình giữa
con người với con người ngày càng phức tạp, mở rộng nhiều mối quan hệ, do
vậy Nhà nước muốn quản lý xã hội có trật tự, nề nếp cũng cần phải ghi nhận
những sự kiện khác để quản lý như: nhận cha, mẹ, con nuôi; người giám hộ;
thay đổi cải chính các sự kiện hộ tịch; ghi chú các thay đổi về hộ tịch.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
27/05/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của mỗi
người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Các sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của mỗi người từ khi
sinh ra đến khi chết đi được thể hiện cụ thể:
- Sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con; thay đổi
họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm, sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai
sinh; khai tử quá hạn; đăng ký lại các việc sinh tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
- Ly hôn, xác định cha mẹ con; thay đổi quốc tịch, hủy hôn nhận trái
pháp luật, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc, hoặc những sự kiện khác
do pháp luật quy định.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.


3


Theo đó, việc đăng ký hộ tịch bao gồm những nội dung quy định tại Điều
3 Luật Hộ tịch 2014 :
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.


4


1.1.2. Đặc điểm của đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người, bởi vì
mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha
đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từng cá
nhân con người.
Do đó, đây chính là các giá trị nhân thân gắn với một con người cụ thể từ khi
sinh ra đến khi chết. Hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc khơng thể chuyển đổi
cho người khác vì nó gắn liền với nhân thân mỗi con người. Cho nên, việc thực hiện
các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác (như khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng ký khai sinh;
khai tử do người thân của người chết đi đăng ký khai tử).
Hộ tịch là những giá trị nhân thân không thể định giá thành tiền. Do đó,
hộ tịch khơng phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi.
Đăng ký hộ tịch tại Việt Nam là việc cơng dân, người nước ngồi làm
các thủ tục về đăng ký hộ tịch tại các cơ quan nhà nước ở Việt Nam. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam sẽ xác nhận các sự kiện: sinh, kết hôn,
tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính, bổ sung,
điều chỉnh hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc. Các cơ quan này
cũng sẽ ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch,
ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi….
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch được xác định là nhiệm vụ quan trọng,
thường xun của chính quyền các cấp, nhằm khơng chỉ theo dõi thực trạng và
sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân và gia đình, xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, dân số, kế
hoạch hóa gia đình (các mãng lĩnh vực về dân sự) mà thậm chí cịn phục vụ cho
mục đích về an ninh quốc phịng.[1] Chính vì vậy, quy định bắt buộc những
người buộc thực hiện đăng ký hộ tịch phải tự giác đăng ký các sự kiện hộ tịch

theo quy định.
Đặc điểm của đăng ký hộ tịch:
Là hoạt động quản lý nhà nước đăng ký hộ tịch là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, thực hiện quản lý nhà nước về dân cư

5


Được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực
hiện việc đăng ký hộ tịch ở UBND cấp xã cho tồn bộ cơng dân trong nước
Nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền nhân thân/ quyền con
người/ quyền công dân của công dân theo quy định hiện hành
1.2. Pháp luật điều chỉnh việc đăng ký hộ tịch
1.2.1 Quá trình phát triển của pháp luật về đăng ký hộ tịch
tại Việt Nam
Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản lý dân cư và quản lý các mặt Kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh đồng
thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Ở nước ta, việc đăng ký và quản lý hộ tịch có lịch sử lâu đời từ thời
phong kiến nhà Trần và các triều đại phong kiến tiếp theo. Tuy nhiên, việc quản
lý hộ tịch được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học chỉ được bắt đầu từ thời
kỳ Pháp thuộc.
Điểm nổi bật trong hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch của thời kỳ Pháp
thuộc là có một đội ngũ hương chức chuyên làm công tác hộ tịch, gọi là Hộ lại.
Hộ lại là người nắm giữ sổ sách hộ tịch và trực tiếp đăng ký các việc hộ tịch
trong địa bàn cấp xã do mình phụ trách. Vì việc quản lý hộ tịch địi hỏi phải
nắm rất kỹ từng người dân, từng gia đình nên chức danh Hộ lại được bổ nhiệm

suốt đời (trừ khi bị truất chức do vi phạm), thậm chí được khuyến khích “Cha
truyền con nối”.
Điểm nổi bật thứ hai trong quản lý hộ tịch thời Pháp thuộc là có hệ thống
sổ sách hộ tịch (gọi là “Sổ bộ”) đầy đủ, khoa học và được bảo quản rất cẩn
thận.
Hiện nay, một số sổ sách hộ tịch thời Pháp thuộc vẫn còn được lưu giữ
tại các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch vẫn được Nhà nước ta tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần của sắc
Lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì các thể lệ đăng
ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ Dân Luật giản yếu được áp dụng ở Nam
kỳ, Hoàng Việt Bộ Luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân Luật Bắc Kỳ vẫn
được tiếp tục áp dụng.

6


Tại sắc Lệnh số 59/SL đã giao quyền thực thi các giấy tờ hộ tịch cho Ủy
ban nhân dân cấp xã mà trước đây là do các Lý trưởng các Làng và Trưởng khu
phố ở Thành thị đảm nhiệm. Riêng ở Thành thị việc thực thi của Ủy ban các
phố phải có thêm dấu của Ủy ban nhân dân cấp Thị xã, khu Phố chứng nhận.
Ngày 08/5/1956, Thủ tướng Chính phủ Ban hành Nghị định số 764/TTg
kèm theo Bản Điều lệ hộ tịch. Ngày 16/01/1961, Hội đồng Chính phủ Ban hành
Nghị định số 04/CP, kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch mới thay thế Bản
Điều lệ được Ban hành kèm theo Nghị định số 764/TTg.
Theo quy định tại hai bản Điều lệ nói trên, thì Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) là Cơ quan được Hội đồng Chính phủ giao nhiệm vụ thống nhất chỉ
đạo, tổ chức quản lý hộ tịch, việc đăng ký hộ tịch do Uỷ ban hành chính xã, Thị
trấn, Thị xã, khu Phố phụ trách.
Từ năm 1987, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hộ tịch được chuyển giao

từ Bộ Nội vụ sang Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở Nghị
định số 219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ); từ thời điểm này, Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý Nhà
nước về hộ tịch trên phạm vi cả nước.
Đăng ký hộ tịch từ năm 1998 đến nay: Thực tiễn công tác quản lý hộ tịch
cho thấy: Bản Điều lệ hộ tịch năm 1961 khơng cịn đáp ứng được u cầu quản
lý Nhà nước cũng như yêu cầu về đăng ký hộ tịch. Do đó, ngày 10/10/1998,
Chính phủ đã Ban hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch. Đây là
lần đầu tiên Nhà nước ta Ban hành một văn bản Quy phạm pháp luật đầy đủ và
chi tiết nhất, quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự đăng ký hộ tịch. Tiếp
theo đó là các văn bản sửa đổi, bổ sung như: Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng
thực.

7


1.2.2. Nội dung các quy định về đăng ký hộ tịch ở Việt
Nam hiện hành
1.2.2.1.

Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục

Đăng ký kết hôn
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình của mỗi con người. Từ đó, phát sinh những quan hệ pháp lý
giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông, bà nội, ngoại và cháu, giữa anh, chị,
em và những người có quan hệ họ hàng, nghĩa dưỡng…

Quan hệ pháp luật hơn nhân gia đình là quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực
hơn nhân gia đình được các quy phạm pháp luật hơn nhân gia đình điều chỉnh.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hơn như về độ tuổi kết
hôn, sự tự nguyện giữa 2 bên nam nữ, không thuộc các trường hợp cấm kết hơn thì
sẽ đủ điều kiện kết hơn, được pháp luật cho phép đi đăng ký kết hôn.
* Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước
Căn cứ Điều 17 Luật hộ tịch 2014: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú của cơng dân được Luật cư trú giải thích cụ thể như sau: “Nơi
cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được
đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.”
Theo như quy định trên, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong các bên thực hiện
đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi
Luật Hộ tịch mới số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 1-1-2016 thì
thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi do UBND huyện thực hiện.
Cụ thể như sau:
“UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn
giữa công dân trong nước với người nước ngồi, giữa cơng dân trong nước với
cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi, giữa cơng dân Việt Nam định cư ở

8


nước ngồi với nhau, giữa cơng dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngồi với cơng dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có u cầu đăng ký
kết hơn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên
thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài đã được
chuyển từ Sở tư pháp sang Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Sự thay đổi này sẽ
giúp giảm bớt được chi phí, thời gian cho cơng dân trong việc đăng kí kết hơn
có yếu tố nước ngồi.
* Thủ tục đăng ký kết hôn
- Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định: “Khi đăng ký kết hôn,
hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân”.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng
đăng ký kết hơn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận tình trạng
hơn nhân của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hơn nhân của
người đó.
Đối với người đang trong thời hạn cơng tác, học tập, lao động ở nước
ngoài về nước đăng ký kết hơn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hơn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì Thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hơn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hơn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào
Tờ khai đăng ký kết hơn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy
định tại Chương V của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
Việc xác nhận tình trạng hơn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
- Khi đăng ký kết hơn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban

nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai

9


bên đồng ý kết hơn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và
Giấy chứng nhận kết hôn.
- Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết
hôn, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi
bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hơn, giải thích cho hai bên
về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hơn nhân và gia
đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
* Việc từ chối đăng ký kết hôn
UBND cấp xã có quyền từ chối đăng ký kết hơn nếu việc kết hôn không
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do pháp luật Hơn nhân và gia đình quy định.
1.2.2.2. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục Đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính Nhà
nước trong lĩnh vực đăng ký quản lý hộ tịch.
Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp
cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên của dân số, từ đó, đề ra các
chính sách phát triển Kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như trong từng
địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ
quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của
pháp luật và phù hợp với thông lệ Quốc tế.
* Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân
cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em;
nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã,
nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người

cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời ni dưỡng trẻ em đó.
* Thời hạn đi khai sinh

10


Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ khơng thể đi khai sinh, thì ơng, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
* Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hơn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ
của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngồi cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp khơng có người làm chứng, thì người đi
khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân
của cha mẹ trẻ em, thì khơng bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao
Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngồi giá thú, nếu khơng xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì

Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong thời hạn theo đúng quy
định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục quá hạn. Người có
trách nhiệm đi đăng ký khai sinh mà không theo đúng thời hạn đã quy định mà
khơng có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định của
pháp luật.
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu
thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh q hạn cho
mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng
ký khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
- Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn:

11


Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo
quy định như trường hợp đăng ký khai sinh lần đầu tiên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng
ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú
của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải
xác minh, thì thời hạn xác minh khơng quá 5 ngày.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như:
Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, Học bạ, Bằng tốt nghiệp, Lý
lịch cán bộ, Lý lịch Đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống
nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán,
thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng,

năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của
người đó khơng thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.
Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi
theo địa danh hiện tại.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Những trường hợp sinh trước đây đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được
đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy khai
sinh và đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao
giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung
của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người khơng có bản sao Giấy khai
sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu,
Giấy chứng minh nhân dân, Học bạ, Bằng tốt nghiệp, Lý lịch cán bộ, Lý lịch
Đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng
theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc;
quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống

12


nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa
danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
1.2.2.3. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký việc nuôi
con nuôi
Nuôi con ni là một việc làm nhân đạo mang tính xã hội cao, mục đích

của việc đăng ký nhận ni con ni là nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm mái
ấm gia đình cho trẻ em khi trẻ em đó khơng nhận được sự chăm sóc, ni
dưỡng từ cha mẹ, họ hàng hay người thân thích. Việc ni con ni nhằm gắn
bó tình cảm giữa người ni và con ni trong quan hệ cha, mẹ và con cái, bảo
đảm quyền được chăm sóc, ni dạy cho người con ni chưa thành niên. Việc
ni con ni chỉ có giá trị pháp lý khi đã được đăng ký lại tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, mọi hình thức ni con ni trên thực tế không được pháp
luật công nhận.
* Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con ni, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở ni dưỡng, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
* Hồ sơ đăng ký việc nuôi con ni
Hồ sơ đăng ký việc ni con ni gồm có:
Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
* Quyền từ chối đăng ký nuôi con nuôi
Trong trường hợp nhận thấy việc đăng ký nuôi con nuôi không đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định của Luật hơn nhân, gia đình thì UBND cấp xã từ
chối việc đăng ký nuôi con nuôi. Việc từ chối phải ghi rõ bằng văn bản, trong
đó nêu rõ lý do từ chối và gửi cho các đương sự.
* Chấm dứt việc nuôi con nuôi
Trong trường hợp muốn chấm dứt việc ni con ni, thì phải làm thủ
tục chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, không được tự ý
chấm dứt việc nuôi con nuôi hoặc giao con nuôi cho người khác.

13



Sau khi quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi của Tịa án có hiệu lực
pháp luật, thì UBND xã nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi phải ghi vào số đăng
ký việc nuôi con nuôi.
1.2.2.4. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở
của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Thủ tục đăng ký, chấm dứt việc giám hộ được quy định tại Điều 30 và
Điều 31 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch, nội dung cụ thể như sau:
Người được cử làm giám hộ phải nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư
trú của mình giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập. Trong thời hạn 5 ngày,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người giám hộ cư trú đăng ký
việc giám hộ.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày. Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được
cử làm giám hộ phải có mặt tại nơi đăng ký. Quyết định công nhận việc giám
hộ sẽ được cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính.
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử
giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký
của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được
lập thành 3 bản, một bản lưu tại UBND cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một
bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Để chấm dứt việc giám hộ, người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải
nộp Tờ khai, Quyết định công nhận việc giám hộ đã được cấp trước đây và xuất
trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ
theo quy định của Bộ Luật dân sự. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ
các giấy tờ hợp lệ, nếu yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với quy định

của pháp luật và khơng có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp cho
người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính Quyết định cơng nhận chấm
dứt việc giám hộ.

14


Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập
thành danh mục khi đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ
phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
1.2.2.5. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký nhận cha,
mẹ con
Đăng ký nhận cha, mẹ, con là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể
giữa cha,mẹ,con, quyền thừa kế. Pháp luật hộ tịch quy định việc đăng ký nhận
cha,mẹ,con trên nguyên tắc nhận cha,mẹ,con là tự nguyện, khơng có tranh
chấp.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện trong trường hợp người
xin nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký.
* Thẩm quyền đăng ký
Mục 6 Chương II, Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền
và thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như sau:
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và khơng có tranh chấp.
Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người chưa thành niên
hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục
nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu
việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và khơng có tranh chấp.
Điều 33 quy định thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ,

con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.
* Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ con
Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong
trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của
người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất
năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con (nếu có).

15


Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và khơng có tranh chấp, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
khơng q 5 ngày.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt,
trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên
một bản chính Quyết định cơng nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết
định được cấp theo yêu cầu của các bên.
1.2.2.6. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của Nhà nước ta về đăng
ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là việc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký
khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia đình, xã hội đồng

thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết.
Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp Nhà nước theo dõi sự biến
động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển Kinh tế - văn hoá, xã hội,
Quốc phịng, an ninh và các chính sách dân số, kế hoạch hố gia đình.
* Thẩm quyền đăng ký khai tử
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
* Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết khơng
có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
nơi người đó cư trú hoặc cơng tác trước khi chết đi khai tử.
* Thủ tục đăng ký khai tử
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

16


Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng
ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người
đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu
cầu của người đi khai tử.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai tử quá hạn
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định
của Nghị định 158/2005/NĐ-CP thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
- Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn:

Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai tử và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử.
Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn”
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh khơng q 5 ngày.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại việc tử
- Thẩm quyền đăng ký lại việc tử:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
- Thủ tục đăng ký lại việc tử:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, không phải nơi
đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương
sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng
tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ
hộ tịch theo từng loại việc.
Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có)
được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản
chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”. Trường hợp cần phải xác minh, thì
thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

17


1.2.2.7. Quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký việc thay đổi,

cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
Mọi cá nhân đều có quyền thay đổi họ tên, cải chính ngày, tháng, năm sinh,
xác định lại dân tộc theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.
Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
được xác lập theo họ, tên.
Việc cải chính hộ tịch đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh chỉ tuân
theo nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan mà trước đây vì một lý do nào đăng ký
không đúng; và chỉ được thực hiện trong những trường hợp có đủ cơ sở để xác định
rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai xót do ghi chép của cán bộ Tư pháp - hộ tịch
hoặc do sự khai báo nhầm lẫn.
Việc xác định lại dân tộc cho mỗi cá nhân thể hiện việc tôn trọng quyền nhân
thân của mỗi cá nhân đối với thành phần dân tộc và là sự tơn trọng quyền bình đẳng
dân tộc, bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc với tư cách là cộng đồng.
Mục 7 Chương II, Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và
thủ tục thay đổi cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch như sau:
* Thẩm quyền đăng ký
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền
giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch
cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã
đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ
tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
* Thủ tục đăng ký
Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản
chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho
việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung

hộ tịch.

18


Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ
chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác
định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của
người đó.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp - hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng
Tư pháp huyện ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho
phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho
đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của
đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
khơng q 5 ngày.
Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau
của bản chính Giấy khai sinh.
Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng

ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào
phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính
Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của
người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp - hộ tịch đóng dấu
vào phần đã ghi bổ sung.
Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh
trước đây khơng có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt
sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.

19


Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao
Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải
chính hoặc bổ sung.
Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi
do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai
sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ
trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ
đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

20



CHƯƠNG II
Thực tiễn thực hiện đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
2.1. Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân xã Thường Thắng, huyện
Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã
Thường Thắng, huyện HIệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
* Lịch sử ra đời và phát triển.
Thường Thắng là một xã miền núi thuộc huyện Hiệp Hịa, nằm ở phía Tây
của tỉnh Bắc Giang, cách Thành Phố Bắc Giang 35 km về phía Tây. Trong những
năm kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nhân dân Thường Thắng đã đồng tâm góp
sức mình cùng với nhân dân cả nước chống giặc. Sau khi Bác Hồ đọc Tuyên ngôn
Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ thì đến đầu năm 1946 xã
Thường Thắng được thành lập. Khi đó nhân dân vừa tích cực tham gia kháng chiến
chống Mĩ vừa tăng gia sản xuất, đóng góp sức người sức của để giành lấy hịa bình
cho cả nước nói chung và cho Thường Thắng nói riêng. Sau năm 1975 Đất nước
thống nhất, hịa chung trong niềm vui thắng lợi đó dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước nhân dân Thường Thắng từng bước khôi phục lại đời sống. Từng bước đi lên
và phát triển để hình thành nên một xã Thường Thắng như ngày nay.
Hiện nay Thường Thắng được chia làm 13 thôn: thôn Đồng Tâm, thôn Tân
Hiệp, thôn Tân Tiến, thôn Tam Sơn, thôn Đường Sơn, thôn Dinh Đồng, thôn Hiệp
Đồng, thôn Khúc Bánh, thôn Thống Nhất, thôn Trong Làng, thôn Tiến Bộ, thôn Chợ
Thường, thôn Hồng phong. Trụ sở làm việc UBND xã được đặt tại thôn Tân Hiệp đây được coi như là trung tâm của xã. Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đời
sống của nhân dân đang ngày một đi lên, chất lượng cuộc sống ngày càng được
nâng cao.
Thường Thắng là một xã miền núi nằm ở phía tây huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc
Giang, xã có vị trí địa lý: phía Bắc giáp xã Đức Thắng, phía Nam giáp xã Mai
Trung, phía Đơng giáp xã Danh Thắng và phía Tây giáp xã Hùng Sơn.
Xã Thường Thắng nằm cách trung tâm huyện lỵ 3,5km về phía Tây Nam, có
hai tuyến đường tỉnh lộ TL 295 và TL296 đi qua; Có diện tích tự nhiên 781,47ha,

dân số 8.668 nhân khẩu (nữ 4.312 người), trong độ tuổi lao động 4.052 người phân
bổ rải rác ở 13 thôn với mật độ bình quân 1.100người/km2; Với thu nhập: 37% từ

21


nông nghiệp, 43% từ công nghiêp- xây dựng, 14% từ thương nghiệp- dịch vụ- vận
tải, 6% từ các nguồn khác; Về ngành sản xuất: 64% nông nghiệp- thủy sản, 21%
công nghiêp- xây dựng, 11% thương nghiệp- dịch vụ- vận tải, 5% các ngành khác;
Xã có 27/62,5km đường thơn đã được bê tơng hóa (trong đó có 10/16km =
63% là đường liên thôn và trục thôn). 3/3 trường học và trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia, 2/5 cơ sở thờ tự (chùa và đình làng) được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
Hệ thống chính trị vững mạnh, nội bộ đảng và nhân dân đồn kết (trong đó có
2% là đồng bào cơng giáo).
Tổng dân số của xã là 8668 khẩu với 2290 hộ, được phân bố trên 13 thơn dân
cư. Đảng bộ xã có 278 đảng viên sinh hoạt ở 17 chi bộ, gồm: 13 chi bộ thơn và 04
Chi bộ cơ quan, tuổi đời bình qn 48 tuổi, trong đó: miễn sinh hoạt: 39đ/c, nữ
86đ/c, đã được nhận huy hiệu Đảng 91đ/c; trình độ văn hóa: Tiểu học= 9%, THCS=
42%, THPT= 49%. Ban chấp hành Đảng bộ có 14 đ/c (giảm 01 đ/c so với đầu
nhiệm kỳ do chuyển công tác khác). Tổ chức bộ máy UBKT Đảng uỷ có 03 đ/c,
đảm bảo số lượng và hoạt động ngày càng nâng cao chất lượng.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân xã, sự đồng tình ủng hộ của cán bộ và nhân dân địa
phương, từ đó nền kinh tế địa phương tăng trưởng khá, an ninh chính trị ổn định,
trật tự an tồn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, bộ mặt
nông thôn ngày càng đổi mới.
Đảng bộ, chính quyền và các ban ngành đồn thể hàng năm đều hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh.
Xã có tổng diện tích tự nhiên 781,47 ha, đất Nơng nghiệp là 587,13ha, trong
đó: diện tích đất sản xuất nơng nghiệp:568,44 ha, đất nơng nghiệp khác: 0,58ha, đất

chưa sử dụng: 0,59ha; diện tích thổ cư 193.75ha, diện tích đất cơng cộng:82,18 ha,
diện tích sơng ngịi 0,53 ha. Do sự phân bố địa hình như vậy nên Thường Thắng là
một xã khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp, một nghề mang truyền thống của
địa phương.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân xã, sự đồng tình ủng hộ của cán bộ và nhân dân địa
phương, từ đó nền kinh tế địa phương tăng trưởng khá, an ninh chính trị ổn định,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, bộ mặt
nơng thơn ngày càng đổi mới.

22


Đảng bộ, chính quyền và các ban ngành đồn thể hàng năm đều hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh.
* Điều kiện tự nhiên.
+ Vị trí địa lý:
Thường Thắng là một xã miền núi nằm ở phía tây huyện Hiệp Hịa - tỉnh
Bắc Giang, xã có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp xã Đức Thắng,
- Phía Nam giáp xã Mai Trung,
- Phía Đơng giáp xã Danh Thắng
- Phía Tây giáp xã Hùng Sơn.
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm hỗ trợ bằng các chủ trương, dự án của Nhà nước đầu tư
cho các xã đặc biệt khó khăn, sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy Đảng và sự nỗ lực của
nhân dân. Các thôn bản chủ yếu sống theo tuyến Quốc lộ 295 và 296, thuận lợi cho
giao thông phát triển kinh kế, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Các sản phẩm hàng
hóa làm ra đều tiêu thụ tại chỗ.
Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được ban hành

đã phù hợp lòng dân; nhiều chương trình, dự án được quan tâm đầu tư triển khai
thực hiện có hiệu quả trên địa bàn xã. Tình hình chính trị - xã hội trong xã ổn định;
sự đồn kết trong Đảng, trong nhân dân được phát huy; sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự năng động của các ngành, các đồn
thể; Nhân dân có truyền thống đồn kết, tương thân tương ái nghiêm túc chấp hành
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; giữ vững ổn định chính trị,
chăm lo phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, văn hóa xã hội từng bước phát triển;
Quốc phịng - An ninh luôn được củng cố và giữ vững.
* Khó khăn:
- Tỷ lệ hộ nghèo cịn cao chiếm trên 30%, hộ cận nghèo chiếm 20%, Dân trí
khơng đồng đều, diện tích canh tác lúa nước ít.
Ngành nghề phát triển chưa ổn định và bền vững, hàng hóa sản phẩm người
dân làm ra tiêu thụ còn bấp bênh; Hàng năm thời tiết, hạn hán mưa lũ, rét đậm rét
hại thất thường làm ảnh hưởng trực tiếp tới nuôi trồng của người dân và hậu quả
chậm được khắc phục, sửa chữa; cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ; Ảnh
hưởng của sự suy giảm kinh tế thế giới; thiên tai, dịch bệnh trong chăn nuôi thường
xuyên diễn biến phức tạp; hơn nữa là một xã nghèo, điểm xuất phát của nền kinh tế,

23


×