Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

(Luận văn đại học thương mại) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý dự án SENA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.93 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân cơng của khoa Kế Tốn Kiểm Tốn - Trường Đại học Thương Mại
và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Quang Hùng em đã thực hiện
đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Quản Lý Dự
Án SENA”.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn thể Q thầy cơ
trường Đại học Thương Mại, Q thầy cơ khoa KẾ TỐN KIỂM TỐN đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện
tại trường.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Quang Hùng, người đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp em thực hiện khóa luận này.
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận, mặc dù đã có những
cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất. Nhưng do thời gian có hạn, trình
độ, kỹ năng của bản thân cịn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp của em
khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ
sung thêm của Quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Diễm

SVTH: Vũ Thị Diễm

i

MSV: D11D190189



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................1
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP............3
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
................................................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm về vốn kinh doanh...............................................3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.....................................................................................4
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh........................................................................................6
1.1.4. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty...................6
1.1.5. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng vốn kinh doanh..................................7
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................7
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.........................................7
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:..............................................................8

1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động:....................................................9
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần............................................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA...................................................13
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý dự án SENA.............................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần quản lý dự án SENA.............13
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán........................................17

SVTH: Vũ Thị Diễm

ii

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
quản lý dự án SENA....................................................................................................19
2.2. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quản
lý dự án SENA............................................................................................................ 22
2.2.1. Phân tích khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý
dự án SENA qua 3 năm 2013, 2014, 2015...................................................................22
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.............................................................24
2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động...........................................................26

2.2.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn cổ phần............................................................29
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty với khả
năng thanh tốn và trả nợ của cơng ty.....................................................................31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA..................................32
3.1 Các hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực tài chính tại cơng ty......................32
3.2 Giải pháp khắc phục hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực tài chính tại công
ty.................................................................................................................................. 33
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1

SVTH: Vũ Thị Diễm

iii

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA


2017

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh

2622

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty

2428

Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

2529

Bảng 2.4: Bảng phân tích vịng quay vốn lưu động lưu động

2630

Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản phải thu

2732

Bảng 2.6: Bảng phân tích hàng tồn kho

2833

Bảng 2.7: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

2934


Bảng 2.8: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

3036

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn công ty

3137

SVTH: Vũ Thị Diễm

iv

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Chữ Viết Đầy Đủ

1


PGS

Phó giáo sư

2

TS

Tiến sĩ

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

DN

Doanh Nghiệp

5

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

6


CTCP

Công ty cổ phần

7

VCĐ

Vốn cố động

8

VLĐ

Vốn lưu động

9

ĐVT

Đơn vị tính

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11


LN

Lợi nhuận

12

DT

Doanh thu

13

TSCĐ

Tài sản cố định

SVTH: Vũ Thị Diễm

v

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) thường là thước đo để đánh giá trình độ
quản lý, điều hành sản suất kinh doanh của một doanh nghiệp (DN). Trong phạm vi
quản lý doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh
tế và hiêu quả xã hội. Tuy nhiên, hiêu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên
hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng của các doanh
nghiệp và thường được các nhà đầu tư quan tâm. Để đạt được hiệu quả kinh tế chính là
việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng. Chính vì vậy vốn có ý nghĩa hết sức quan
trọng là sự sống còn của các doanh nghiệp. Sử dụng vốn để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất chúng ta cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Việc phân tích này
sẽ là cơ sở đó cung cấp các thơng tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà
đầu tư, các tổ chức tín dụng.... nhận biết tình hình kinh tế thực tế để có quyết định đầu
tư hiệu quả. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Cơng Ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA” để làm luận văn tốt nghiệp,
với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại CTCP Quản Lý Dự Án SENA.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Luận văn đưa ra một số vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
Cơng ty Cổ phần.
* Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Quản Lý Dự Án SENA
* Từ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Quản Lý Dự Án SENA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn của CTCP
Quản Lý Dự Án SENA.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015 tại
CTCP Quản Lý Dự Án SENA.


SVTH: Vũ Thị Diễm

1

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

4. Phương pháp thực hiện đề tài
Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
• Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về khơng gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Để phục vụ cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số
các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.

SVTH: Vũ Thị Diễm

2

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm về vốn kinh doanh
Với mỗi góc độ, quan điểm và mục đích nghiên cứu khác nhau thì quan điểm
khái niệm về vốn khác nhau.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm
khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Theo quan điểm của David Beeg, trong cuốn kinh tế học, tác giả đã đưa ra hai
định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hố khác. Vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các quan điểm của các nhà kinh tế có điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình SXKD, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào SXKD. Chính vì vậy vốn là một loại hàng
hố đặc biệt.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải
dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng
- Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất
- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp
- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an tồn hiệu quả
- Tính tốn kỹ hiệu quả đầu tư
- Mở rộng thị trường thơng qua các chính sách bán hàng
- Kiểm sốt tốt các chi phí hoạt động

SVTH: Vũ Thị Diễm

3

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Khơng một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà khơng có vốn. Vốn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3
nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới
hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Trong quá trình SXKD, Tài sản cố
định (TSCĐ) là hình thái vật chất của vốn cố định, tham gia nhiều lần vào sản xuất.
Giá trị TSCĐ giảm dần theo đó được chia thành hai phần: Một phần gia nhập vào chi
phí sản phẩm dưới dạng khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của
TSCĐ. Phần còn lại tham gia vào chu kỳ sản xuất tiếp theo tương ứng với mức suy
giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình SXKD tài sản cố định hết thời gian
sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, người ta thường tiến
hành phân chia TSCĐ theo các tiêu thức sau:

 Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ

 Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
* TSCĐ vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất nó thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi
phí mua bằng phát minh sáng chế…Những chi phí này cần phải được quản lý và thu
hồi dần dần như những chi phí mua sắm TSCĐ khác.

* TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý

SVTH: Vũ Thị Diễm

4

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác
Mỗi cách phân loại trên cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác
nhau hoặc cùng một ngành sản xuất cũng khác nhau. Việc phân loại và phân tích tình
hình kết cấu TSCĐ là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu
TSCĐ sao hoc ó lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào
SXKD. Vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu

chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng
hố mua ngồi dùng cho tiêu thụ sản phẩm; vật tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt;
thành phẩm trên đường gửi bán…Vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ
giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Căn cứ vào q trình ln chuyển và tuần hồn của vốn, vốn lưu động được
chia làm các loại:
- Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.
- Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ
 Căn cứ theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…
 Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán

SVTH: Vũ Thị Diễm

5

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Với các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần
và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp. Việc phân tích kết cấu vốn lưu sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc
điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó sẽ thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động. Hơn nữa, xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả
hơn cho doanh nghiệp mình.
1.1.3. Vai trị vốn kinh doanh
Với mọi DN dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có lượng vốn
nhất định. Vốn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp bởi tất cả những hoạt động xây dựng phương án kinh doanh đầu tư
máy móc sản xuất, dây chuyền cơng nghệ, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm,
phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất định.
Vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển DN, thực tiễn nền
kinh tế trong những năm qua. Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, để có
được lượng vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và
phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý.
1.1.4. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong cơng ty
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong q
trình SXKD với chi phí thấp nhất. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả
năng sử dụng vốn của công ty nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất
trong quá trình SXKD.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
SXKD với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Các

chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn = —————————
Chi phí đầu vào

SVTH: Vũ Thị Diễm

6

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1.1.5. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng vốn kinh doanh
CTCP là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; người nắm giữ cổ phần là cổ đơng; cổ đơng có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số tối đa; cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của CTCP liên quan đến nhiều đối tượng như: Hội đồng
quản trị, ban giám đốc, các cổ đông, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ... Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và có xu hướng
tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của mình. Do đó mục tiêu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP nhằm đáp ứng được yêu cầu của từng đối

tượng liên quan. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp
để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn phản ánh sự thay đổi về quy mơ tài
chính của doanh nghiệp. Thơng qua bảng cân đối kế tốn chúng ta thấy nguồn vốn của
doanh nghiệp được phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này
thể hiện qua các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối
chính sau:
- Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương
quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn hoặc
nhỏ hơn.
- Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn
vốn của bên ngồi. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
- Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản
khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.

SVTH: Vũ Thị Diễm

7

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh
thu hoặc lợi nhuận trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào SXKD bao nhiêu đồng vốn cố
định.
Tổng doanh thu hoặc lợi nhuận năm
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong năm
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hình thái vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Xuất phát từ việc coi TSCĐ
là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó
với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh.
- Chỉ tiêu 1: Suất hao phí của tài sản cố định:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào SXKD
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
Suất hao phí của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm
- Chỉ tiêu 2: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong năm
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
- Chỉ tiêu 3: Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.


SVTH: Vũ Thị Diễm

8

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng
Tổng doanh thu năm

Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động:
Các chỉ tiêu phản ánh phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
* Số vịng quay bình quân của vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay
1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng quay
càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Vòng quay VLĐ quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền tàng, khả năng luân
chuyển hàng hố thấp, ln chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Số ngày bình qn của một vịng quay vốn lưu động = 360/sơ vịng quay

vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình qn của 1 vịng quay vốn lưu động trong kỳ.
Thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ vòng quay vốn
lưu động lưu động của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển được rút ngắn.
* Số vòng quay bình quân nợ phải thu và số ngày bình quân của một vịng
quay nợ phải thu
Số vịng quay bình qn nợ phải thu là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay
càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh
nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì
doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm,
nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.

SVTH: Vũ Thị Diễm

9

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Vịng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu

trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu cịn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Số ngày trung bình = 365/ Vịng quay các khoản phải thu
* Số vịng quay bình qn hàng tồn kho và số ngày bình qn của một vịng
quay hàng tồn kho
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả
như thế nào. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị
giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước +
hàng tồn kho năm nay)/2
Số ngày bình qn vịng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA) :
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời
của tổng tài sản

SVTH: Vũ Thị Diễm

Doanh thu thuần

=

Lợi nhuận trước thuế
x

Tổng tài sản bình quân

10

Doanh thu thuần

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Hay:
Khả năng sinh lời

=

của tổng tài sản

Khả năng sản xuất

x


của tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu

Để tăng sức sinh lời của tổng tài sản, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng số vịng quay của tài
sản và suất sinh lời của doanh thu. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ
xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (số vòng quay của tổng tài sản và suất sinh
lời của doanh thu) đến sự thay đổi suất sinh lời của tổng tài sản trong kỳ.
Tuy nhiên, hai nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau. Thơng thường, để tăng
số vịng quay tài sản, doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần và do vậy, buộc phải
giảm giá bán, dẫn đến lợi nhuận giảm.
Vì thế, để tăng suất sinh lời của tài sản mà vẫn tăng được số vòng quay của tài
sản và suất sinh lời của doanh thu, đòi hỏi các nhà quản lý phải có các giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để sao cho lượng hàng hóa bán ra
vẫn tăng (tăng doanh thu) khơng phải giảm giá bán.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) :
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ
sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
Khả năng
sinh lời của
vốn chủ sở

Tổng tài sản

Doanh thu

Lợi nhuận


bình quân

thuần

sau thuế

=

x

hữu

x

Vốn chủ sở

Tổng tài sản

Doanh thu

hữu bình quân

bình quân

thuần

Hay:
Khả năng sinh
lời của vốn chủ


Hệ số tài sản
=

sở hữu

SVTH: Vũ Thị Diễm

Sức sản

trên vốn chủ

x

sở hữu

xuất của
tài sản

11

Tỷ suất lợi
x

nhuận sau thuế
trên doanh thu

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Vì thế, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể viết cách khác như sau:
Khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu

=

Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu

x

Khả năng sinh lời
của tổng tài sản

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài sản trên vốn chủ sở
hữu và khả năng sinh lời của tổng tài sản. Do vậy, để tăng khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
và tăng khả năng sinh lời của tài sản. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ
xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và khả
năng sinh lời của tổng tài sản) đến sự thay đổi của khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu trong kỳ.

SVTH: Vũ Thị Diễm


12

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý dự án SENA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần quản lý dự án SENA
a. Tên, quy mô và địa chỉ Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA
-Tên tiếng Anh: SENA PROJECT MANAGEMENT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: SENA PM., JSC
- Mã số thuế: 0103006460
- Địa chỉ: số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Email:
- Ngày đăng kí kinh doanh: 11/ 01/ 2005
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000VNĐ (Năm tỷ đồng chẵn)
- Số nhân viên: 32 nhân viên
b. Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh

vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty luôn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, để tồn tại, đứng vững và tăng sức cạnh tranh,
cũng như nâng cao vị thế của công ty so với các cơng ty hoạt động trong cùng lĩnh
vực, từ đó, đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đó:
- Chức năng:
+ Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp;
+ Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các cơng trình giao
thơng, thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng nghiệp, dân dụng,
cơng cộng;
+ Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu

SVTH: Vũ Thị Diễm

13

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

trong xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình cơng nghiệp, dân dụng;
- Nhiệm vụ:
Với tinh thần “Đối tác tin cậy, phát triển bền vững”, công ty đặc biệt tôn trọng
các đối tác hợp tác và luôn dành sự ưu đãi cho đối tác của mình. Cơng ty ln mong

muốn cung cấp dịch vụ xây dựng tốt nhất - “Chất lượng- Mỹ thuật- Tiến độ- Uy tín”
trong ngành xây dựng, tạo dựng lịng tin nơi khách hàng, nhằm làm hài lòng các nhu
cầu của khách hàng. Đó là sứ mệnh hàng đầu của Cơng ty.
c. Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
Theo đăng kí kinh doanh số 0103006460 được Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 11 tháng 01 năm 2005, Công ty cổ phần Quản lý dự án
SENA kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ,
khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế
đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế miền núi, kinh tế biển
+ Tư vấn, quản lý dự án trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, đầu tư, xây dựng,
khoa học công nghệ, môi trường (Không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Tư vấn, lập, thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình, dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng cơng trình, báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo kinh tế- xã hội trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, đầu tư, xây
dựng, khoa học- công nghệ, môi trường (Không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Tư vấn, lập quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kinh tế- xã hội, khu
nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu
kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế
miền núi, kinh tế biển (Không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Tư vấn đầu tư (Khơng bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính)
+ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng nghiệp, dân dụng (Khơng bao gồm dịch
vụ thiết kế cơng trình)

SVTH: Vũ Thị Diễm

14

MSV: D11D190189


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

+ Thẩm định: thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự tốn và tổng dự tốn
các cơng trình giao thơng, thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng
nghiệp, dân dụng (Khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội- ngoại thất đối với cơng trình xây dựng
dân dụng, cơng nghiệp
+ Thiết kế hệ thống cấp thốt nước và mơi trường nước đối với cơng trình xây
dựng dân dụng, cơng nghiệp và cơng trình xử lý chất thải rắn, khu cơng nghiệp, khu đơ
thị;
+ Thiết kế cơng trình giao thông đường bộ;
+ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp
+ Thiết kế cơng trình điện giao thơng, dân dụng và cơng nghiệp
+ Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các cơng trình giao
thơng, thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng nghiệp, dân dụng,
cơng cộng (Khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu
trong xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình cơng nghiệp, dân dụng (Khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng các công trình giao thơng,
thủy lợi, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng nghiệp, dân dụng (Khơng bao
gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Kiểm định chất lượng xây dựng (Khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)

+ Kinh doanh bất động sản, dịch vụ văn phòng, cửa hàng, siêu thị, dịch vụ khách sạn,
dịch vụ du lịch, dịch vụ ăn uống (Không bao gồm kinh doanh vũ trường, qn bar,
phịng hát karaoke)
+ Khảo sát xây dựng (Khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)
+ Giám sát lắp đặt thiết bị của cơng trình, giám sát khảo sát xây dựng các cơng
trình giao thơng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng nghiệp, dân dụng (Khơng
bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)

SVTH: Vũ Thị Diễm

15

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

d. Q trình hình thành và phát triển:
Cơng ty cổ phần Quản lý dự án SENA được thành lập từ năm 2005. Khởi đầu chỉ
có 08 nhân viên.
Trong giai đoạn 2005- 2006, cơng ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập,
phải cạnh tranh với các cơng ty khác có kinh nghiệm hơn trong ngành. Bằng ý chí
quyết tâm của ban quản lý và các nhân viên, công ty đã từng bước khẳng định được
thương hiệu của mình thơng qua các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.
Năm 2007, đứng trước sự phát triển của thị trường và nhu cầu của khách hàng
công ty cổ phần Quản lý dự án SENA đã chú trọng trong việc mời các giáo sư, tiến sỹ

đầu ngành trong lĩnh vực xây dựng, sẽ cùng tư vấn giúp Chủ đầu tư khi gặp phải
những vấn đề khó. SENA cũng đã và đang liên kết với một số đơn vị tư vấn, các
phịng thí nghiệm hợp chuẩn để cung cấp các số liệu thực nghiệm cần thiết để công ty
ngày càng phát triển vững mạnh.
Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng là định hướng phát triển lâu
dài của SENA từ khi thành lập và song hành cùng ngành xây dựng Việt Nam trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Năm 2013, SENA đã áp dụng thành công công nghệ hiện đại từ Hoa Kỳ và các
nước phát triển khác trong công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc, đặc biệt là cọc
khoan nhồi. Trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 4000 tấn, thí nghiệm siêu
âm kiểm tra độ đồng nhất bê tơng cọc (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí
nghiệm biến dạng lớn (PDA).
Năm 2014, công ty cổ phần Quản lý dự án SENA đã được công bố thông tin về
năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trên các trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (website của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng Hà
Nội).
Toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng của SENA đã được công nhận đạt tiêu
chuẩn ISO 9001- 2008. An toàn- Chất lượng- Tiến độ- Hiệu quả đầu tư của dự án luôn
được SENA đặt lên hàng đầu khi tham gia cung cấp bất kỳ dịch vụ tư vấn nào của dự
án đầu tư dù lớn hay nhỏ.
Công ty đã trực tiếp tư vấn quản lý dự án, giám sát thi cơng cho nhiều cơng trình
trên khắp mọi miền đất nước: giám sát thi công xây dựng điểm trường mầm non Vân

SVTH: Vũ Thị Diễm

16

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

Hồ (Sơn La), giám sát thi cơng xây dựng gói thầu số 01.XL và gói thầu số 02.XL của
Dự án Xây dựng khu ký túc xá Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh, tư vấn lập hồ sơ mời
thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu Gói thầu số 06: Khảo sát, thiết kế BVTC- Dự toán hạng
mục bổ sung dự án Chỉnh trang cải tạo, lắp đặt chiếu sáng tuyến đường 429 qua khu
tưởng niệm Hồ Chủ Tịch, xã Nghiêm Xuyên; đường tỉnh lộ 427 qua địa phận Văn Phú
- Hiền Giang,…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Quản lý dự án SENA

- Đại hội đồng cổ đơng:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đơng có
quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đơng ủy quyền. Đại hội đồng cổ đơng có các
quyền hạn sau:
+ Thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty
+ Thông qua định hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị

SVTH: Vũ Thị Diễm

17

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

+ Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần
+ Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị
+ Bầu, bãi nhiễm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát,
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc
+ Các quyền khác được quy định tại điều lệ hoạt động của công ty
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích và quyền lợi của cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ công ty
và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Ban giám đốc
Ban giám đốc là những người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu
điều hành trái với quy định này gây thiệt hại cho cơng ty thì Ban giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Phịng Tổ chức- Hành chính
Có chức năng hành chính, bảo vệ pháp chế và làm nhiệm vụ tổ chức lao động
tiền lương, tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ, quản lý nhân sự, chế độ chính sách, đào
tạo bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ cơng nhân viên.

- Phịng Đầu tư phát triển
Có nhiệm vụ đầu tư nghiên cứu thị trường, làm mẫu, Marketing và tìm kiếm thị
trường mới, thị trường tiềm năng và phát triển thị trường.
- Phòng Kinh doanh
+ Đây là phòng ban thực hiện các hoạt động chính của cơng ty. Phịng kinh
doanh trực tiếp tiến hành kinh doanh từ khâu tìm kiếm khách hàng, kí hợp đồng kinh
doanh, đàm phán, kí hợp đồng đến khi hồn thành dự án, nghiệm thu cơng trình.

SVTH: Vũ Thị Diễm

18

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

+ Thiết lập và giao dịch trực tiếp với khách hàng, là các chủ đầu tư, nhà thầu, nhà
nước. Thực hiện hoạt động tư vấn, giám sát và thi cơng các cơng trình, dự án nhằm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý,
hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đề xuất với ban
giám đốc
- Phịng Tài chính- Kế tốn
+ Có nhiệm vụ quản lý tồn bộ số vốn của cơng ty, chịu trách nhiệm trước giám
đốc và tuân thủ chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước

+ Ghi chép và phản ánh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty;
quản lý về q trình nhập- xuất ngun vật liệu xây dựng, theo dõi tình hình hàng tồn
kho của doanh nghiệp
+ Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty, tham mưu cho giám đốc
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính
+ Giải quyết các vấn đề thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng
cũng như nộp đầy đủ các khoản ngân sách theo quy định của nhà nước
+ Cuối kỳ, lập báo cáo, báo cáo thuế theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
của nhà nước.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần quản lý dự án SENA
a. Các nhân tố khách quan
* Sự ổn định chính trị
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị tạo ra mơi trường thuận lợi đối với hoạt động
kinh doanh. Ví dụ như đảm bảo an tồn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của
họ, hay các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định, hướng
dẫn thi hành của từng quốc gia thuận lợi cho hoạt động kinh doanh như vậy quốc gia
đó sẽ đem lại lịng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, họ sẵn sàng đầu
tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối diện với những
thay đổi liên tục của pháp luật, họ mất rất nhiều chi phí về đầu tư, hay việc thuê máy

SVTH: Vũ Thị Diễm

19

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng

móc, thiết bị nhà xưởng gây ảnh hưởng rất nhiều đến vốn kinh doanh, dẫn đến suy yếu
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hay việc tăng thuế trong một ngành nhất định
nào đó có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà lợi nhuận ảnh hưởng trực
tiếp tới vốn trong doanh nghiệp.
* Chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ của Nhà nước
Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chính sách cơ bản: chính sách thuế, giá cả,
lãi xuất.
Chính sách thuế thay đổi: hạch toán kế toán và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp áp dụng thay đổi. Như vậy DN rất khó khăn trong cơng tác quản lý sổ
sách và đối chiếu số liệu so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau khó khăn trong việc
phục vụ việc hoạch định chiến lược cũng như phương án đầu tư.
Chính sách giá thay đổi: ví dụ như công ty xây dựng luôn phụ thuộc vào thị
trường sắt thép, xi măng, vật tư khác, nhân công…. Nếu giá thay đổi sẽ làm thay đổi
giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thu,
doanh thu bán hàng,…, cũng sẽ chịu ảnh hưởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi: khoản lãi vay thay đổi dẫn tới thu nhập tài chính
của khoản tiền gửi ngân hang thay đổi. Điều này dẫn tới Mức độ thuận lợi hay khó
khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của
đơn vị đi vay.
* Đối thủ cạnh tranh
Đây là thách thức của thị trường nhưng cũng là mục tiêu phấn đấu của cơng ty để
có thể đứng vững trên thị trường, luôn chú ý đến sự phát triển của đối thủ cạnh tranh.
Khi doanh nghiệp tham gia dự thầu cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tham gia
vào cuộc cạnh tranh công khai trên thị trường, trong đó các đối thủ cạnh tranh là nhân

tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Mức độ cạnh
tranh quyết liệt hay không phụ thuộc vào năng lực và số lượng nhà thầu tham gia. Để
giành chiến thắng thì doanh nghiệp bắt buộc phải vượt qua được tất cả các đối thủ
trong tham dự cuộc đấu thầu, muốn vậy doanh nghiệp phải đảm bảo có năng lực vượt
trội hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Do đó, u cầu doanh nghiệp phải coi trọng cơng
tác thu thập thông tin và tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong quá trình
đấu thầu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp đối phó.

SVTH: Vũ Thị Diễm

20

MSV: D11D190189

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×