Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý xe vận tải hàng hóa Công ty TNHH thương mại và vận tải đức vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 118 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2.............................................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG ĐỂ ...........................................................15
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.........................................................................................................15
Phân loại..................................................................................................................................................16
5.1 Mô hình thác nước.......................................................................................................................18
5.2 Mô hình phát triển tiến hoá của phần mềm..................................................................................19
5.3 Mô hình xoắn ốc Boehm.............................................................................................................21
3.2 Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin Quản lý...........................................................................32
Hình 11. Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin quản lý........................................................................33
4. Cơ sở lý luận về lập trình Visual Basic 6.0..........................................................................33
5 Công cụ thiết kế báo cáo Crystal Report .............................................................................................37
KẾT LUẬN............................................................................................................................116
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
Đức Vân, em đã có được nhữn cơ hội trải nghiệm bổ ích và tựng bước khẳng
định mình trong cuộc sống, chính thời gian này những kiến thức mà em được
trang bị trên giảng đường đã giúp em tự tin rất nhiều, trong công việc thực
tập tại công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thày cô trong khoa Tin học Kinh
tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã mang đến cho em những kiến thức
nền tảng quan trọng đó.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Văn Năm - Thầy đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Nhân đây, em cũng xin gửi lới cảm ơn đến ban giám đốc công ty TNHH
thương và dịch vụ vận tải Đức Vân, cũng như anh Nguyễn Văn Phú đã tận
tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em thực tập tại công ty.


Tuy vậy, do thời gian có hạn và kiến thức hạn chế, nên có thể cón
nhứng thiếu sót trong báo cáo này . Vì thế, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy, cô trong khoa cũng như cán bộ nhân viên công ty Đức Vân.

Hà nội, ngày 16 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Văn Dũng

Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Thật có ít công nghệ hiện đại lại không chứa phần mềm . Điều này bao
gồm xe hơi, hang không và vệ tinh cũng như thang máy , máy fax truyền hình
và các cơ quan điện tử , phần mềm vận hành hệ thống an ninh xã hội, hệ
thống thẻ tín dụng,..., phần mềm được sự dụng rộng rãi để viết và in sách.
Việc gia tăng phần mềm đã trở nên vấn đề rất gay cấn . Nó đã gây ra
việc ra tăng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sản xuất phần mềm. Chính vì vậy,
với tư cách là sinh viên khoa Tin Học Kinh Tế, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, em rất mong muốn trong thời gian thực tập được học tập và trải nghiệm
trong môi trường thuận lợi để từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực đầy
cấp thiết và thú vị đó. Vấn đề đặt ra trong thời gian thực tập là tìm một nơi
thích hợp để thực hiện ước vọng đó.
Và sau nhiều thời gian tìm hiểu, em xin thực tập tại Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ vận tải Đức Vân.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

VẬN TẢI ĐỨC VÂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
I Tổng quan về Công ty DUC VAN TST CO .,LTD
1 Quá trình hình thành và phát triển
Xã hội luôn luôn tồn tại trong sự phát triển và không ngừng hình thành
những cái mới , nền kinh tế cũng vậy ngày một thay đổi ngày một lớn mạnh
kéo theo đó là sự hình thành của nhiều công ty mới.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức Vân cũng là một yếu tố
trong đó, cách đây 4 năm từ một dịch vụ làm ăn gia đình , một chiếc xe vận
tải 3,5 tân , dùng để vận chuyển hàng hóa cho các đại lý , Bà Hảo cùng với
góp vồn với người bạn đã quyết định mở một công ty khi công việc làm ăn trở
nên phát triển và nhiều thuận lời và thế là:
Ngày 31 thang 03 năm 2005 công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ
Vận Tải Đức Vân được thành lập với tên giao dịch, DUC VAN
TRANSPORT SERVICES AND TRADING COMPANY LIMITED, tên viết
tắt, DUC VAN TST CO .,LTD.
Công ty có trụ sở chính tại số 44, ngõ 785, đường Trương Định, Phường
Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay công ty hoạt động chủ yếu ở hai lĩnh vực :
Vận tải hàng hóa và Dịch vụ giao nhận hàng hóa , chủ yếu nhận hàng từ
các tầu chuyên chở hàng của các công ty ở trong nam về Ga Giáp Bát , sau đó
lưu kho và có thể phân phối các đại lý và đại diện công ty trong phạm vi các
tỉnh miền bắc.
Công ty thành lập với số vốn điều lệ bạn đầu là 1200.000.000( Một tỷ
hai trăm triệu đồng VN, Trong đó, vốn bằng tài sản là 600.000.000 đồng)
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh sách các thành viên góp vốn:
STT Tên thành viên Giá trị vốn (đồng) Phần góp vốn (%)
1 LÊ THỊ HẢO 850.000.000 62,5

2 PHẠM NGỌC ANH 450.000.000 37,5
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Lê Thị Hảo với chức
danh: Giám Đốc.
Trải qua bốn năm hoạt động công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ
Vận Tải Đức Vân, đã không ngừng lớn mạnh cả về tầm vóc lẫn qui mô hoạt
động kinh doanh bởi sự uy tín và đảm bảo về chất lượng sản phẩm/dịch vụ,
bởi đường lối kinh doanh sáng tạo và không ngừng đổi mới, với chất lượng
phục vụ luôn làm hài lòng quý khách của một đội ngũ hơn 40 nhân viên đầy
năng lực, nhiệt tình, lịch thiệp và chu đáo, đã tạo dựng được một nền tảng
vứng chắc trong ngành dịch vụ vận tải hàng hóa và có một tiềm lực phát triển
rộng lớn cả về phạm vi hoạt động lẫn nội lực và nguồn vốn điều lệ của công
ty. Uy tín ngày một nâng cao với uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp cả
nước, xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng Quý khách xa gần, không
ngừng tăng trưởng hiệu quả kinh doanh và ngày một tăng cao.
Với dịch vụ vận tải hàng hóa nhanh chóng chất lượng đảm bảo, được
thực hiện bởi một phong cách đặc trưng, ấn tượng từ cung cách tác phong của
nhân viên lái-phụ xe đến chất lượng vận chuyển và một số quyền lợi ưu việt
dành cho khách hàng, công ty luôn đảm bảo hạn chế sự cố hàng hóa một cánh
tối đa,
Những vui buồn thăng trầm trong công việc kinh doanh của công ty
TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Đức Vân, được trải qua quá trình
hình thành và các chặng đường phát triển sau:
- Từ năm 2005 – 2006:là trung tâm vận chung chuyển hàng hóa của
nhiều đại lý và đại diện công ty trong Hà Nội và Hải Phòng , Thanh Hóa.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thời gian này công ty cũng phát triển mạnh về khách hàng và có dự báo
mở rộng ra một số tỉnh lân cận Hà Nội.
- Tháng 1 năm 2007:công ty mở văn phòng làm việc tại Ga Giáp Bát ,

trực tiếp quản lý việc bốc dỡ hàng và vận chuyển bằng xe vận tải khi hàng từ
các nơi về Ga, đến các đại lý .
Tháng 2 năm 2007 công ty, có thêm 3 khó và một bái để xe, đồng thời
cũng mở thêm một số phòng chức năng, phục vụ việc quản lý kinh doanh tại
đây.
Cho đến đầu tháng 8 năm 2007 công ty phát triển thêm một số thị trường
và nhập về thêm 12 xe, trong tổng số 10 xe vận tải có từ trước chủ yếu là xe
trọng tải nhỏ chày trong nội thành Hà Nôi, địa điểm là các siêu thị và đại lý,
như BigC, Melinh Plaza, các đại lý bán buôn bán lẻ ở Hà Nội,
- Trong hai năm 2008: Đây là thời điểm nền kinh tế đang trong tình trạng
suy thoái chung trên toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi,
gặp nhiều khó khăn , tuy vậy công ty vẫn ổn định và có tiền đề phát triển
mạnh trong thời gian tới.
- Đầu năm 2009:Đầu tư xây dựng và khánh thành kho bãi tại Ga Giáp
Bát , mở rộng phạm vi kinh doanh và mua thêm một số xe vận tại loại nhỏ
chuyện chạy trong khu vực Hà Nôi, tổng số vốn đầu tư là 18,5 tỷ đồng VN,
tuyển thêm một số nhân viên với nhiều vị trí khác nhau .
- Hiện nay: Công ty cũng ra sức củng cố và phát huy những thành quả kinh
doanh đã đạt được; không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh, ra sức xây
dựng thương hiệu ngày càng vững mạnh; tiếp tục nâng cao và hoàn thiện chất
lượng dịch vụ, phục vụ với mong muốn thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, vì mục tiêu phấn đấu của công ty : " là đơn vị phục vụ tốt nhất."
2 Lĩnh vực kinh doanh
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Đức Vân , kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực vận tải hảng hóa.
- Vận tải hàng hóa
- Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch, xe taxi

- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
- Sản xuất, buôn bán thiết bị phụ tùng ô tô, thiết bị chuyên dụng trong
ngành vận tải;
- Cho thuê bán bãi, kho tang
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịnh vụ phục vụ khách du lịch
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh,
3 Hệ Thống Tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công
ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Đức Vân.
3.1 Hệ thống tổ chức
Với phương châm “Tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả”, trong những
năm vừa qua, Công ty Trí tuệ nhân tạo Việt Nam không ngừng đổi mới và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình để đưa ra một mô hình hợp lý nhất nhằm
đạt được mục tiêu “Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất”. Các phòng ban
trong công ty được tổ chức theo sự chuyên môn hóa cao để phù hợp với sự
phát triển, lớn mạnh của mình và hơn thế là để phục vụ khách hàng tốt hơn
cũng như cạnh tranh hơn.
Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát trong sơ đồ sau
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận;
3.2.1 Phòng Giám Đốc
Giám Đốc là người giữ vị trí và trách nhiệm ở phòng này, là người điều
hành toàn bộ hệ thống của công ty.
Cụ thể : Yêu cầu các báo cáo thường kì về xe, lái xe, chuyến đi, bảo
dưỡng sửa chữa để tiện quản lý.
Yêu cầu các báo cáo thường kì về xe, lái xe, chuyến đi, bảo dưỡng sửa
chữa để tiện quản lý.
3.2.2 Phòng Hành Chính

Gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên, Quản lý nhân viên, tuyển nhân
công, lên kế hoạch doanh thu tài chính và kế hoạch kinh doanh.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
Giám Đốc
Phòng Hành
Chính
Quản lý đội xe
Phòng kế
toán
Trả
lương
Nhập
xuất
hoá đơn
Quản lý
xe trong
kho bãi
Lên kế hoạch
kinh doanh
Quản lý
lái xe
Xác
định kết
quả kinh
doanh
Quản lý nhân
viên, tuyển
nhân công
Lên kế hoạch
doanh thu, tài

chính
Quản lý
bảo dưỡng
sửa chữa
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hành chính, nhân sự và
chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về các công việc thuộc chức
năng nhiệm cụ của mình
- Quản lý nhân sự và chịu trách nhiệm về các công việc liên quan đến
nhân sự của toàn công ty
- Lập kế hoạch về hành chính, nhân sự và các phúc lợi khác của Công
ty. Xây dựng và phát triển chế độ chính sách nhân sự tổng thể và chi
tiết.
- Quản lý Hồ sơ nhân sự, văn thư lưu trữ
- Quản lý và kiểm soát tất cả các chi phí hành chính của Công ty, có
báo cáo hàng tháng và định kỳ cho Ban Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản nội bộ trong Công ty
- Tổ chức soạn thảo, phổ biến theo dõi và đôn đốc Cán bộ công nhân
viên thực hiện nội quy, quy chế, hướng dẫn của Công ty
- Thực hiện các yêu cầu khác khi có yêu cầu của Ban Giám Đốc
3.2.3 Phòng Kế Toán
Bào gồm kế toán kho hàng, phòng này có nhiệm vụ là tính toán ngày
công và trả lương cho nhân viên vào cuối mỗi tháng, nhập và xuất hóa đớn,
thường có một số hóa đơn do lai xe thanh toan trực tiếp với các địa điểm nhận
hàng,
Phòng có chức năng xác định và tổng hợp kết quả kinh doanh của từng
kỳ từng quý và cuối mỗi năm.
Yêu cầu các báo cáo thường kì về xe, lái xe, chuyến đi, bảo dưỡng sửa
chữa để làm nhiệm vụ chi trả lương, quyết toán.

• Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành
• Lập bảng cân đối kế toán, và các báo cáo tài chính. Đồng thời xây
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
dựng và trình giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy
trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty.
• Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng các kế hoạch tài chính
định kỳ cho công ty.
• Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt
động kinh doanh.
• Tham mưu cho giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối tiền lương.
4 Thực trạng, kết quả hoạt động đã đạt được trong những năm hoạt
động và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Đức Vân
4.1 Thực trạng và kết quả hoạt động của công ty
Công ty được thành lâp từ đầu năm 2005 hoạt động chủ yếu trong ngành
vận tại hàng hóa với số vốn ban đầu không lớn, ngày đầu thành lập, công ty
có 2 xe 3,5 tấn và một xe vận tải 5 tấn, số lượng chuyến đi hàng ngày không
nhiều , bộ máy nhân viên cũng chỉ có 7 người , một giám đốc. 5 lái xe và kế
toán, doanh thu vào 3 thang đầu khi thành lập là 500.000.000 đồng VN.
Cho đến hiện nay công ty đang trên đà phát triển trên mọi phương diện
số lượng nhân viên đã tăng lên hơn 100 người , lưu lượng chuyến xe chạy
trong một ngày tăng mạnh.
Trong những năm qua, với sự liên tục phát triển và mở rộng lĩnh vực, qui
mô kinh doanh, công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Đức Vân
đã tạo việc làm cho một số lượng lao động phổ thông và tạo việc làm cho
nhiều lao động đưa tổng số lao động của công ty lên gần 200 người vào thời

điểm hiện nay. Thu nhập bình quân của người lao động là 1800.000vnd.
Các phúc lợi dành cho người lao động:
Người lao động làm việc tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Vận Tải Đức Vân , được hưởng các phúc lợi sau:
- Được Công ty trả lương đầy đủ, đúng hạn, xứng đáng với năng lực và
hiệu quả công việc.
- Được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Được huấn luyện và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Được tạo điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực nhằm góp phần vào
việc thúc đẩy sự thành công và phát triển vững mạnh của Công ty.
- Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động, đảm bảo an
toàn lao động khi làm việc.
- Được khen thưởng kịp thời bằng tinh thần và vật chất khi có thành
tích trong công việc.
- Được Công ty và tổ chức Công đoàn cơ sở của Công ty thăm hỏi khi
ốm đau hoặc giúp đỡ, hỗ trợ đối với những cán bộ-công nhân viên có
hoàn cảnh, đời sống khó khăn.
- Được tham gia hoạt động công đoàn; Thuận Thảo đặc biệt chú trọng
đến công tác nguồn nhân lực, trọng dụng người tài và có những chế
độ hậu đãi hết sức thỏa đáng, coi đây là tài sản quý giá nhất mà Công
ty có được.
Công ty thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào
văn-thể-mĩ do địa phương tổ chức nhằm nâng cao đời sống tinh thần và bồi
dưỡng kiến thức cho nhân viên.
Các tổ chức đoàn-hội, các hoạt động văn hóa-thể thao tại Công ty:
Công ty có tổ chức Công đoàn cơ sở, cùng với Công ty luôn quan tâm

đến việc chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi của cán bộ-công nhân viên, tạo
ra sự yên tâm công tác lâu dài, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc, thúc đẩy
sự phát triển chung của Công ty.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào
văn-thể-mĩ của địa phương; tổ chức ngày hội vui chơi và tặng quà cho con em
cán bộ-công nhân viên của Công ty vào các dịp Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết
Trung thu; tặng quà cho cán bộ-công nhân viên nữ nhân các ngày 8/3 và
20/10 hằng năm; tổ chức các cuộc thi "lái xe giỏi-an toàn" cho đội ngũ nhân
viên lái xe …
Hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ sở của Công ty liên tiếp nhiều năm
liền đạt loại vững mạnh, xuất sắc.
Về công tác quản lý, huấn luyện nhân viên:
Là công ty hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nên chất lượng
của đội ngũ nhân viên và chất lượng phục vụ khách hàng được Thuận Thảo
quan tâm đặc biệt và không ngừng nâng cao, hoàn thiện; công tác huấn luyện,
giáo dục nhân viên toàn Doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu.
Với phương châm và mục tiêu kinh doanh : Thuận Thảo là đơn vị phục
vụ tốt nhất, Thuận Thảo thường tổ chức các lớp học chuyên đề, các buổi nói
chuyện ... nhằm hướng dẫn và bồi dưỡng những kiến thức về quản lý, về thái
độ, về cung cách và chất lượng phục vụ cho nhân viên; đồng thời, quán triệt
đến toàn thể nhân viên các đường lối, chủ trương, chính sách và phương châm
kinh doanh của Công ty.
Nhân viên trước khi vào làm việc tại Công ty phải trải qua các vòng
kiểm tra hết sức nghiêm ngặt, sau đó được qua các lớp huấn luyện về phong
cách giao tiếp, phục vụ khách hàng.
Tất cả nhân viên đều phải tuân thủ và thực hiện tốt nội quy, quy định của
công ty. Mỗi bộ phận đều có từng trang phục đặc trưng riêng. Trong quá trình

làm việc, các nhân viên thường xuyên được kiểm tra, theo dõi nhằm động
viên, khuyến khích, khen thưởng và giáo dục, uốn nắn, chỉ bảo kịp thời.
Công ty có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm giữ vững kỉ cương của
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty, đồng thời, động viên và phát huy công sức, trí tuệ của toàn thể nhân
viên vào sự lớn mạnh và phát triển bền vững của công ty. Sản xuất-kinh
doanh của Công ty hoạt động năng động và đầy hiệu quả, năm sau cao hơn
năm trước; đồng thời, cũng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và chất lượng phục vụ khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một
cách tối đa nhất.
Về chấp hành pháp luật và nộp thuế cho ngân sách nhà nước:
Quá trình hoạt động kinh doanh, công ty tuân thủ và chấp hành đúng các
quy định của pháp luật, thực hiện tốt các chính sách về thuế của nhà nước,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội , tham gia tích cực các
phong trào từ thiện, nhân đạo và văn-thể-mĩ của địa phương. Mọi hoạt động
kinh doanh đều có đăng ký kinh doanh và tuân thủ theo đúng các quy định
của pháp luật đối với từng lĩnh vực kinh doanh.
Trong nhiều năm liền, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế,
nhận được nhiều sự khen thưởng.
Công tác chăm sóc, tư vấn khách hàng:
Nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng, Thuận Thảo đã có những hình thức
phục vụ tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng như : đón hành khách
tại nhà, bán hàng qua mạng, giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách
hàng..v.v...
4.2 Hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trong thời gian tới, Đức Vân tập trung vào phát triển và mở rộng thêm
một số dịch vụ như dịch vụ cho thuê xe, bến bái và có thể mở rộng thêm dịch
vụ du lịch.

Nang cao hoan thiền nghiệp vụ cho cán bộ quản lý cũng như chất lượng
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
và uy tín của việc vận chuyển hàng hóa mở rông thêm chi nhánh .
II Về bộ phận quản lý đội xe và định hướng đề tài, ngôn ngữ sử
dụng để thực hiện đề tài
1 Bộ phận quản lý đội xe
Hiện nay việc tin học hóa trong doanh nghiêp là phổ biến , thường các
doanh nghiệp đều có hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên dụng cho
công việc điều hành công ty,.
Hiện nay bộ phận quản lý xe có sử dụng máy tính nhưng chưa có phần
mềm nào chuyên dụng, và công việc chính là ghi chép qua nghiên cứu công
ty, đây là bộ phận trực tiếp liên quan đến công việc kinh doanh của công ty.
Năm nhân viên, với số lượng nhân viên như vậy nhiều lúc thấy có nhiều
bất cập trong công việc với khối lượng nhiều, chồng chéo.
Cụ thể :
 Quản lý lái xe
• Quản lý lái xe biên chế, hợp đồng
• Quản lý tình trạng hoạt động của lái xe
• Tìm kiếm các thông tin liên quan
 Quản lý xe vận tải
• Quản lý giám sát xe
• Quản lý tình trạng hoạt động của xe
• Tìm kiếm các thông tin liên quan
 Quản lý bảo dưỡng sửa chữa
• Quản lý trung tu, đại tu
• Quản lý thay lốp
• Nhắc nhở đến kỳ bảo dưỡng, sửa chữa của xe
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều hành một cách nhanh chóng, chính xác các chuyến đi, về của một
chuyến hàng
2 Hướng chọn đề tài
Ngày nay, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới , có
nhiều điều kiền thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư, từ nước ngoài vào nhiều
ngành nghề khác nhau, góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày một phát triển.
Bên cạnh đó kéo theo nhiều dịch vu ra đời và cũng không ngừng mở rộng cả
về phạm vi lẫn chất lượng , một trong số đó có ngành dịch vụ vận tải hàng
hóa, sự luân chuyển hàng hóa đến các địa điểm khác nhau là không thể tránh
khỏi , khi một sản phẩm được đưa ra thị trường sau đó đến người tiêu dung.
Với hế thống siêu thị, đại lý đại diện của các công ty hình thành ngày
một nhiều ở nhiều phạm vi trong cả nước, đặc biệt hiện nay cả ở những huyện
thành nông thôn, giao thông ngày một nâng cấp thuận lợi cho việc vận chuyển
bằng xe có trọng tải lớn chạy đường dài.
Cũng qua thực tế phát triển tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ
Vận Tải Đức Vân, số lượng xe vận tải hàng tăng lên không ngừng kể từ ngày
thành lập, số lượng chuyến đi ngày một tăng, hiện nay công ty có 29 xe
chuyên chở hàng hóa chạy suốt trong ngày. Trong đó bộ phận quản lý xe chỉ
có một nhân viên và chủ yếu là ghi chép trên sổ sách , gặp rất nhiều bất cập
trong khâu quản lý, đây là bộ phận trực tiếp thực hiện công việc kinh doanh
của công ty,
Từ tình hình đó Với số lượng xe và lái xe lớn đòi hỏi công ty cần phải có
một hệ thống thông tin trợ giúp đắc lực, phục vụ cho việc quản lý, điều hành
công ty cũng như thoả mãn được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.1 Đề tài thực tập tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập tại phòng hành chính của công ty, cụ thể về
thông tin tình hình của bộ phận quản lý đội xe, em đã nghiên cứu và tìm hiểu
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A

13
Chuyên đề tốt nghiệp
và thấy một số bất cập trong nghiệp vụ khi quản lý trên sổ sách , quá đó thâm
nhập sâu vào từng chí tiết trong đặc vụ của bộ phận và thấy sự cần thiết nên
có một phần mềm trợ giúp cho công việc đó.
Vì thế , em xin chọn đề tài “ Xây dựng phần mềm quản lý xe vận tải
hàng hóa công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Đức Vân” làm đề
tài thực tập tốt nghiệp . Hi vọng đề tài sẽ được áp dụng như một công cụ quản
lý hiệu quá cho công việc kinh doanh chính của công ty ngày một phát triển.
3. Ngôn ngữ thực hiện
• Cơ sở dữ liệu : Acees2003
• Ngôn ngữ lập trình: Visual Basic 6.0
• Lập báo cáo:Crystal Report
• Photoshop CS2
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG ĐỂ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I Cơ sở lý luận về Công nghệ xây dựng phần mềm
1. Khái niệm Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm hay kỹ nghệ phần mềm (tiếng Anh: software
engineering) là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định
lượng được cho việc phát triển, hoạt động và bảo trì phần mềm.
[1]
Ngành học
kỹ nghệ phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các phương pháp cho
việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ thiết kế phần
mềm, xây dựng phần mềm, kiểm thử phần mềm (software testing), và bảo trì

phần mềm.
[2]
Kỹ nghệ phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như
kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, toán học, quản lý dự án, quản
lý chất lượng, công thái học phần mềm (software ergonomics), và kỹ nghệ hệ
thống (systems engineering).
[2]
Trích dẫn một câu nói của Edsger Dijkstra về công nghệ phần mềm:
Khi máy tính chưa xuất hiện, thì việc lập trình chưa có khó khăn gì cả.
Khi mới xuất hiện một vài chiếc máy tính chức năng kém thì việc lập trình bắt
đầu gặp một vài khó khăn nho nhỏ. Giờ đây khi chúng ta có những chiếc máy
tính khổng lồ thì những khó khăn ấy trở nên vô cùng lớn. Như vậy ngành công
nghiệp điện tử không giải quyết khó khăn nào cả mà họ chỉ tạo thêm ra những
khó khăn mới. Khó khăn mà họ tạo nên chính là việc sử dụng sản phẩm của
họ.
2 Khái niệm phần mềm
Phần mềm tin học đã trở thành phần tử chủ chốt của các hệ thống dựa
trên máy tính. Trong công nghệ phần mềm thì phần mềm được hiểu theo định
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa sau: (Theo ĐN của nhà tin học người Mỹ Roger Pressman: )
Phần mềm là một tổng thể bao gồm 3 yếu tố:
 Các chương trình máy tính
 Các cấu trúc dữ liệu sử dụng trong các chương trình ấy.
 tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
3. Sản phẩm phần mêm
Đối tượng chính của công nghệ phần mềm là sản xuất ra các sản phẩm
phần mềm.
Sản phẩm phần mềm là các phần mềm được phân phối cho khách hàng

cùng với các tài liệu mô tả phương thức cài đặt và cách thức sử dụng chúng.
Phân loại
1. Sản phẩm tổng quát: Đây là các phần mềm đứng riêng, được sản xuất
bởi một tổ chức phát triển và bán vào thị trường cho bất kỳ khách
hàng nào có khả năng tiêu thụ.
2. Sản phẩm chuyên ngành: là phần mềm được hỗ trợ tài chính bởi
khách hàng trong chuyên ngành. Phần mềm được phát triển một cách
đặc biệt cho khách hàng qua các hợp đồng.
Cho đến thập niên 1980 hầu hết sản phẩm phần mềm đều làm theo đơn
đặt hàng riêng (đặc biệt hóa). Nhưng kể từ khi có PC tình hình hoàn toàn thay
đổi. Các phần mềm được phát triển và bán cho hàng trăm ngàn khách hàng là
chủ các PC và do đó giá bán các sản phẩm này cũng rẻ hơn nhiều. Microsoft
là nhà sản xuất phần mềm lớn nhất hiện nay.
4 Thuộc tính của sản phẩm phần mềm
Thuộc tính của một sản phẩm phần mềm là các đặc tính xuất hiện từ sản
phẩm một khi nó được cài đặt và được đưa ra dùng. Các thuộc tính này không
bao gồm các dịch vụ được cung cấp kèm theo sản phẩm đó.
Ví dụ: mức hiệu quả, độ bền, khả năng bảo trì, khả năng dùng ở nhiều
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nền là các thuộc tính.
Các thuộc tính biến đổi tùy theo phần mềm. Tuy nhiên những thuộc tính
tối quan trọng bao gồm:
- Khả năng bảo trì: Nó có khả năng thực hành những tiến triển để thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng.
- Khả năng tin cậy: Khả năng tin cậy của phần mềm bao gồm một loạt
các đặc tính như là độ tin cậy, an toàn, và bảo mật. Phần mềm tin cậy
không thể tạo ra các thiệt hại vật chất hay kinh tế trong trường hợp hư
hỏng.

- Độ hữu hiệu: Phần mềm không thể phí phạm các nguồn tài nguyên
như là bộ nhớ và các chu kì vi xử lý.
- Khả năng sử dụng: Phần mềm nên có một giao diện tương đối dễ cho
người dùng và có đầy đủ các hồ sơ về phần mềm
5 Các mô hình phát triển sản phẩm phần mềm
Quá trình phát triển phần mềm là tập hợp các thao tác và các kết quả
tương quan để sản xuất ra một sản phẩm phần mềm. Hầu hết các thao tác này
được tiến hành bởi các kỹ sư phần mềm. Các công cụ hỗ trợ máy tính về kỹ
thuật phần mềm có thể được dùng để giúp trong một số thao tác.
Có 4 thao tác là nền tảng của hầu hết các quá trình phần mềm là:
1. Đặc tả phần mềm: Các chức năng của phần mềm và điều kiện để nó
hoạt động phải được định nghĩa.
2. Sự phát triển phần mềm: Để phần mềm đạt được đặc tả thì phải có
quá trình phát triển này.
3. Đánh giá phần mềm: Phần mềm phải được đánh giá để chắc chắn
rằng nó làm những gì mà khách hàng muốn.
4. Sự tiến hóa của phần mềm: Phần mềm phải tiến hóa để thỏa mãn sự
thay đổi các yêu cầu của khách hàng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
5.1 Mô hình thác nước
Mô hình này làm cho ý nghĩa việc sản xuất phần được thấy rõ hơn.
1. Phân tích các yêu cầu và định nghĩa: hệ thống dịch vụ, khó khăn và
mục tiêu được hình thành bởi sự trợ ý của hệ thống người tiêu dùng.
Sau đó các yếu tố này được định nghĩa sao cho có thể hiểu được bởi
cả người phát triển và người tiêu dùng.
2. Thiết kế phần mềm và hệ thống: Thiết kế hệ thống các quá trình, các
bộ phận và các yêu cầu về cả phần mềm lẫn phần cứng. Hoàn tất hầu
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A

18
Chuyên đề tốt nghiệp
như tất cả kiến trúc của các hệ thống này. Thiết kế phần mềm tham
gia vào việc biểu thị các chức năng hệ thống phần mềm mà có thể
được chuyển dạng thành một hay nhiều chương trình khả thi.
3. Thực hiện và thử nghiệm các đơn vị: Trong giai đoạn này, thiết kế
phần mềm phải được chứng thực như là một tập họp nhiều chương
trình hay nhiều đơn vị nhỏ. Thử nghiệm các đơn vị bao gồm xác
minh rằng mỗi đơn vị thỏa mãn đặc tả của nó.
4. Tổng hợp và thử nghiệm toàn bộ: Các đơn vị chương trình riêng lẻ
hay các chương trình được tích hợp lại và thử nghiệm như là một hệ
thống hoàn tất và chứng tỏ được các yêu cầu của phần mềm được
thỏa mãn. Sau khi thử nghiệm phần mềm được cung ứng cho người
tiêu dùng.
5. Sản xuất và bảo trì: Thông thường (nhưng không bắt buộc) đây là pha
lâu nhất của chu kỳ sống (của sản phẩm). Phần mềm được cài đặt và
được dùng trong thực tế. Bảo trì bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa
được phát hiện trong các giai đọan trước của chu kì sống; nâng cấp sự
thực hiện của hệ thống các đơn vị và nâng cao hệ thống dịch vụ cho
là các phát hiện vê yêu cầu mới.
Chỗ yếu của mô hình này là nó không linh hoạt. Các bộ phận của đề án
chia ra thành những phần riêng của các giai đoạn. Hệ thống phân phối đôi khi
không dùng được vì không thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Mặc dù
vậy mô hình này phản ảnh thực tế công nghệ. Như là một hệ quả đây vẫn là
mô hình cơ sở cho đa số các hệ thống phát triển phần mềm - phần cứng.
5.2 Mô hình phát triển tiến hoá của phần mềm
• Phân loại sự phát triển tiến hóa
1. Lập trình thăm dò: đối tượng của quá trình bằng cách làm việc với
khách hàng để thăm dò các yêu cầu và phân phối phần mềm dứt
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A

19
Chuyên đề tốt nghiệp
diểm. Sự phát triển nên bắt đầu với những phần nào đã được hiểu rõ.
Phần mềm sẽ được thêm vào các chức năng mới khi mà nó được đề
nghị cho khách hàng (và nhận về các thông tin).
2. Mẫu thăm dò: đối tượng của phát triển tiến hoá này là nhằm hiểu các
yêu cầu của khách hàng và do đó phát triển các định nghĩa yêu cầu tốt
hơn cho phần mềm. Các mẫu tập trung trên các thí nghiệm với những
phần đòi hỏi nào của khách hàng mà có thể gây sự khó hiểu hay ngộ
nhận.
Phát triển phần mềm theo mô hình tiến hoá
• Phân tích mô hình: Mô hình phát triển tiến hóa này hiệu quả hơn mô
hình thác nước. Tuy nhiên, nó vẫn còn các khuyết điểm:
1. Quá trình thì không nhìn thấy rõ được: Các nhà quản lý cần phân
phối thường xuyên để đo lường sự tiến bộ. Nó không kinh tế trong
việc làm ra các hồ sơ cho phần mềm.
2. Phần mềm thường dược cấu trúc nghèo nàn: Sự thay đổi liên tục dễ
làm đổ vỡ cấu trúc của phần mềm, tạo ra sự khó khăn và tốn phí.
3. Thường đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt: Hầu hết các hệ thống khả dĩ
theo cách này được tiến hành bởi các nhóm nhỏ có kỹ năng cao cũng
như các cá nhân phải năng động.
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
• Mô hình này thích hợp với:
1. Phát triển các loại phần mềm tương đối nhỏ
2. Phát triển các loại phần mềm có đời sống tương đối ngắn
3. Tiến hành trong các hệ thống lớn hơn ở những chỗ mà không thể biểu
thị được các đặc tả chi tiết trong lúc tiến hành. Thí dụ của trường hợp
này là các hệ thống thông minh nhân tạo (AI) và các giao diện cho

người dùng.
5.3 Mô hình xoắn ốc Boehm
Phát triển phần mềm theo kiểu Boehm
Đây là mô hình phát triển từ mô hình thác nước cho thấy mức độ tổng
quát hơn của các pha sản xuất của một sản phẩm. Mô hình được đề nghị bởi
Boehm vào năm 1988. Mô hình này có thể chỉ ra các rủi ro có thể hình thành
trên căn bản của mô hình quá trình (sản xuất) tổng quát.
Mô hình Boehm có dạng xoắn ốc. Mỗi vòng lặp đại diện cho một pha
của quá trình phần mềm. Vòng trong cùng tập trung về tính khả thi, vòng kế
lo về định nghĩa các yêu cầu, kế đến là thiết kế, ...
Không có một pha nào được xem là cố định trong vòng xoắn. Mỗi vòng
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
có 4 phần tương ứng với một pha.
1. Cài đặt đối tượng: Chỉ ra các đối tượng của pha trong đề án. Những
khó khăn hay cưỡng bức của quá trình và của sản phẩm được xác
định và được lên kế hoạch chi tiết. Xác định các yếu tố rủi ro của đề
án. Các phương án thay thế tùy theo các rủi ro này có thể được dự trù.
2. Lượng định và giảm thiểu rủi ro. Tiến hành phân tích mỗi yếu tố rủi
ro đã xác định. Các bước đặt ra để giảm thiểu rủi ro.
3. Phát triển và đánh giá: Sau khi đánh giá các yếu tố rủi ro, một mô
hình phát triển cho hệ thống được chọn.
4. Lên kế hoạch: Đề án được xem xét và quyết định có nên hay không
tiếp tục pha mới trong vòng lặp.
Hình vẽ là một thí dụ đơn giản của mô hình Boehm.
6 Quy trình phát triển phần mềm
Trong



nh

h
ì
nh

phá
t

t
r
iển

c
ô
ng

n
ghệ

t
hôn
g

t
in

đ

t


n
ước

t
a

hiện

n
a
y
,
chún
g

t
a

đ
ã



độ
i

n



nhữ
ng

n

ời

làm

phần
mềm

đầ
y

năng

l
ực

v
à
sáng

t
ạo,

chún
g


t
a

cũng

c
ó

t
rong

t
ay
những

c
ôn
g

nghệ,

công

c


mới
nh

t

...

nhưng

v
ấn

đ


qu
y
t
r
ình




ớc

t
a

vẫn

chưa

đ
ược


qu
a
n

t
âm
m

t

cách

t
h
í
ch
đáng,

chúng

t
a

hầu

nh
ư

chưa


c
ó

một

qu
y

trình

ti
êu
c
huẩn nào

cho

v
i
ệc

phá
t

triển

các

h



thốn
g

phần

mềm
.

Đ


t
à
i
nghiên
c
ứu

qu
y

t
rình

phát

t
r

i

n

phần

mềm

B
K
S
P
D

cho

các
dự

á
n

vừa



nhỏ

h
y

vọng

mang

lạ
i

các

k
ết

quả

n
ghiên

cứ
u
của

mình

g
óp

ph

n



y

dựng

m
ột
quy

t
rình

phá
t

triển

các
phần

mềm

c
ó

c
hấ
t

lượng,


n
hằm

nâng

cao

u
y
tín

c
ủa

n

n
c
ôn
g

n
g
h
i

p

ph


n

mềm

V
i

t

Na
m
.



s


x
ây

d

n
g

qu
y


tr
ì
nh

y

của

chún
g

tôi

đư
ợc

d
ựa

t
rên

R
U
P,

áp

dụn
g


các

đặc

đ
i
ểm
t
h
ực

t
ế

của
mộ
t

phần

mềm

cỡ

v
ừa

v
à


nhỏ.

Q
u
y

t
r
ì
nh

n
à
y

đ
ã được

x
â
y

d
ựng,

á
p

dụng

v
à

chỉnh

sửa

sau

ha
i


m

nghiê
n
cứu



l
àm

v
iệc

v

i


các

dự

á
n

phần
mềm



bộ

môn

Công nghệ

phần

mềm

Khoa

CNTT
,

ĐH
B

K



nội

v
à
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
công

t
y
phần

mềm

M
ulti-T
ech

S
o
l
u
t
ion


Developme
n
t

Cor
p
.
6.1 Khai niệm
Q
u
y

t
r
ì
nh

l
à

m
ột

qu
y

đ

nh


x
em

ai

l
àm


i

g
ì
,

m

như

t
hế

nào



làm
kh
i


nào.
Q
u
y

t
r
ình

ph
át

t
r
i
ển

p
hần

mềm
:

Khôn
g

vượt

n
goà

i
định

ng
h
ĩ
a
của

qu
y

tr
ì
n
h,

qu
y

t
r
ì
nh

phá
t

triển


phần

mềm
l
à

m
ột

t
ập

hợp

các

hoạ
t

độ
ng
cần

t
h
i
ế
t

đ

ược

t
h
ực

hiện bởi

nh
ững

ngư
ời

tha
m

g
ia

phát

tr
i

n

phần
mềm


t
heo một

thứ

t


x
ác

định

nh
ằm

biến

các
yêu
cầu

c
ủa

n
gười
s



dụn
g
thành

các

sản

phẩm

phần

mềm.
Các

yếu

t


li
ên

quan
:
Con

ng
ười:


Những

người

t
rực

t
iếp

tham

g
i
a

phá
t

t
r
iển

phần

mềm

(các

nhà


k
iến
t
r
ú
c

ph

n

mềm,

n
gười

phân tích

th
i
ế
t

kế,

l

p


trình

viên,

kiểm

t
hử
v
iên)

cùng

v
ới
những

n

ời

hỗ

t
rợ,

quản




họ



k
hách

h
àng,

n
gười
sử
dụn
g,

n
gười

đầu

t
ư



nhữn
g

nh

â
n

tố

c
on

n
gườ
i

tr
ong
một

dự

án



qu
y

t
rình
phát

tr

i
ển

phần

mềm
D


án:


m
ột

t
hành

phần

mang


nh

tổ

chức

nh

ằm

quản



v
i
ệc

thực
h
i
ện,

phá
t

t
r
i

n

phần

mềm
.

K

ế
t

quả

c
uố
i
cùng

của

d


án

l
à

sản

ph
ẩm

phần
mềm
.
Sản


ph
ẩm:


phần

mềm

thoả

m
ãn

các
yêu
cầu

c
ủa
khách

hành,

c
ủa

người

s


dụn
g

hoặc

người

đầu

tư.
Công

c
ụ:

L
à

các

phần

mềm

khác,

các

k



thuật,

phư
ơng
tiện

được

sử

dụn
g

t
rong
quá

t
r
ì
nh

phá
t

tr
i

n


phần

mềm
.
6.2 Quy trình
Nguyễn Văn Dũng Lớp: Tin học Kinh tế 47A
23

×