Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(Luận văn đại học thương mại) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển minh thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.64 KB, 60 trang )

TÓM LƯỢC
Mỗi một doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất
cung ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm vốn cố đinh, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đố phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp
đó mới có vốn để tái đầu tư và mở rộng quy mô nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.Nếu chúng ta khơng có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trong mơi trường cạnh tranh
quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu
Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển Minh Thủy là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh bất động sản đang vươn mình nỗ lực đứng vững và khơng ngừng
phát triển để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.Sau q trình
thực tập tại Cơng ty Minh Thủy em nhận thấy cơng ty cũng đang đứng trước khó
khăn về vốn đó là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sao cho chi phí
bỏ ra nhỏ nhất và mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Chính vì vậy đề tài “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Minh Thủy” đã được em lựa chọn làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận gồm 3
chương chính trong đó mỗi chương đề cập đến một nội dung cụ thể:
Chương 1:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này gồm các lý luận cơ bản về VKD và hiệu quả sử dụng VKD, phân
tích hiệu quả sử dụng VKD.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.
Chương này nêu lên hệ thống các vấn đề nghiên cứu, tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy. Vận dụng các lý thuyết ở chương


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1 để phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.
Trên cơ sở những phân tích ở chương 2 nhận xét những mặt đạt được, những
mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị, điều
kiện thực hiện các đề xuất đó nhằm khắc phục những mặt cịn tồn tại trong hiệu quả
sử dụng VKD từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa: Các thầy giáo, cơ giáo Trường Đại học Thương Mại
Em là: Nguyễn Thị Thu Hằng – sinh viên lớp 51D1, khoa Kế toán – Kiểm
toán, chuyên ngành kế toán doanh nghiệp.
Qua thời gian hơn 3 năm học tập tại trường và sau khi thực tập thực tế tại
Công ty Cổ phần Đầu ư và Phát triển em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy” để
làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Để có thể hồn thành tốt bài khóa luận của mình, đầu tiên em xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Đặng Thị Thư đã hướng dẫn em rất nhiệt tình và tỉ
mỉ, cung cấp cho em những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt q trình hồn
thành bài luận văn này!
Thứ hai, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã giảng dạy em
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, những
kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học đã giúp em rất nhiều ngay từ
khi em còn là thực tập sinh kế toán!

Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh chị nhân viên trong công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Minh Thủy và đặc biệt là các anh chị phịng tài chính – kế tốn đã
hướng dẫn và cung cấp cho em những số liệu cần thiết để hồn thành bài luận văn
này!
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình làm bài nhưng do kiến thức cũng
như kinh nghiệm chun mơn cịn nhiều hạn chế nên bài luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đánh giá cũng như góp ý của các
thầy cơ để bài khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2019
Sinh Viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
STT


Ký hiệu

Diễn giải

1

DN

Doanh nghiệp

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

TSLĐ

Tài sản lưu động

4

VLĐ

Vốn lưu động

5


TSCĐ

Tài sản cố định

6

VNĐ

Việt Nam Đồng

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

TDTM

Tín dụng thương mại

9

TL

Tỉ lệ

10


TT

Tỉ trọng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Góc độ lý thuyết
Trong những năm gần đây, Chính phủ có rất nhiều các cơ chế để hỗ trợ và
thúc đẩy cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Thể hiện rõ nhất là ngân hàng Nhà nước
đã có những điều tiết về mức lãi suất vay vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
phát triển. Có được nguồn vốn các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, thúc đẩy các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc sử dụng vốn như thế
nào cho đạt hiệu quả như mong đợi là vấn đề mà doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch, phương án chi tiết cụ thể. Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định và điều hướng cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Sử dụng tiết kiệm nguồn vốn tối đa tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Các kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho
một báo cáo tổng thế tới các nhà quản trị của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị
nhìn ra được những kết quả đã đạt được trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là nhìn nhận về những cơ hội tiềm tàng trong tương lai
để điều chỉnh nguồn vốn đầu tư vào từng thành phần, kêu gọi nguồn vốn nhằm giữ
thăng bằng cán cân tài chính trong doanh nghiệp. Phịng ngừa các rủi ro trong khinh
doanh, khắc phục hậu quả do tổn thất trong kinh doanh. Vì thế hoạt động phân tích
hiệu quả sử dụng vốn phải được diễn ra mang tính chất thường xuyên để các nhà

quản trị có thể đưa ra quyết định kế hoạch về kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Góc độ thực tế
Trải qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Minh Thủy, em thấy cơng ty cịn chưa chú trọng vào cơng tác phân tích tài chính
mà mới chỉ dừng lại ở việc tính tốn một số chỉ tiêu phân tích tài chính theo yêu cầu
của báo cáo tài chính định kỳ mà Nhà nước quy định. Vì vậy, em lự chọn đề tài:
“Phấn tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Minh Thủy” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của cơng ty từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng và tình hình sử dụng vốn của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Minh Thủy qua các báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của cơng ty. Từ đó có thể phát huy được mặt tốt, phát hiện được những thiếu sót,
kém hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn để khắc phục.
Mục tiêu cụ thể:
Hình thành được cơ sở lý luận về vốn, vai trò vốn và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình biến động vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy giai đoạn
2017 – 2018.
- Tìm ra những tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng vốn tại Công ty để
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đôi tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại ông ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Minh Thủy trong hai năm 2017 – 2018
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.
- Về thời gian: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai
năm 2017 – 2018.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thơng tin phục vụ cho việc làm khóa
luận, tơi đã tiến hành phát 20 phiếu điều tra cho 19 nhân viên cơng ty và giám đốc
phụ trách tài chính của cơng ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về
công tác sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế tốn
trưởng và giám đốc phụ trách tài chính kế tốn của cơng ty một số vấn đề liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn dề liên quan
đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2017 – 2018, những định hướng
của công ty trong thời gian tới.
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sắn có của cơng ty. Trong q trình thực tập tơi đã thu thập được số liệu báo
cáo tài chính của cơng ty và báo cáo tài chính hợp nhất, đặc biệt là hai báo cáo tài

chính: bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm
2017-2018 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngồi ra, tơi cịn thu thập thêm một số
tài liệu khác liên quan đến giấy phép đăng ký kin doanh, quá trình hình thành và
phát triển của công ty và một số tài liệu khác thuộc chuyên ngành để phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp số liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về và số liệu trên báo cáo cùng với
tài liệu khác đã thu thập, tôi đã tiến hành tập hợp, tính tốn và tổng hợp các số liệu
làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
b. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: Đối với số liệu thứ cấp thu thập tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Minh Thủy em sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và
tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Minh Thủy qua 2 năm 2017 2018.
Phương pháp thay thế liên hồn: được sử dụng để phân tíc nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố
để tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng.
bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
Phương pháp dùng biểu phân tích: Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tơi
dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu
phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích phản ánh mối quan hệ só sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau:
so sánh giữa số năm nay và số năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu
tổng thể.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục hồ sơ bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội
dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp’
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Thủy.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
1.1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất – kinh doanh của mình, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định quá trình
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm về Vốn như:
- Theo quan điểm của Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại
thặng dư, là đầu tư vào quá trình sản xuất”. Với quan điểm này, chỉ có sản xuất
mới tạo ra được thặng dư trong quá trình sản xuất và chúng được sử dụng như đầu
vào hữu ích cho quá trình sản xuất đó.
- Trong cuốn kinh tế học theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger
Darubused cho rằng: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử
dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân

vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp
theo”. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện
của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
- Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương Mại do PGS.TS Phạm Cơng Đồn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ
biên: “ Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
- Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại
hịc Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng là chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng
trong hoạt động kinh doanh.
+ Một số quan điểm cho rằng: “Vốn bao gồm các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài chính vơ hình, hữu hình, các kiến thức về kinh tế,
trình độ quản lý…được tích lũy”. Quan điểm này có ý nghĩa trong việc khai thác

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiệu quả sử dụng vốn theo cơ chế thị trường.
Mỗi quan điểm đều thể hiện được vai trò, ý nghĩa của vốn trong kinh doanh
nhưng suy cho cùng vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Để phân loại vốn căn cứ vào:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn chia làm hai loại: vốn hữu hình và vốn
vơ hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời gian, vốn đươc chia làm hai loại: vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn được chia thành hai nguồn cơ bản:

vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia thành hai loại: vốn thực và
vốn tài chính.
- Có nhiều cách phân loại nhưng thông thường người ta phân theo hai căn cứ
chủ yếu đó là: phân theo phương thức luân chuyển và phân theo nguồn gốc hình
thành.
 Phân theo phương thức luân chuyển.
 Vốn cố định
- Khái niệm:
+ Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước từ
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời hạn
sử dụng.
+ Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí XDCB dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn.
- Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
+ Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử
dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển vào cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hồn thành một vịng ln
chuyển.
- Phân loại theo tính chất của tài sản cố định:

+ Tài sản cố định hữu hình: là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư
liệu lao động có tính chất vật chất trong q trình sản xuất. Chúng có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, nhưng vẫn giữ
nguyên hình dạng hiện vật ban đầu. Riêng về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần
giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra
thơng qua hình thức khấu hao tài sản cố định. Do vậy, giá trị tài sản cố định bị giảm
dần tùy theo mức độ hao mịn của chúng.
+ Tài sản cố định vơ hình: Là tài sản khơng có hình dạng vật chất (khơng nhìn
thấy hoặc khó nhìn thấy), chúng được thể hiện bằng một lượng tiền tệ nào đó được
đầu tư, hoặc đó là lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát
từ các đặc quyền của doanh nhiệp , chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và
giá trị của chúng giảm dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Theo điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài
Chính: Quy định điều kiện tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lại từ việc sử dụng tài sản cố
định đó.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng trở lên.
- Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình:
+ Tất cả các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thỏa mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn trên mà không phải tài sản cố định hữu hình thì được coi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó là tái sản cố định vơ hình.
+ Những khoản chi phí khơng đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn trên thì
được hạch tốn trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp.
+ Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai đươc ghi nhận là
TSCĐ vơ hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện
sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hồn thành và đưa TSCĐ vơ
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
b) Doanh nghiệp dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc bán.
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó.
d) Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hồn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đó.
f) Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đó.
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vô hình.
 Vốn lưu động
- Khái niệm:
+ Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động và vốn lưu thơng, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình, sản xuất kinh
doanh.
+ Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển
thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất, kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi
sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của
vốn lưu động.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động lưu chuyển nhanh vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau khi hồn thành một q
trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từng hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thơng qua mức khấu hao, cịn vốn lưu động
cuyển tồn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Phân loại vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu định là:
+ Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành:
 Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và cơng cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
 Vốn lưu động trong q trình lưu thơng bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn
trong thanh toán và vốn bằng tiền.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
 Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động khơng thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dijng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của

mình như: tiền lương, tiền bro hiểm chưa có kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
 Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ các nguồn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể cá nhân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và các tổ chức khác.
 Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp.
+ Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
 Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường
xuyên cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự
trữ trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở pháp lý vốn đảm
bảo bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất kinh doanh xác định được mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
 Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn lưu thơng thành phẩm gồm: vốn trong thanh tốn, vốn bằng tiền…
+ Căn cứ theo nguồn gốc hình thành:
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn điều lệ, vốn
tự bổ sung, vốn doanh nghiệp Nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do
chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà
nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự
bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phịng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là một phần nguồn vốn quan trọng và có tính ổn
định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn

vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
 Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghệp đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp
với các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với
khách hàng, với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng. Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp khơng
phải trả chi phí sử dụng vốn, địn bẩy tài chinh luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo được kỷ luật thanh toán.
- Các khoản vay nợ: bao gồm toàn bộ vốn vay ngăn – trung – dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
1.1.1.3 Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh có những đặc trưng sau:
+ Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
+ Vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức là
phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
+ Vốn phải được bảo tồn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự
án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, khơng an tồn và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.

+ Vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến ảnh
hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
+ Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả
1.1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
- Để thành lập một doanh nghiệp cũng như duy trì hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp, vốn là điều kiện không thể thiếu được. Vốn là tiền đề cho sự hình
thành và phát triển của doanh nghiệp, vốn là yếu tố đầu tiên quyết địn, bảo đảm sự
tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt pháp lý, một
trong những yếu tố cơ bản để mỗi doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chính là vốn hay được gọi là vốn pháp định (được quy định
theo từng loại hình doanh nghiệp).
- Trong q trình hoạt động, vốn đóng vai trị đảm bảo cho quá trình hoạt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả
theo một mục tiêu đề ra. Vốn là một trọng những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Vì khi đã
có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư mua bán nguyên vật liệu, tài
nguyên công nghệ, phát triển kỹ thuật, thuê nhân công lao động…nhằm phục vụ
cho quá trình sản xuất, tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp cho doanh
nghiệp có sự chủ động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới các trang
thiết bị hiện đại, thay đổ cải tiến công nghệ…tất cả nững điều này có thể mang lại
cho doanh nghệp nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động
cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm cũng như nhu cầu của thị
trường. Từ đó có thể giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng

như uy tín của mình trên thị trường hiện nay.
1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Để tồn tại và phát triển trên thị trường, doanh nghiệp cần sử dụng và khai
thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả
cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?
“Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
kết quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhằm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận”.
- Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn cịn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là
mối tương quan giữ kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả
năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định,
vốn chủ sở hữu, vốn lưu động…
- Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn khơng những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cịn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí.
1.1.2.2 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nội dung phân tích hiệu quả vốn kinh doanh được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
▪ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao

nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn
càng tốt. Để thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng
phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này
tăng qua các năm là tốt.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

- M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy được sự
thay đổi của hệ số doanh thu trên VKD ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu
này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

Trong đó:
-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng VKD bình
quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKD.
Từ công thức trên, ta có thể viết thành cơng thức sau để phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố như sau:

Trong đó:
-

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ

- Hệ số lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình qn.

Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình qn

Trong đó:
-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-


: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
- Các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Số vịng quay VLĐ

=

Giá vốn hàng bán trong kỳ
VLĐ bình qn

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
Số ngày một vịng quay

=

lượng cơng tác SXKD trong từng giai đoạn và trong cả quá trình SXKD. Số vòng
quay VLĐ càng lớn hay số ngày một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm
tương đối vốn cho sản xuất.
- Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
DN tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng với quy
mơ khơng đáng kể.
Cơng thức tính như sau:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó:
Vtk

: Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động

K0 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
K1 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
M1

: Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo

Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất SD VKD càng cao và ngược lại.
 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình qn

Trong đó:
-

: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân

-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-


: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng VCĐ tham gia hoạt động
SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho DN.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình qn

Trong đó:
-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân

-P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng VCĐ giữa hai năm tài chính.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2 Ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



dụng vốn có ý nghĩa vơ cùng to lớn và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và các
đối tượng khác ngoài doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp, các báo cáo từ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp cho các nhà quản trị của doanh nghiệp nắm bắt được tình hình huy động, phân
phối, quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp để phịng ngừa
rủi ro tài chính. Từ đó đưa ra những quyết định hữu ích cho doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư, những thơng tin phân tích, báo cáo về tình hình sử
dụng và hiệu quả của sử dụng vốn giúp cho nhà đầu tư nhìn nhận được giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh đầu tư có hiệu quả hay không, khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh từ đó ra quyết định có đầu tư thêm vào doanh nghiệp
hay không.
- Đối với ngân hàng hay các tổ chức tài chính cho vay vốn, cũng tương tự
như các nhà đầu tư, các tổ chức này cũng nhìn vào các báo cáo thể hiện sự hoạt
động có hiệu quả hay khơng của doanh nghiệp trong q trình sản xuất kinh doanh
mà từ đó đánh giá khả năng đảm bảo thanh tốn của vốn vay, chấp nhận hay khơng
chấp nhận cho doanh nghiệp vay vốn.
- Đối với các đối tác, nhà cung cấp của doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp từ đó dẫn đến quyết định có ký hay
khơng ký các hợp đồng kinh tế đối với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,… các báo cáo của
doanh nghiệp giúp cho việc hoạch định và điều chỉnh các chính sách về kinh tế trên
phương diện vi mô và vĩ mô sao cho phù hợp và thích đáng, thúc đẩy phát triển nền
kinh tế chung.
- Đối với người lao động, giúp họ thấy được sự tăng trưởng của doanh
nghiệp, từ đó thêm phần gắn bó với doanh nghiệp.
1.2.3 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
- Mục đích: Nhằm nhận thức, dánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn

kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nguồn dữ liệu phân tích: Các số liệu phân tích dựa trên các chỉ tiêu “tài sản
ngăn hạn”, “tài sản dài hạn”, trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “lợi nhuân sau thuế" trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Vai trị: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh giúp ta thấy được
cơ cấu vốn của daonh nghiệp có hợp lý hay khơng để từ đó có những điều chỉnh
phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng
vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
- Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng, tỉ lệ tăng doanh thu thuần và lợi nhuận
sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là tốt. Ngược
lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn
kinh doanh thì đánh giá là không tốt.
Đống thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm
tỷ trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tý trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh
bình qn là hợp lý.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
- Mục đích: Nhằm lấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các
năm.
- Nguồn dữ liệu phân tích: Số liệu được lấy từ “tiền và các khoản tương
đương tiền”, “các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”,
“hàng tồn kho”, :tài khoản ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số
liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Vai trị: Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện

chi tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bố vốn lưu động có
đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng.
- Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu vốn lưu động của
doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu
thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì được đánh giá là tốt.
Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thì đánh giá khơng tốt.
 Phân tích vốn cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích: Nhằm đánh giá sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm cơ cấu vốn cố định qua các năm.
- Nguồn dữ liệu phân tích: Số liệu phân tích từ “các khoản phải thu dài hạn”,
“tài sản cố định”, “bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài
sản dài hạn khác” lấy từ bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vai trò: Qua số liệu phân tích ta thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính
sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng? Đưa ra các biện
pháp kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố
định.
- Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ
lệ tăng của doanh thu lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là
tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì
đánh giá là khơng tốt.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên còn các
loại tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn
khác,..chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố

định.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh
doanh, từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nguồn dữ liệu phân tích: Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh sử
dụng các chi tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế
toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×