Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phương pháp nghiên cứu khoa học đào ngọc bình PPNCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.35 KB, 11 trang )

Bài kiểm tra PP NCKH
Họ và tên: Đào Ngọc Bình (11/10/1988)
Lớp: CH28AMTM
Số thứ tự: 22
Câu 1: Nêu và phân tích quy trình đánh giá dự liệu thứ cấp, cho ví dụ minh họa
từng bước?
1. Khái niệm và đặc điểm
a, Khái niệm: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta.
Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (cịn gọi là dữ liệu thơ) hoặc dữ liệu đã xử
lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập
b, Đặc điểm:
- Ưu điểm: tiết kiệm tiền bạc, thời gian.
- Nhược điểm:
+ Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác và
có thể hồn tồn khơng hợp với vấn đề của chúng ta; khó phân loại dữ liệu; các biến
số, đơn vị đo lường có thể khác nhau...
+ Dữ liệu thứ cấp th ường đã qua xử lý nên khó đánh giá đ ược mức độ chính xác, mức
độ tin cậy của nguồn dữ liệu Vì vậy trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo
tính chính xác của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người khác
là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp. Vì vậy điều quan trọng là ph ải ki ểm tra dữ liệu
gốc.
Các loại dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp có đặc điểm là chỉ cung cấp các thơng tin mơ
tả tình hình, chỉ rõ quy mơ của hiện tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc các
mối liên hệ bên trong của hiện tượng nghiên cứu. Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ
bên trong hoặc bên ngồi doanh nghi ệp, nó cũng là những thơng tin đã được cơng bố
nên thiếu tính cập nhật, đơi khi thi ếu chính xác và khơng đầy đủ.
Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trị quan trọng trong nghiên cứu
marketing do các lý do:
- Các dữ liệu thứ cấp có thể giúp người quyết định đưa ra giải pháp để giải quyết vấn
đề trong những trường hợp thực hiện những nghiên cứu mà các dữ liệu thứ cấp là phù


hợp mà không cần thiết ph ải có các d ữ liệu sơ cấp. Ví dụ như các nghiên cứu thăm dị
hoặc nghiên cứu mơ tả.
- Ngay cả khi dữ liệu thứ cấp khơng giúp ích cho việc ra quy ết đ ịnh thì nó vẫn rất
quan trọng vì nó giúp xác định và hình thành các giả thiết về các giải pháp cho vấn đề.
Nó là cơ sở để hoạch định việc thu thập các dữ liệu sơ cấp; cũng như được sử dụng để
xác định tổng thể chọn mẫu và thực hiện chọn mẫu để thu thập dữ liệu sơ cấp.

1/11


./. Dữ liệu thứ cấp bên trong: Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nên bắt đầu từ các nguồn
bên trong tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều có những nguồn thơng tin rất phong phú, vì
vậy có những dữ liệu có thể sử dụng ngay lập tức. Chẳng hạn như dữ liệu về doanh thu
bán hàng và chi phí bán hàng và chi phí bán hàng hay các chi phí khác sẽ được cung
cấp đầy đủ thơng qua các bảng báo cáo thu thập của doanh nghiệp. Những thơng tin
khác có thể tìm kiếm lâu hơn nhưng thật sự khơng khó khăn khi thu thập loại dữ liệu
này. Có hai thuận lợi chính khi sử dụng dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp là thu
thập được một cách dễ dàng và có thể khơng tốn kém chi phí. Để tạo ra cơ sở dữ liệu
thứ cấp bên trong, doanh nghiệp cần tổ tức cơ sở dữ liệu marketing (DataMarketing).
Đó là việc sử dụng máy tính để nắm bắt và theo dõi các các hồ sơ khách hàng và chi ti
ết mua hàng. Thông tin thứ cấp này phục vụ như một nền tảng cho các chương trình
nghiên cứu marketing hoặc như là nguồn thông tin nội bộ liên quan đến hành vi khách
hàng trong nhiều doanh nghiệp.
./. Dữ liệu thứ cấp bên ngoài Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã
xuất b ản có được từ các nghiệp đồn, chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức
phi chính phủ (NGO) , các hiệp hội th ương mại, các t ổ chức chuyên môn, các ấn
phẩm thương mại, các tổ chức nghiên cứu Marketing chuyên nghiệp ... sự phát triển
của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vơ cùng phong phú và đa
dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet. Trong thực tế, có rất nhiều dữ liệu th ứ cấp
có th ể sử d ụng được và có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, đi ều quan

tr ọng là phải phân loại nguồn dữ liệu để có một phương thức tìm kiếm thích hợp. 3.
Các tiêu chuẩn đánh giá dữ liệu thứ cấp
./. Tính cụ thể Dữ liệu thứ cấp phải bảo đảm tính cụ thể, có nghĩa là nó phải rõ ràng,
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, có thể hỗ trợ cho việc phân tích nhận diện vấn đề
hay mơ tả vấn đề nghiên cứu. Tính cụ th ể còn đòi h ỏi sự rõ ràng về nguồn thu tập dữ
liệu cũng như hiệu quả của dữ liệu (so sánh lợi ích của dữ liệu với chi phí thu thập).
./. Tính chính xác của dữ liệu Người nghiên cứu phải xác định dữ liệu có đủ chính xác
phục vụ cho việc nghiên cứu hay không. Dữ liệu th ứ cấp có thể có sai số (hay khơng
chính xác), điều này phụ thuộc vào nguồn cung cấp dữ liệu. Vì vậy, uy tín của nhà
cung cấp và độ tin cập của ngu ồn d ữ li ệu những tiêu chuẩn cần xem xét khi thu thập
dữ liệu thứ cấp.
./. Tính thời sự Nghiên cứu marketing địi hỏi dữ liệu phải có tính thời sự (dữ liệu mới)
vì giá trị của dữ liệu sẽ bị giảm qua thời gian. đó cũng là lý do vì sao các doanh nghiệp
nghiên cứu marketing luôn cập nhập thông tin định kỳ, tạo ra nguồn thơng tin có giá trị
cao.
./. Mục đích của dữ liệu được thu thập: Dữ liệu thu thập nhằm đáp ứng một số mục
tiêu nghiên c ứu đã xác định và giải đáp câu hỏi “Dữ liệu cần thu thập để làm gì?” Dữ
liệu được thu thập phục vụ cho mục đích nghiên cứu cụ th ể, vì các dữ liệu có thể phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu này nh ưng lại có thể khơng phù hợp với trường hợp
khác.
2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
a. Phương pháp nghiên cứu định tính

2/11


- Phỏng vấn nhóm (Focus Groups) Là một cuộc phỏng vấn được tiến hành bởi một

người điều khiển đã được tập huấn theo hướng khơng chính thức những rất linh hoạt
với một nhóm người được phỏng vấn. Người điều khiển có thể hướng dẫn thảo luận

nhóm. Mục đích của kỹ thuật này nhằm đạt được những hiểu biết sâu sắc vấn đề
nghiên cứ bằng cách lắng nghe một nhóm người được chọn ra từ một thị trường mục
tiêu phù hợp với những vấn đề mà người nghiên cứu đang quan tâm. Giá trị của
phương pháp này ở chỗ những kết luận ngoài dự kiến thường đạt được từ nhừng ý kiến
thảo luận tự do của nhóm. Thảo luận nhóm là một phương pháp nghiên cứu định tính
quan trọng nhất và đang được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu marketing.
*Đặc điểm Phương pháp phỏng vấn nhóm được tiến hành bằng cách tập hợp một
nhóm 10 -12 người, nhóm ít hơn 8 người thì khó có th ể tạo thành sự đa dạng của
nhóm để tạo ra sự thành cơng trong thảo luận. Ngược lại, nhóm hơn 12 người là q
đơng và khơng thể có một cuộc thảo l ận sâu, ý kiến sẽ rất phân tán. Hơn nữa, các
thành viên trong nhóm cần phải xem xét để lựa chọn ra theo một tiêu chuẩn nào đó tốt
nhất là họ cần có kinh nghiệm về vấn đề đang được thảo luận. Thời gian thảo luận có
thể kéo dài từ 1-3 giờ, thông thường trong khoản 1,5 – 2 giờ là tốt nh ất và nên sử
dụng máy ghi âm và video để ghi lại nội dung thảo luận. Người điều khiển có vai trị
rất quan trọng trong sự thành cơng c ủa kỹ thuật phỏng vấn nhóm tập trung vì địi hỏi
tối thiểu đối với người điếu khiển là phải có kỹ năng dẫn dắt chương trình, đưa được
các vấn đề nào cần được thảo luận sau. Ngoài ra, người điều khiển cịn đóng vai trị
trung tâm trong phân tích và tổng hợp dữ liệu. Một số kh ả năng cần có của một người
điều khiển là sự tử tế, thân thiện, thoải mái, hi ểu bi ết hoàn hảo, linh hoạt (flexibility)
và nhạy cảm đối với vấn đề thảo luận.
*Thủ tục chuẩn bị và thảo luận nhóm
- Xác định mục tiêu của vấn đề nghiên cứu.
- Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu định tính
- Đặt câu hỏi thảo luận nhóm
- Phát triển đề cương của người điều khiển
- Tiến hành phỏng vấn nhóm
- Phân tích dữ liệu
- Kết luận và đề xuất Những dạng khác của nhóm thảo luận.
- Nhóm thảo luận hai chiều: Điều này cho phép một nhóm lăng nghe hoặc học hỏi một
nhóm khác có liên hệ

- Nhóm thảo luận song đơi: là nhóm phỏng vấn được tiến hành bởi hai người điều
khiển. Một người chịu trách nhiệm về tiến trình của bu ổi thảo luận (hình thức) cịn
người kia thì có trách nhiệm đảm bảo chắc chắn rằng có vấn đề cụ thể đang được thảo
luận (nội dung)

3/11


- Nhóm thảo luận tay đơi: đây cũng là nhóm phỏng vấn có hai người điều khiển vơi vị
trí ngược nhau về các vấn đề thảo luận. Điều này cho phép người nghiên cứu khai thác
cả hai mặt của vấn đề cần thảo luận.
- Nhóm kết hợp người điều khiển và người trả lời: nhóm thảo luận cho phép người
điều khiển nhờ người tham gia nhóm đóng vai trị là người điều khiển tạm thời để nâng
cao sự linh hoạt của nhóm.
- Nhóm khách hàng tham gia: Khách hàng được mời thảo luận thành lập nhóm thảo
luận, vai trị chủ yếu của họ là làm rõ các vấn đề th ảo luận để tăng hiệu quả của
phương pháp.
- Nhóm thảo luận nhỏ: những nhóm nhỏ này bao gồm người điều khiển cùng với từ 45 người tham gia phỏng vấn.
- Nhóm thảo luận bằng điện thoại: dùng điện thoại để th ảo lu ận các vấn đề quan tâm
giữa người nghiên cứu và nhóm.
*Thuận lợi và bất lợi của nhóm thảo luận Nhóm thảo luận có nhiều thuận lợi hơn các
phương pháp thu thập dữ liệu khác vì có thể thu thập dữ liệu đa dạng, có thể tập trung
điều khiển để kích họ trả lời, tạo tâm lý an toàn và tự nhiên cho nh ững người tham gia
thảo luận, các dữ liệu nhờ đó thể thu th ập một cách khách quan và mang tính khoa
học. Tuy nhiên thảo luận nhóm cũng có một số bất lợi
- Ứng dụng sai: phỏng vấn nhóm có thể ứng dụng sai hay bị lạm dụng bằng việc xem
xét kết quả như là một kết luận hơn là một sự thăm dò.
- Đánh giá sai: kết quả của thảo luận nhóm rất có thể bị đánh giá sai so với kỹ thuật
phỏng vấn khác vì thành kiến của khách hàng cũng như người nghiên cứu.
- Điều khiển: thảo luận nhóm rất khó điều khiển do việc chọn ra những người điều

khiển có tất cả kỹ năng mong muốn thì rất khó, và chất lượng của người phỏng vấn
nhóm phụ thuộc rất lớn vào người đi ều khiển.
- Lộn xộn: bản chất của các câu trả lời hồn tồn khơng theo m ột cấu trúc chính thức,
do đó việc mã hóa, phân tích và tổng hợp dữ liệu rất khó khăn, xu hướng của dữ liệu
khá lộn xộn.
- Không đại diện: Kết quả của thảo luận nhóm thì khơng đại diện cho tổng thể chung
mà chỉ cho một mẫu nhóm được phỏng vấn. Các trường hợp có thể ứng dụng để thảo
luận nhóm
- Định nghĩa về vấn đề một cách rõ ràng
- Thiết lập các phương án hành động
- Phát triển sự tiếp cận vấn đề.
- Đạt được các thơng tin hữu ích trong thiết kế bảng câu hỏi
- Tạo ra các giả thiết và kiểm định
 Phỏng vấn chuyên sâu (Depth Interview) Phỏng vấn chuyên sâu là kỹ thuật phỏng
vấn cá nhận trực tiếp và khơng chính thức. Trong đó phương pháp phỏng vấn này
4/11


người trả lời được hỏi về các khía cạnh niềm tin, thái độ và cảm nghĩ về chủ đề nghiên
cứu dưới sự điều khiển của người phỏng vấn có kỹ năng cao.
* Đặc điểm Cũng giống như phỏng vấn nhóm tập trung, phỏng vấn cá nhân cùng là
một kỷ thuật trực tiếp và không cầu kỳ để thu thập thông tin, nhưng khác ở chỗ phỏng
vấn cá nhân chỉ có hai người đối diện: người 5 phỏng vấn và người được phỏng vấn
(one to one). Thời gian phỏng vấn có thể từ 30 phút đến 1 giờ.
 Kỹ thuật phỏng vấn cá nhân Những kỹ thuật phỏng vấn cá nhân được sử dụng rộng
rãi hiện nay là kỹ thuật bắt thang, đặt câu hỏi cho các vấn đề và phân tích biểu tượng.
* Thuận lợi và bất lợi của phỏng vấn cá nhân Phỏng vấn cá nhân không thể hiểu biết
sâu sắc bản chất bên trong của vấn đề nghiên cứu so với phỏng vấn nhóm nh ưng biết
chính xác câu trả lời riêng của từng người được phỏng vấn. Phỏng vấn cá nh ận cịn
thực hiện trong bầu khơng khí trao đổi thơng tin hồn tồn tự do và hồn tồn khơng

có bất kỳ một áp lực mang tính xã hội như phỏng vấn nhóm. Tuy nhiên, phỏng vấn cá
nhân cũng có nhiều nhược điểm, ch ẳng hạn như để tìm người phỏng vấn có kỹ năng
thì rất khó khăn và tốn kém. Dữ liệu thu thập được khó phân tích và tổng hợp hơn
phỏng vấn nhóm, thậm chí cịn rất phức tạp, và chi phí phỏng vấn cao nên th ường có c
ở mẫu nhỏ, điều này thể hiện tính đại diện thấp.
* Ứng dụng phỏng vấn cá nhân Cũng như phỏng vấn nhóm, mục đích chính của ph
ỏng v ấn cá nhân là nghiên cứu thăm dò để nắm được mọi hiểu biết sâu hơn bên trong
v ấn đề. Hơn nữa đây cũng là phương pháp sử dụng có hiệu quả trong các tình huống
có vấn đề đặc biệt, chẳng hạn như thăm dò được các chi tiết các nhân từ người phỏng
vấn, thảo luận các chủ đề về niềm tin, cảm xúc cá nhân, hiểu rõ các hành vi ứng xử
phức tạp.
* Một số kỹ thuật có thể sử dụng:
- Kỹ thuật liên tưởng Là kỹ thuật trong đó người được phỏng vấn trình bày ý kiến với
sự kích thích và được hỏi bằng bảng liệt kê các từ để trả lời từng từ một mà từ đó rất
gợi nhớ.
- Kỹ thuật hịan chỉnh Là kỹ thuật địi hỏi người được phỏng vấn hồn chỉnh các tình
huống chưa kết thức các vấn đề quan tâm. Nói chung, kỹ thuật hoàn ch ỉnh được sử
dụng trong nghiên cứu là hoàn thành câu dở dang hay câu chuyện.
- Kỹ thuật dựng hình Là kỹ thuật địi hỏi người được phỏng vấn tình bày câu trả l ời
theo hình thức của một câu chuyện, một mẫu đàm thoại hay mơ tả. Kỹ thuật này bao
gồm hai hình thức: diễn giải qua tranh ảnh và đặt lời chú gi ải cho phim hoạt hình.
- Kỹ thuật diễn cảm Người phỏng vấn trong kỹ thuật này trình bày câu trả lời dưới
hình thức kể hay quan sát và trả lời những câu hỏi có liên quan đến cảm nghĩ và thái
độ của người khác đối với vấn đề nghiên cứu. Họ khơng chỉ trình bày cảm nghĩ riêng
của họ mà cịn nhận xét cảm nghĩ của người khác thông qua việc đóng vai trị người
thứ ba. B 3. Ví dụ minh họa: Thực tế Nguồn dữ liệu thứ cấp ở Việt Nam hiện nay
I. Tình hình báo chí tại Việt Nam hiện nay. Tính đến tháng 12/2007 cả nước có 702 tờ
báo và tạp chí với 830 ấn phẩm. 68 đài phát thanh, truyền hình (trong đó 3 Đài truyền
hình Trung ương là VTV, VTC, VCTV; 01 đài phát thanh Quốc gia là Đài tiếng nói
Việt Nam, 64 đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh và thành ph ố trực thuộc Trung ương,

5/11


trên 600 đài phát thanh cấp huyện và hàng chục phường, xã thị trấn, nhà máy, xí
nghiệp, bệnh viện trường học; 01 Hãng thông tấn Nhà nước là Thông tấn xã Việt Nam
(TTXVN); 6 báo mạng điện tử, 100 t ờ báo in đ ưa lên mạng Internet bằng các thứ
tiếng, hàng ngàn trang điện tử (Website, Weblog). Trong các loại hình thì nổi lên là
báo mạng điện tử (online) vì mạng Internet vào Việt Nam mới từ tháng 5/1997 nhưng
qua 10 năm đã có gần 20% người Việt Nam truy cập, sử dụng công cụ này. Tỷ lệ này
được coi là cao ở khu vực và thế giới nói chung.
II. Đánh giá khả năng của tổ chức cung cấp ngu ồn thơng tin ( tờ báo, tạp chí, tập san)
Cho dù rằng mục đích của cuộc nghiên cứu trước đó khơng hồn tồn xa lạ song một
điều nữa mà các nhà nghiên cứu marketing cần bi ết kh ả năng của tổ chức thu thập
thông tin. Trên thực tế, các tổ chức khác nhau có khả năng khác nhau, có những nguồn
khai thác và chất lượng quản lí khác nhau. Để kiểm tra năng lực của các tổ chức đó,
nhà nghiên c ứu có th ể thăm dị nhũng người có kinh nghiệm trong ngành, kiểm tra
chính các báo của họ với thăm dò các khách hàng trong quá khứ của họ về mức độ hài
lịng với những gì khách hàng đã nhận được.
- Thăm dò các ý kiến của chun gia. Tình trạng thơng tin khơng trung thực, áp đặt vô
lối, suy di ễn ch ủ quan, viết ẩu, viết sai, bịa đặt có xu hướng gia tăng. Vi ệc c ải chính
thơng tin sai trên báo chỉ chưa nghiêm túc và đúng luật báo chí. Số nhà báo, người làm
cơng tác trong lĩnh vực báo chí truyền thông yếu kém đạo đức, vi phạm pháp luật, lợi
dụng nghề nghiệp để vụ lợi có xu hướng tăng đáng lo ngại Đội ngũ phóng viên, biên
tập viên hiện nay nhìn chung cịn y ếu và thiếu tính chun nghiệp trình độ tin học
ngoại ngữ, hiểu bi ết thơng l ệ và luật pháp quốc tế còn yếu; kỹ thuật thu - phát thơng
tin chưa tốt; lực lượng phóng viên, biên tập viên tuy được đào tạo nhưng giao lưu quốc
t ệ rất hạn chế. Những yếu kém này làm giảm chất lượng của những bài báo đăng tải.
- Kiểm tra những khách hàng đã sử dụng. Để đánh giá khách quan về ý kiến của khách
hàng khi sử dụng các tờ báo tạp chí được xuất bản tại Việt Nam chúng ta sử dụng phi
ếu đi ều tra khảo sat sau.

Quy mô mẫu: 100 người Khu vực : Quận Cầu Giấy – Hà Nội. PHIẾU ĐIỀU TRA
KHẢO SÁT
Tên Nhóm: Nhóm 12 Nhiệm Vụ: ( Ý kiến của người sử dụng khi sử dụng các ấn phẩm
của các tờ báo cung cấp thông tin nghiên cứu marketing tạ Việt Nam hiện nay, như các
ấn phẩm của Sài Gòn Tiếp Thị, Thời Báo Kinh Tế Việt Nam ….)
I Thông Tin Chung Họ và Tên :………………………………………………
Giới Tính: Nam/Nữ………
Địa Chỉ : ……………………………………………………………………………
Điện Thoại : ……………………………………………………………………………
Email : ……………………………………………………………………………
II Thông Tin Cụ Thể: 1) Các thông tin được đăng tải trên các tờ báo, tập san hiện nay
có cung cấp đáp ứng được nhu cầu của bạn ?
A: Khơng, thơng tin ko chính xác, khơng rỏ nguồn gốc.
B: Có, vì được cập nhập hàng ngày.
6/11


C: không tin tưởng nên không sử dụng.
Bạn mong muốn các tờ báo, tạp chí thay đổi như thế nào ?
2) Thay đổi tồn bộ A: Cần có nhiều bài viết đánh giá có chất lượng. B: Cập nhập
thơng tin nhanh hơn nữa. C: Cần nhiều các cuộc điều tra, khảo sát tăng chất lượng bài.
3) Bạn đánh giá như thế nào về các báo cáo, bình luận được đăng tải trên các tờ báo,
tập san? A : Khơng chính xác, ý kiến chủ quan của người viết. B : Tốt, các bài viết
khách quan. C : Chất lượng bài viết thấp vì trình độ của người viết. D : Bình thường.
4) Theo bạn chun mơn của nhưng người làm báo như thế nào ? A: Vốn kiến thức
còn kém, nhận định không bao quát. B: Chỉ dừng lại ở việc đăng tải thơng tin, chưa có
đánh giá nhận xét. C: Tốt, bài viết hay và hữu ích. Từ kết quả điều tra những người sử
dụng chúng tơi có bảng tổng kết như sau: Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D
Câu 1: 25 70 5
Câu 2: 3 20 30 47

Câu 3: 1 19 29 51
Câu 4: 22 70 8
Từ bảng tổng kết trên chúng ta có những nhận xét sau đây:
- Các tờ báo tạp chí tại Việt Nam hiện nay n ư th ời báo kinh t ế, marketing việt nam,
Sài gòn tiếp thị phần nào đã tạo nên được uy tín riêng của mình và được nhiều độc giả
tìm đọc, tính cập nhập thơng tin nhanh, tính chính xác cao.
Nhưng vẫn cịn tồn tại những điểm yếu nguồn nhân lực làm báo chưa thật sự lớn
mạnh, các bài viết chưa được đăng tải c ưa thật sự chính xác, các nguồn thơng tin đăng
tải chủ yếu là sử dụng các nguồn thông tin đã có sẵn, chưa có nhiều chương trình tựu
điều tra khảo sat, thu thập thơng tin tại việt nam chính. Vì vậy, các tờ báo với nhau ch
ưa mang tính đặc thù vì thường đăng tải bài của nhau, chưa có t báo nào thật sự nổi
trội.
- Một số thơng tin khơng chính xác, lệch lạc thiếu thẩm định trên một số phương tiện
thông tin đại chúng vừa qua một phần do ta chưa có một cơ chế cung cấp thơng tin
chặt chẽ nhưng kịp thời, minh bạch, chính xác đáp ứng nhu cầu cần biết của người
dân. Người dân hoang mang khi nghe những thông tin xấu về thị trường, lỗi chính do
các cơ quan chức năng trong lĩnh vực này đã khơng kịp thời giải thích cho dư luận
thơng qua báo chí. Nhiều vấn đề chính quyền làm được nhưng vẫn bị hiểu khác, chính
là vì chưa có phương pháp tuyên truyền hợp lý cho dân biết.
4. Kết Luận: Nguồn dữ liệu thứ cấp rất dễ dàng để thu thập được. Chúng ta có - thể
chỉ mất vài giờ thậm chí chỉ mất vài phút để có được thông tin mà chúng ta cần nhưng
đồng nghĩa với việc đó là sự sai l ệch, khơng chính xác của thơng tin. Chính vì vậy mà
trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính xác của dữ liệu, phải
kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người khác là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ
cấp. Vì vậy điều quan trọng là phải kiểm tra d ữ liệu gốc. Đó cũng là một vấn đề đặt ra
đối với các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp nguồn dữ liệu này Chính phủ và các tổ
chức có chức năng sẽ phải có những hành động, biện pháp để nguồn tin của Việt Nam
7/11



ngày càng trở lên có giá hơn, độ chính xác cao hơn tránh để lại những hậu quả khôn
lường cho người sử dụng thơng tin.
Câu 2: Viết bình luận cho 1 nghiên cứu có liên quan đến đề tài thảo luận nhóm
được giao? (về mục tiêu NC, giả thuyết NC, mơ hình, phương pháp NC, kết quả
NC, hạn chế NC)
NGHIÊN CỨU: CÁC NHÂN TỐ TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG VÀ QUYẾT ĐỊNH CHI TRẢ TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2C: NGHIÊN CỨU TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
1. Mục tiêu nghiên cứu: Tại Việt Nam, các nghiên cứu về TTĐT chủ yếu nhìn
nhận ở khía cạnh chất lượng dịch vụ TTĐT và các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp
thuận TTĐT, cũng như chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của các phương thức TTĐT
như thẻ tín dụng, ví điện tử … Hiện nay, các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố
tác động của TTĐT tới ý định mua sắm và quyết định chi trả đơn hàng trên sàn TMĐT
B2C cịn hạn chế. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bổ sung khoảng trống
nghiên cứu cũng như kiểm chứng, khẳng định và hoàn thiện mơ hình lý thuyết.
2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Tính hữu ích
- Tính dễ sử dụng
- Tính phổ biến
- Chính sách hỗ trợ liên quan
- Tính an tồn
3. Mơ hình nghiên cứu
Tuổi
Giới tính
Trình độ học vấn
Thu nhập
Kinh nghiệm mua sắm trực
tuyến

Các yếu tố thanh tốn điện

tử

Ý định mua
Tính hữu ích

Tính dễ sử dụng

Tính phổ biến

Chính sách hỗ trợ

H1+

H2+

Hành vi mua
H3+

H4+

Quyết định chi trả

8/11


Tính An tồn

H5+

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Mơ tả phương pháp nghiên cứu
4.1.1 Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi
(1) Ý định mua hàng và (2) quyết định chi trả và 5 biến độc lập, bao gồm: (i)
Tính hữu ích, (ii) tính dễ sử dụng, (iii) tính phổ biến, (iv) chính sách hỗ trợ
và (v) tính an tồn thơng qua các mục hỏi trên thang đo Liket mức độ (1 –
rất khơng đồng tính; 2- khơng đồng tình; 3- trung lập; 4- đồng tình; 5- rất
đồng tình)
4.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thu thập và xử lý dữ liệu sơ bộ, tác giả tiến hành kiểm định hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha để loại các biến có hệ số tin cậy thấp, đảm bảo các câu
hỏi phản ánh cùng một nội dung. Từ đó, cách tiếp cận này làm cơ sở kiểm định
qua kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá và đi đến loại bỏ
những câu hỏi không phù hợp hoặc những câu hỏi có yếu tố trùng lặp trong
mỗi mục hỏi và phân tích CFA (khẳng định nhân tố) cùng với mơ hình hồi quy
tuyến tính sử dụng để phân tích dữ liệu.
4.2 Nghiên cứu định tính: Mục tiêu của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu
là tổng hợp, phân loại và xác định mối quan hệ giữa các biến số tổng hợp từ các
mơ hình nghiên cứu trước để đưa ra mơ hình đề xuất. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cịn hiệu chỉnh và áp dụng các thang đo từ các nghiên cứu trước để phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam
4.3 Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu và đặc điểm của mẫu nghiên cứu
5. Kết quả nghiên cứu
5.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Sau khi thực hiện phân tích đánh giá độ tin cậy thang đo của 37 biến quan sát
thuộc 7 nhân tố trong mơ hình, nghiên cứu thu được các kết quả đo lường qua hệ
số Cronbach’s Alpha đều đạt giá trị từ 0.677 đến 0.866; tương quan biến – tổng
đều đạt giá trị từ 0.328 đến 0.703 lớn hơn 0.3 tất cả các biến đều thỏa mãn điều
kiện để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Thêm vào đó, kết quả phân tích dữ liệu 37 quan sát cho thấy hệ số KMO là 0.912
> 0.5 nên đạt yêu cầu.

5.2 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

9/11


Phân tích hồi quy là bước quan trọng để xác định các yếu tố độc lập ảnh hưởng
đến yếu tố phụ thuộc. Mơ hình hồi quy được sử dụng để mô tả mối quan hệ này
bằng cách sử dụng phương pháp Enter. Mơ hình hồi quy được thiết lập để đo
lường ảnh hưởng của 5 biến độc lập (tính hữu ích HI; tính dễ sử dụng DSD; Tính
phổ biến PB; chính sách hỗ trợ CSHT và tính anh tồn AT) ảnh hưởng đến ý
định mua hàng và quyết định chi trả cho đơn hàng.
6. Hạn chế nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với các nghiên cứu khác về tính an
tồn, tính dễ sử dụng, tính hữu ích và tầm quan trọng của chính sách đều tác
động tích cự đến hành vi mua của người tiêu dùng. Yếu tố liên quan đến chính
sách trong mơi trường thanh tốn trực tuyến và sự tín nhiệm của cộng đồng xã
hội với TTDT tại Việt Nam thực sự là yếu tố then chốt, có tác động tích cực và
trực tiếp lên hành vi thực tế của người tiêu dùng tại các website. Điều này hoàn
toàn phù hợp với thực trạng của Việt Nam khi TTĐT mới trong giai đoạn hình
thành và mới đạt được bước phát triển ban đầu.
Câu 3: Lập bảng hỏi định tính cho 1 nghiên cứu tự chọn trong bộ câu hỏi ôn tập
và kiểm tra
Bảng câu hỏi định tính về sự đánh giá sự hài long của khách hàng về sản phẩm của 1
doanh nghiệp?
Câu hỏi 1:

Bạn sẽ dùng từ nào để miêu tả sản phẩm/dịch vụ của chúng tôi?

Câu hỏi 2:


Làm thế nào để sản phẩm/dịch vụ của tối có thể đáp ứng được nhu
cầu của bạn?
Ba tính năng nào của sản phẩm/dịch vụ có giá trị nhất với bạn?
Ba tính năng nào mà bạn mong muốn sản phẩm/dịch vụ của chúng
tơi có?
Bạn muốn thay đổi một điều gì ở sản phẩm/dịch vụ của chúng tơi?
Bạn muốn được giải quyết điều gì ở sản phẩm/dịch vụ của chúng tôi?
Bạn đánh giá như thế nào về sản phẩm/dịch vụ của chúng tôi
Trang website của chúng tôi có dễ dàng tìm hiểu về sản phẩm hay
khơng?
Bạn có tìm thấy thơng tin đang quan tâm trên website của chúng tôi
không?
Bạn phải bỏ ra bao nhiêu công sức (thời gian) để xử lý u cầu của
mình?
Chúng tơi đã đáp câu hỏi, thắc mắc của bạn như thế nào?
So với các thương hiệu khác, sản phẩm của chúng tơi có chất lượng
tốt hơn, tương đương hay kém hơn?
Tại sao bạn chọn sản phẩm của chúng tơi thay vì thương hiệu khác?
Bạn đã cân nhắc đến sự lựa chọn nào khác trước khi lựa chọn chúng
tôi?
Với thang điểm từ 1 – 10, khả năng bạn sẽ giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ, thương hiệu của chúng tôi cho người quen, bạn bè là bao nhiêu?
Bạn sẽ mua lại sản phẩm/dịch vụ của chúng tôi cho nhu cầu lần sau

Câu hỏi 3:
Câu hỏi 4:
Câu hỏi 5:
Câu hỏi 6:
Câu hỏi 7:
Câu hỏi 8:

Câu hỏi 9:
Câu hỏi 10:
Câu hỏi 11:
Câu hỏi 12:
Câu hỏi 13
Câu hỏi 14:
Câu hỏi 15:
Câu hỏi 16:

10/11


Câu hỏi 17:
Câu hỏi 18:
Câu hỏi 19:
Câu hỏi 20:
Câu hỏi 21:
Câu hỏi 22:

chứ?
Bạn sẽ nói gì về chúng tơi khi có người hỏi?
Bạn muốn chúng tơi biết thêm điều gì?
Bạn vui lịng cho biết độ tuổi của anh chị?
Giới tính của bạn?
Trình độ học vấn của Bạn?
Mức thu nhập của Bạn?

11/11




×