Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Luận văn đại học thương mại) pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khởi đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.07 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay các hoạt động trao đổi, mua bán của các doanh nghiệp hiện nay dù ít
hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp cũng đều đã sử dụng hợp đồng mua bán như một
công cụ hữu hiệu để thỏa thuận các điều khoản giữa các bên. Việc các bên thỏa thuận
quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ngồi những thỏa thuận chung có quy
định trong luật định thì cịn bao gồm những thỏa thuận theo điều kiện thực tế của từng
doanh nghiệp. Bởi vậy việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp đẩy mạnh việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ
quyền lợi của các doanh nghiệp trong thời đại mở cửa giao lưu buôn bán với thế giới.
Đề tài: “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực
hiện tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt” đã làm rõ được những nội
dung sau:
Đề tài đã trình bày tổng quát những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
HĐMBHH như khái niệm, đặc điểm; liên quan đến giao kết HĐMBHH; các nguyên
tắc giao kết hợp đồng, quá trình giao kết bao gồm đề nghị giao kết, chấp nhận giao kết,
thời điểm giao kết và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Các vấn đề liên quan đến
thực hiện HĐMBHH, từ thực hiện yêu cầu về giá cả chất lượng, địa điểm, thời hạn
giao hàng… các quy định về giải quyết tranh chấp khi có vi phạm việc giao kết hợp
đồng xảy ra. Như vậy, về mặt lý luận liên quan đến pháp luật về giao kết HĐMBHH
trong thương mại đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Ngoài ra, đề tài còn làm rõ thực trạng pháp luật về giao kết thực hiện HĐMBHH
tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt. Từ đó, đưa ra định hướng hoàn
thiện pháp luật và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật điều chỉnh về giao kết HĐMBHH.
Vấn đề về giao kết HĐMBHH là rất rộng và còn nhiều vấn đề. Với khoảng thời
gian nghiên cứu không nhiều chưa thế đề cập được chi tiết mọi vấn đề nghiên cứu và
khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp
của các thầy, cô.

i


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Nếu chỉ dừng lại ở những cố gắng của bản thân em thì khơng thể hồn thành
được khóa luận này. Chính sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Khởi Đạt và sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo – ThS Nguyễn Thị Nguyệt.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Sau đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương
mại, Khoa Kinh tế - Luật, Bộ môn Luật Chuyên ngành trường Đại học Thương mại đã
tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tồn thể cán bộ, nhân viên trong Cơng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Khởi Đạt đã tạo điều kiện để em có cơ hội tìm hiểu kiến thức
thực tế tại Tập đồn để em có thể hồn thành bài khóa luận này.
Do cịn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài khóa luận sẽ khơng tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ, các anh chị
trong Tập đồn cũng như bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
VẤN ĐỀ GIAO KẾT HĐMBHH................................................................................6
1.1 Khái quát chung về giao kết HĐMBHH.............................................................6
1.1.1 Khái quát chung về HĐMBHH...........................................................................6
1.1.2 Khái quát chung về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa..............................11
1.2 Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết HĐMBHH. .13
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về HĐMBHH nói chung và giao kết HĐMBHH
nói riêng...................................................................................................................... 13
1.2.2. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa..................15
1.3 Nguyên tắc điều chỉnh về giao kết HĐMBHH...................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ VỀ GIAO
KẾT HĐMBHH.........................................................................................................22
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giao kết
HĐMBHH..................................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt....................22
2.1.2 các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
..................................................................................................................................... 24

iii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về giao kết HĐMBHH.........26
2.2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể của hoạt động giao kết HĐMBHH.............27
2.2.3 Thực trạng pháp luật về hình thức của giao kết HĐMBHH............................31
2.2.4 Thực trạng pháp luật về nội dung của giao kết HĐMBHH.............................32
2.2.5 Thực trạng pháp luật về quy trình giao kết hợp đồng...................................35
2.3 Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về giao kết HĐMBHH tại công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt............................................................41
2.3.1. Căn cứ để giao kết hợp đồng tại cơng ty Khởi Đạt...........................................41
2.3.2. Hình thức giao kết hợp đồng...........................................................................42
2.3.3. Phương thức và trình tự giao kết hợp đồng.....................................................42
2.4 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................43
2.4.1 Ưu điểm..............................................................................................................43
2.4.2 Nhược điểm........................................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH VỀ GIAO KẾT HĐMBHH.........................................................................48
3.1. Phương hướng hoàn thiện quy định của pháp luật điều chỉnh về giao kết
HĐMBHH..................................................................................................................48
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật điều chỉnh về giao kế HĐMBHH.....................................49
3.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.......................................49
3.2.2. Kiến nghị đối với Cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt.............53
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................54
KẾT LUẬN................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56

iv


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BLDS

Bộ luật dân sự

LTM

Luật thương mại



Nghị định

VBHN

Văn bản hợp nhất

HĐMBHH

Hợp đồng mua bán hàng hóa

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

CISG

Cơng ước viên 1980

FOB

Giao hàng trên tàu

CIF

(Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí) điều kiện giao hàng tại
cảng dỡ hàng

CFR

(Tiền hàng và cướ phí vận chuyển)

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại và sự phát triển ngày càng đa dạng của
các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường, hoạt động mua bán hàng hóa ngày
càng trở nên sơi động, tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ với các

doanh nghiệp trong nước mà cịn với cả doanh nghiệp nước ngồi, nó đóng vai trị
quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các nước...
Với Việt Nam, sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, Việt Nam
không chỉ đạt được những bước tiến lớn trong sự phát triển về kinh tế cũng như pháp
luật mà cùng với đó là những thách thức quan trọng trong hoạt động mua bán hàng
hóa.
Pháp luật với vai trị là khung định ra những nguyên tắc cơ bản cho mọi hoạt
động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề liên quan đến hoạt động thiết yếu
này. Theo đó các văn bản điều chỉnh hoạt động này thường xuyên được xem xét thay
đổi, bổ sung. Hiện nay có hai văn bản luật dùng để điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động
này là BLDS 2015 vừa được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017,
LTM 2005 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, và sắp tới LTM tiếp tục được
đưa và dự thảo sửa đổi. Hệ thống pháp luật quy định các nguyên tắc chung đến các
loại hợp đồng riêng biệt đã mở ra một sân chơi chung cho các doanh nghiệp lớn - nhỏ,
trong và ngồi nước. Trong mơi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, doanh nghiệp cần
nắm vững và tuân thủ pháp luật. Điều này một mặt giúp cho doanh nghiệp tự tin phát
triển bản thân doanh nghiệp mình vừa giúp tránh khỏi được những rắc rối mà đối thủ
cạnh tranh gây phiền nhiễu và bảo vệ quyền lợi của chính mình.
Mặc dù, mơi trường pháp lý đã tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp nhưng do
pháp luật còn thiếu ổn định khiến doanh nghiệp gặp khơng ít khó khăn đặc biệt là khi
giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, việc chậm trễ ban hành các văn bản hướng dẫn chi
tiết thi hành pháp luật khiến cho cơng ty khó khăn khi giao kết, thực hiện cũng như
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Qua q trình thực tập tại cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt, em
nhận thấy rằng hoạt động mua bán hàng hóa là một trong những lĩnh vực hoạt động
phát triển nhất tại công ty và cũng là lĩnh vực có nhiều những vấn đề pháp lý trong
thực tiễn giao kết các hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và HĐMBHH nói
riêng. Việc áp dụng pháp luật về hợp đồng đối với loại hợp đồng này chưa thật sự đầ y
đủ và đúng đắn nên đã dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Sau một thời gian tìm hiểu về
cơng ty và tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng tại công ty cùng với

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiến thức được trang bị ở nhà trường em nhận thấy rằng hợp đồng là một công cụ pháp
lý không thể thiếu của hoạt động mua bán hàng hóa. Nó giúp các bên dẫn chiếu đến
khi một trong hai bên khơng thực hiện nghĩa vụ, nhờ đó mà bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên. Buộc các bên tham gia hoạt động mua bán hàng hóa phải
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Pháp luật về giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa. Thực tiễn áp dụng tại cơng ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Khởi Đạt” để làm bài kháo luận của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Hiện nay vấn đề liên quan đến lĩnh vực giao kết HĐMBHH đã có rất nhiều
những ơng trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, với những tên gọi khác
nhau nổi bật là những công trình sau:
- Bài nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về giao kết hợp đồng dân sự trong pháp
luật Việt Nam”_Luận văn thạc sĩ năm 2010_Vũ Đức Lịnh đã nêu lên một số vấn đề
pháp luật cơ bản về giao kết hợp đồng dân sự trong đó có các vấn đề liên quan đến chủ
thể, đề nghị, chấp nhận đề nghị giao kết,…; từ đó đưa ra những nhận xét cụ thể của tác
giả về các vấn đề cơ bản về giao kết hợp đồng dân sự.
- Bài nghiên cứu “Tự do giao kết hợp đồng – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
Nguyễn Thị Hường Trường đại học Quốc gia Hà Nội năm 2010 đã nghiên cứu, làm rõ
những vấn đề lý luận về quyền tự do giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, luận văn cịn
phân tích những khía cạnh cơ bản và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc này và đề
xuất những kiến nghị hoàn thiện cho pháp luật về tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam.
- Bài nghiên cứu “Pháp luật hợp đồng và nguyên tắc khi giao kết hợp đồng” do
Ths.Nguyễn Thị Giang và Nguyễn Mai Hạnh năm 2011 đã hệ thống và phân tích pháp
luật về hợp đồng và đưa ra các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng nói chung.
- Tiểu luận: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam

trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa” năm 2012.
Tác giả: Chu Ngọc Anh, lớp cao học quản trị kinh đoanh K6.2, trường
đại học Ngoại Thương Hà Nội. Do TS. Tăng Văn Nghĩa hướng dẫn. Nội dung của bài
tiểu luận này tác giả mong muốn phần nào giúp các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
tránh được những rủi ro trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa,
đảm bảo được mục đích kinh doanh và lợi nhuận.
- Tài liệu báo cáo: “Phạm vi áp dụng và không áp dụng của công ước viên 1980
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” năm 2011. Tác giả: TS.Nơng Quốc Bình,
giảng viên khoa pháp luật quốc tế, trường đại học Luật Hà Nội tại Tạp chí luật học số
10/2011 < />
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khong-ap-dung-cua-cong-uoc-vien-1980-ve-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-tepptx.htm >
Các đề tài nghiên cứu về vấn đề này đã chứng tỏ tầm quan trọng của giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. Trong thực tế các quy định pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa vẫn cịn nhiều bất cập chưa được hồn thiện. Vì vậy việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về giao kết va thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là điều tất
yếu. Do đó một trong những điểm thành cơng trong các đề tài nghiên cứu đó là phát
hiện ra được những bất cập cịn thiếu sót, những mặt cịn hạn chế. Từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Thế
nhưng các đề tài này đã cũ khi mà các quy định pháp luật còn chưa thay đổi đồng thời
có rất ít các đề tài về giao kết HĐMBHH được nghiên cứu dựa trên thực tiễn áp dụng
tại một doanh nghiệp nhất định. Do vậy em đã quyết định lực chọn đề tài và đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng pháp luật và làm rõ bất cập của pháp luật về giao kết hợp đồng
những năm gần đây, đặc biệt là kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng
cho công ty nơi em thực tập nói riêng và cho hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Hoạt động mua bán hàng này càng sôi động và ln thay đổi theo thời gian do đó
xây dựng, ban hành, sửa đổi, hồn thiện pháp về HĐMBHH nói chung về giao kết
thực hiện HĐMBHH nói riêng là nhu cầu tất yếu. Đặc biệt việc nghiên cứu pháp luật
gắn với thực tiễn một doanh nghiệp là điều tất yếu do đó em đã chọn đề tài “Pháp luật
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa - thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần
Thương mại và dịch vụ Khởi Đạt ” để tìm hiểu và nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu vấn
đề sau:
Nghiên cứu được những vấn đề lý luận và những quy định của pháp luật về giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Những thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện tại công ty Cổ phần Thương
mại và dịch vụ Khởi Đạt.
Những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng của đề tài là các quy định của pháp luật về vấn đề giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa, đồng thời là thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật tại công ty
cổ phần Thương mại và dịch vụ Khởi Đạt
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bằng cách phân tích các quy định pháp luật cũng như thực trạng giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam nói chung và Cơng ty Cổ phần Thương mại và
dịch vụ Khởi Đạt nói riêng. Qua đó làm rõ được những bất cập ưu điểm nhược điểm
của hoạt động giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và đưa ra các khiến nghị, giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn cho vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại cơng ty.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ khi Bộ Luật Dân Sự 2005 có hiệu lực,
( Khi công ty thành lập năm 2005 và áp dụng khi bộ luật dân sự mới chưa có hiệu lực)
, Bộ Luật Dân Sự 2015 ( có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017) và Luật Thương
Mại 2005 có hiệu lực từ năm 2006, đồng thời do thời gian thực tập và thời gian làm
khóa luận có hạn do đó đề tài chỉ chủ yếu nghiên cứu pháp luật trong những năm gần
đây.
Trong khơng gian nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu và làm rõ vấn đề
pháp luật về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra tại Việt Nam và
điển hình là tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Khởi Đạt .
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: được áp dụng chủ yếu ở chương 1 trên cơ sở phân tích
và làm rõ các khái niệm nêu trong bài từ đó hiểu rõ hơn về giao kết HĐMBHH. Phân
tích rõ vai trị để làm nổi bật lên tâm quan trọng của giao kết đồng mua bán hàng hóa.
Từ đó đánh giá các kết quả đạt được và hạn chế để đưa ra các giải pháp giải quyết.
- Phương pháp liệt kê: được sử dụng ở chương 1 và đồng thời trích dẫn trong các
chương khác của khóa luận từ đó liệt kê các hệ thống và các văn bản có liên quan để
làm căn cứ xác đáng cho lý luận .
- Phương pháp thu thập số liệu của công ty: được sử dụng ở chương 2 nhằm nắm
bắt được các số liệu sản xuất trong công ty để biết được tình hình hoạt động kinh
doanh của cơng ty đang phát triển hay bị suy giảm. Từ đó nghiên cứu được thực tiễn các
vấn đề pháp luật, hiệu quả hay hạn chế cịn tồn tại ở cơng ty nơi đang tiến hành thực tập.
- Phương pháp suy luận: Được áp dụng ở tất cả các chương để rút ra được bài
học cũng như sự đánh giá từ lý luận và thực tiễn pháp luật về giao kết HĐMBHH
- Phương pháp quan sát và xem xét: Được sử dụng ở chương 2 để xem xét quá
trình làm việc của các nhân viên trong cơng ty từ đó nhận thấy cách mà họ áp dụng
pháp luật cũng như sự tác động của pháp luật trên thực tiễn.
- Phương pháp so sánh: áp dụng trong chương 3 để thấy sự tồn tại hạn chế của
pháp luật cũ và mới về vấn đề giao kết hợp đồng từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phương pháp tổng hợp: thực hiện ở các chương nhăm tóm lược các vấn đề
nghiên cứu được.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi lời mở đầu, mục lục. Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh vấn đề về giao kết
HĐMBHH.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề về giao kết HĐMBHH tại
công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khởi Đạt.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề về giao kết
HĐMBHH.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH

VẤN ĐỀ GIAO KẾT HĐMBHH
1.1 Khái quát chung về giao kết HĐMBHH.
1.1.1 Khái quát chung về HĐMBHH
1.1.1.1 Khái niệm:
Để hiểu về khái niệm HĐMBHH trước hết ta cần hiểu thế nào là hàng hóa. Khái
niệm hàng hóa được định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau như kinh tế chính trị học,
từ điển học ... mà bản chất chung là sản phẩm lao động của con người nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu con người, và được đưa ra trao đổi, mua bán.[4] Tuy nhiên dưới góc
độ pháp lý và cụ thể là theo Luật thương mại 2005, hàng hóa được định hình “bao gồm
tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; các vật gắn liền với
đất đai” (khoản 2 điều 3 Luật thương mại 2005). Hàng hóa là đối tượng mua bán phải
khơng thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của Nhà nước (quy
định tại văn bản hợp nhất 19/VBHN-BCT nghị định quy định chi tiết luật thương mại
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện)
Nếu hàng hóa đó thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì
phải tn theo đầy đủ các quy định của pháp luật về mua bán các loại hàng đó.
Khái niệm này và khái niệm tài sản trong luật dân sự có những điểm tương đồng:
“tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và
động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”
(Điều 105- BLDS 2015).
Cả 2 khái niệm này đều đưa ra dựa trên việc liệt kê đối tượng của “tài sản” và
“hàng hóa” và có thể thấy khái niệm “tài sản” đã bao hàm ln cả khái niệm “hàng
hóa” hay có thể nói hàng hóa cũng chính là một loại tài sản[5].
Xét về mua bán hàng hóa, “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, là sự
thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua
và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận” (Điều 3- LTM 2005) đồng thời việc mua bán hàng
hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
Chế định hợp đồng là một chế định ra đời từ sớm nhất trong hệ thống pháp luật.
Kể từ khi lồi người có nhu cầu hoạt động giao lưu, trao đổi với nhau, thì đó cũng

chính là lúc làm xuất hiện hợp đồng. Do đó khái niệm hợp đồng được thay đổi theo
thời gian. Theo pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991; “hợp đồng dân sự là sự thỏa
thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của
các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng”.[4] Khái niệm này không đầy đủ và để bao trùm
được toàn bộ các loại hợp đồng xảy ra trong thực tế BLDS 2015 có định nghĩa lại
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự” (Điều 388 BLDS năm 2015 ) - khái niệm này được kế thừa
từ khái niệm về hợp đồng dân sự từ BLDS 2005. Hai khái niệm này không đồng chất
nhưng đều thể hiện được bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận, thống nhất ý kiến
giữa các bên.
Như vậy hợp đồng dân sự không chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài
sản, thực hiện cơng việc cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay
chấm dứt các nghĩa vụ đó. Đồng thời có thể thấy, hợp đồng dân sự có những yếu tố cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận và thống
nhất ý chí giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó. “Thỏa thuận” theo từ điển
tiếng Việt có nghĩa là: Đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận. được thể hiện ở
chỗ khơng có một ý kiến đối lập của bất cứ một bộ phận nào trong số các bên liên
quan đối với những vấn đề quan trọng và thể hiện thơng qua một q trình mà mọi
quan điểm của các bên liên quan đều phải được xem xét và dung hoà được tất cả các
tranh chấp; là việc các bên (cá nhân hay tổ chức) có ý định chung tự nguyện cùng nhau
thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên. Sự
đồng tình tự nguyện này có thể chỉ được tuyên bố miệng và được gọi là thoả thuận

quân tử (hợp đồng quân tử) hay được viết thành văn bản gọi là hợp đồng viết hay hợp
đồng thành văn. Tuỳ theo từng trường hợp được gọi là hợp đồng hay hiệp định; vd.
hiệp định mua bán, hợp đồng đại lý... có nghĩa là hợp đồng phải chứa đựng yếu tố tự
nguyện khi giao kết nó phải có sự trùng hợp ý chí của các bên. Việc giao kết hợp đồng
dân sự phải tuân theo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung
thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật và đạo
đức xã hội. Yếu tố thỏa thuận đã bao hàm trong nó yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và
sự thống nhất về mặt ý chí. Đây là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự đặc trưng của hợp
đồng so với các giao dịch dân sự khác, đây cũng là yếu tố làm nên bản chất của Luật
dân sự so với các ngành luật khác.
Thứ hai, hợp đồng dân sự phải có sự tham gia của các bên. Chủ thể giao kết, thực
hiện hợp đồng dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở lên, vì hợp đồng dân sự là một giao
dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp
đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì
phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…)
Thứ ba, hậu quả pháp lý của sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ hợp đồng
là nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. của các bên
khi tham gia hợp đồng là để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất rộng, trước đây trong Pháp
lệnh hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991 (Điều 1) quy định hợp đồng dân sự là sự thỏa
thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của
các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một hoặc không làm
công việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp

ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể đó tuy nhiên về bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các bên
hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những đặc
điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương mại.
Xét riêng về HĐMBHH, trước hết nó có bản chất chung của hợp đồng, là sự thoả
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua
bán. Dù Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể
các định bản chất pháp lý của HĐMBHH trong thương mại tuy nhiên trên cơ sở điều
430 của Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản: “Hợp đồng mua bán tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và
nhận tiền cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Do đó,
HĐMBHH trong thương mại là một dạng cụ thể của HĐMBTS, và mang những đặc
điểm chung của hợp đồng nói chung bao gồm[4]:
Thứ nhất, HĐMBHH là hợp đồng ưng thuận – tức là những hợp đồng theo quy
định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên thỏa
thuận xong các điều khoản cơ bản, nôi dung chủ yếu của hợp đồng. Trong trường hợp
này, dù rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đã cam kết nhưng đã phát sinh
quyền yêu cầu của bên này với bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Hay nói cách
khác, hợp đồng ưng thuận là nhứng hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được
xác định tại thời điểm giao kết.
Thứ hai, HĐMBHH là hợp đồng có tính đền bù – là những hợp đồng mà trong đó
mỗi bên chủ thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận từ bên kia được
một lợi ích tương ứng. Đặc điểm cơ bản của quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự là
trao đổi ngang giá. Trong lĩnh vực thương mại thì là vì mục đích lợi nhuận Bởi vậy
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



các hợp đồng đều mang tính đến bù. Như vậy bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao
hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng
hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.
Thứ ba, HĐMBHH là hợp đồng song vụ – là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có
nghĩa vụ. Hay nói cách khác mỗi bên chủ thể của hợp đồng song vụ vừa có quyền vừa
có nghĩa vụ. Trong HĐMBHH đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng
thời lại cũng là bên có quyền địi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong
HĐMBHH tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với
nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên
mua phải thanh tốn cho bên bán.
Như vậy có thể khái quát được “Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền,
cịn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền cho bên bán theo thời hạn, số lượng và
phương thức thanh toán mà các bên đã thỏa thuận”[4]
1.1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
HĐMBHH là một dạng của hợp đồng mua bán tài sản do đó nó mang những đặc
điểm chung của hợp đồng tài sản, điều đó thể hiện ở các kía cạnh sau tuy nhiên
HĐMBHH cũng có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại cuả
hành vi mua bán hàng hóa[6]:
Một là, HĐMBHH được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.
Thương nhân là tổ chức, cá nhân bao gồm: tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp
đây là điều kiện bắt buộc; cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức cá nhân khơng phải thương
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐMBHH. HĐMBHH có thể diễn ra trên lãnh
thổ Việt Nam hoặc ngồi lãnh thổ. Vì vậy chủ thể ngồi các thương nhân Việt Nam thì
cịn thương nhân nước ngồi. Chủ thể giao kết hợp đồng có ít nhất một bên là thương
nhân đặc điểm này của hoạt động giao kết thực hiện nói riêng và HĐMBHH nói chung
là điểm khác biệt việc giao kết hợp đồng mua bán tài sản trong thương mại. Nếu như
chủ thể giao kết hợp đồng mua bán tài sản là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đẩy

đủ; hộ gia đình; tổ hợp tác; pháp nhân thương mại; pháp nhân phi thương mại( cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hộinghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác) Lý do có sự khác biệt này là vì để thực hiện hoạt động thương mại nói
chung, giao kết HĐMBHH nói riêng các chủ thể cần đáp ứng những yêu cầu về vốn,
tư cách pháp lý, về một số yêu cầu điều kiện mang tính nghề nghiệp để triển khai hoạt
động thương mại, thường xuyên, độc lập trên thị trường.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hai là, về hình thức HĐMBHH được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng MBHH mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản thì phải tn theo các quy định đó ví dụ như hợp
đồng mua bán quốc tế phải được thể hiện dưới hình thức văn bẳn hoặc các hình thức
có giá trị tương đương với văn bản như điện báo, telex, fax, hay thông điệp dữ liệu.
Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, HĐMBHH được lập thành văn
bản. Trước hết là do việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn
so với các hình thức khác. Hơn nữa HĐMBHH diễn ra nhằm mục đích lợi nhuận nên
việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản.
Ba là, về đối tượng, HĐMBHH có đối tượng là hàng hóa.
Đối tượng của HĐMBHH là hàng hóa, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể
cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất đai. Như vậy hàng
hóa ở đây là sản phẩm hữu hình, có tính lưu thơng, có tính thương mại và được chuyển
giao quyền sở hữu khi thực hiện giao dịch mua bán. Khác với dịch vụ, dịch vụ là sản
phẩm vơ hình, khơng thể cầm nắm được, không thể xác lập quyền sở hữu, không lưu
kho bãi được. Trong mối tương quan với đối tượng của tài sản thì có thể thấy hàng hóa
cũng là một dạng tài sản, trong khi tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản ngồi ra cịn bao gồm cả bất động sản và động sản trong đó động sản và bất
động sản là tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai, quyền tài sản thì bao gồm

quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, quyền phát sinh từ quyền tác giả… còn
đối tượng của HĐMBHH chỉ là động sản và những vật gắn liền với đất đai các loại tài
sản khác như quyền tài sản không được đưa vào phạm vi này, như vậy hàng hóa là tài
sản biểu hiện ra bằng các vật nhìn thấy được.
Hàng hóa để được đưa ra trao đổi mua bán hay nói cách khác hàng hóa có tính
lưu thơng và tính thương mại thì phải là hàng hóa được phép đem ra trao đổi một cách
hợp pháp đáp ứng điều kiện pháp luật, không thuộc hàng hóa bị cấm kinh doanh, nếu
là hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng được các điều
kiện kèm theo đó. Bởi nếu hàng hóa là đối tượng của HĐMBHH bị cấm mà các bên
giao kết hợp đồng thì hợp đồng mua bán hàng hóa đó sẽ vơ hiệu và các bên chủ thể
hợp đồng phải gánh chịu các thiệt hại phát sinh từ hợp đồng vơ hiệu về đối tượng.
Những hàng hóa bị cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện có thể thay đổi theo
thời gian, tùy vào từng giai đoạn khác nhau. Do vậy khi giao kết HĐMBHH các chủ
thể có thể kiểm tra các văn bản pháp luật hiện hành về danh mục hàng hóa bị cấm kinh
doanh hoặc nhờ đến sự hỗ trợ của các dịch vụ tư vấn pháp lý để kiểm tra danh mục
hàng hóa bị cấm kinh doanh.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ tư, về nội dung của HĐMBHH là những thỏa thuận cua các bên chủ thể
HĐMBHH để hình thành các quyền và nghĩa vụ của các bên[3] ghi nhận và tôn trọng
bản chất của hợp đồng là thỏa thuận, là việc riêng của các chủ thế nên pháp luật không
quy định các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên để hợp đồng mua
bán hàng hóa được thực hiện hợp pháp trong thực tiễn thì nội dung của hợp đồng
không được vi phạm quy định cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Nội dung của
HĐMBHH thể hiện ý chí của các bên trong việc bảo vệ quyền lợi, lợi ích của chính
mình đồng thời cũng phải tuân theo các nguyên tắc trong việc giao kết hợp đồng. Như

vậy nội dung của HĐMBHH sẽ do các chủ thể hợp đồng thỏa thuận xây dựng và
không vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Thông thường nội dung
HĐMBHH sẽ thỏa thuận những vấn đề như:
- Đối tượng hàng hóa mua bán;
- Giá cả hàng hóa và cách thức, thời điểm thanh tốn;
- Địa điểm giao hàng;
- Thời gian giao hàng; thời điểm cụ thể hoặc một thời hạn xác định;
- Trách nhiệm bảo hành với một số loại hàng hóa;
- Chế tài đối với vi phạm HĐMBHH
- Trường hợp miễn trách nhiệm vật chất
- Thỏa thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
- Thỏa thuận thời điểm có hiệu lực và thời điểm thực hiện hợp đồng.
- Các quy định về quyền và nghĩa vụ khác.
1.1.2 Khái quát chung về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Giao kết hợp đồng dân sự nói chung và giao kết HĐMBHH nói riêng là việc bày
tỏ ý chí với nhau theo những nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập quyền
và nghĩa vụ mỗi bên[4].
Giao kết hợp đồng dân sự được hiểu là việc các bên thông qua đàm phán và
thương lượng về hợp đồng và đi đến ký kết một hợp đồng nhằm bảo đảm giá trị pháp
lý cho hợp đồng tuy nhiên với cách hiểu này chỉ thể hiện được việc giao kết là việc
đưa ra một lời chào hàng như vậy thì khái niệm giao kết hợp đồng trở nên bó hẹp hơn
trong khi giao kết hợp đồng vốn là việc các bên có liên quan bày tỏ ý chí, nguyện vọng
của mình để qua đó xác lập hợp đồng dân sự với nội dung, hình thức phù hợp[7]. Tuy
nhiên, giao kết hợp đồng dân sự không phải là sự tùy tiện, các bên tùy ý lựa chọn cách
thức thực hiện, nội dung mà không tuân theo một quy định nào. Giao kết hợp đồng
cũng có những nguyên tắc nhất định, phù hợp với những nguyên tắc cơ bản được nêu
trong Hiến pháp và những nguyên tắc chung của BLDS và nguyên tắc của LTM. Khái
niệm này có phần khó hiểu tuy nhiên có thể hiểu nơm na giao kết là hành động của các
12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bên bày tỏ nguyện vọng hợp tác bằng cách đưa ra các điều khoản về một lợi ích nào đó
đồng thời nó sẽ mang lại nghĩa vụ nhất định khi các bên tiến hành xác lập giao kết.
Hầu hết trong các văn bản pháp luật Việt Nam đề không đưa ra khái niệm về giao kết
hợp đồng, và có lẽ các các nhà làm luật cho rằng khái niệm này nằm trong khái niệm
hợp đồng và được ngầm hiểu là hợp đồng[13]. Để làm rõ khái niệm này cần lưu ý một
số vấn đề:
Trước hết, giao kết HĐMBHH là ý chí của các bên, đó là nguyện vọng muốn
giao kết của một bên đến với phía bên kia được bày tỏ bằng một lời đề nghị giao kết
và được bên cịn lại chấp nhận, từ đó tiền hành các hành động như ký kết hợp đồng
dưới dạng văn bản, xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc trực tiếp thực hiện hợp đồng
bằng hành vi mà hai bên đã thỏa thuận.
Thứ hai, giao kết HĐMBHH được thực hiện theo những nguyên tắc mà pháp luật
quy định, đó là các nguyên tắc: Bình đẳng trước pháp luật của các thương nhân trong
hoạt động thương mại, thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước
pháp luật trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động
thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng
không được trái với quy định của pháp luật; Các nguyên tắc tiếp theo là nguyên tắc áp
dụng tập quán trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
trong hoạt động thương mại; Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội.
Thứ ba, một giao kết hợp đồng được thực hiện theo một trình tự giao kết. Giao
kết được thực hiện theo một chu trình, bắt đầu từ việc thể hiện ý chí của các bên qua
lời đề nghị giao kết, đến chấp nhận đề nghị giao kết, và xác lập giao kết và xác định
thời điểm giao kết trên cơ sở đó các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình…
Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, có thể là hai bên hoặc nhiều hơn hai bên.
Để một hợp đồng nói chung và HĐMBHH nói riêng phát sinh hiệu lực pháp lý và
nghĩa vụ cho các bên chủ thể thì phải tồn tại hành vi pháp lý- giao kết hợp đồng. Có

thể hiểu thỏa thuận là sự khởi nguồn cho hợp đồng và là vấn đề quan trọng nhất của
hợp đồng mà không thể thiếu. Một đề nghị về một đối tượng nhất định, mà chỉ có thể
đáp ứng bởi một người khác, sẽ không làm phát sinh ra nghĩa vụ hay không thể thỏa
mãn nếu không được đáp ứng, chấp thuận. Tuy nhiên, hầu hết các quy định pháp luật
không đưa ra khái niệm giao kết tuy nhiên các nhà làm luật phải ngầm hiểu rằng khái
niệm này nằm trong khái niệm hợp đồng và được hiểu là hợp đồng [9]. Đồng thời sự
thỏa thuận này bao gồm hai thành tố là đề nghị và chấp nhận đề nghị hay khởi đầu của
giao kết hợp đồng là đề nghị, chấp nhận đề nghị, các điều kiện của chúng.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giao kết HĐMBHH có những đặc điểm riêng biệt so với giao kết hợp đồng nói
chung và giao kết hợp đồng mua bán tài sản nói riêng do HĐMBHH cũng có điểm khác
nhau so với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự thể hiện ở chỗ giao kết HĐMBHH
được thực hiện giữa một bên là thương nhân với chủ thể khác nhằm mục đích lợi nhuận,
trước tiên chủ thể thường xuyên của giao kết HĐMBHH là thương nhân, có thể là đại
diện hoặc ủy quyền để thực hiện giao kết tuy nhiên phải đảm bảo được việc chủ thể giao
kết đúng thẩm quyền, và năng lực hành vi cũng như năng lực dân sự để giao kết không
bị vô hiệu, Thứ hai, các bên trong giao kết HĐMBHH vì một mục đích lợi nhuận nhất
định đây chính là bản chất của hoạt động mua bán hàng hóa.
Các quy định về giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được đưa ra trước hết để
hướng dẫn các bên tham gia thực hiện theo quy định của pháp luật, theo đó đảm bảo
được quyền và lợi ích của các bên khi giao kết hợp đồng. Đặc biệt là trong HĐMBHH
khi một bên chủ thể của hợp đồng là thương nhân thì các quy định về giao kết hợp
đồng được đưa ra cũng đảm bảo quyền lợi hơn cho bên còn lại không phải là thương
nhân.
Là căn cứ, cơ sở pháp lý để tránh sự vi phạm pháp luật về hợp đồng như chủ thể

giao kết sai dẫn đến hợp đồng vô hiệu, các bên thực hiện sai hợp đồng phải phạt vi
phạm, hoặc bồi thường hợp đồng…Đồng thời cũng là căn cứ để giải quyết khi có tranh
chấp xảy ra.
1.2 Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết
HĐMBHH
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về HĐMBHH nói chung và giao kết
HĐMBHH nói riêng
1.2.1.1. Cơ sở về chính trị
Sau khi giành thắng lợi trong cơng cuộc kháng chiến, nền chính trị của nước ta
đã dần ổn định hơn, nước ta luôn luôn chủ động để hòa nhập chung vào nền kinh tế thế
giới hiện đại. Cùng với sự tăng cường quan hệ hợp tác trong nước và ngồi nước đã
khơng ngừng thúc đẩy Việt Nam hoạt động giao lưu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quan hệ
xã hội, các quan hệ dân sự và thương mại. Một trong những quan hệ thương mại góp
phần lớn trong cơng cuộc xây dựng và phất triển đất nước đó là quan hệ mua bán hàng
hóa. Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thơng qua hình thức pháp lí
là HĐMBHH. Hơn nữa hoạt động mua bán hàng hóa ở Việt Nam ngày càng phát triển
nhất là trong giai đoạn nước ta đang trong quá trình hội nhập thế giới. Trước tình hình
đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia đòi hỏi Nhà nước cần ban

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành các văn bản pháp luật điều chỉnh những quan hệ trong hoạt động mua bán hàng
hóa, nhất là hợp đồng mua bán hóa
1.2.1.2. Cơ sở kinh tế
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường,Việt Nam đã mở rộng quan hệ
kinh tế với nhiều quốc gia, đặc biệt là sự kiện bình thường hóa quan hệ với Mỹ năm

1995 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta tham gia và trở thành thành viên chính
thức của nhiều tổ chức kinh tế lớn như WTO, APEC, AFTA... Ngoài ra, nước ta cũng
ký kết nhiều văn bản hợp tác kinh tế song phương, đa phương với nhiều quốc gia trên
thế giới. Trước bối cảnh đó hệ thống pháp luật Việt Nam liên tục được cải cách để phù
hợp với quy định chung của quốc tế và sự đa dạng của các hoạt động thương mại, đặc
biệt là hoạt động mua bán hàng hóa. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hồn chỉnh đối
với nước ta là một q trình lâu dài. Vì thị trường ln ln biến động nên hệ thống
pháp luật cũng phải được bổ sung hoàn chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực
tế. Bộ luật dân sự được ban hành ngày 28/10/1995, tiếp theo đó 10/5/1997 là Luật
Thương mại được Quốc hội thơng qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi
thương mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh
thương mại thì pháp lệnh về hợp đồng kinh tế 1989 vẫn là căn cứ điều chỉnh. Các văn
bản này được ban hành ở những hồn cảnh kinh tế- xã hội khác nhau nên khơng có sự
thống nhất về phương pháp tiếp cận cũng như nội dung quy phạm. Do đó đã gây nhiều
hậu quả bất lợi về nhiều mặt, cả thể chế, thiết chế thực tiễn hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có liên quan làm kìm hãm, trì trệ các hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
Những bất cập đã dẫn đến một yêu cầu hoàn toàn thiết yếu là phải xây dựng lại hệ
thống pháp luật Việt Nam. Do vậy Quốc hội đã thông qua BLDS 2005, và mới đây
nhất là BLDS 2015, LTM 2005 quy định mang tính chuyên ngành về HĐMBHH để
giải quyết bất cập nêu trên, đồng thời để đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO, phù hợp với
sự phát triển của kinh tế nước ta. Dự kiến LTM 2005 cũng sẽ được thay đổi trong thời
gian tới để phù hợp hơn với bối cảnh nền kinh tế hiện giờ.
1.2.1.3. Cơ sở về xã hội
Trong nhà nước pháp quyền, mọi quan hệ xã hội đều được cần được điều chỉnh
bởi pháp luật. Quan hệ mua bán hàng hóa là một phần cảu xã hội. Đồng thời hoạt động
mua bán hàng hóa làm phát sinh các quan hệ giữa các chủ thể tham gia. Việc ban hành
các quy định về mua bán hàng hóa thơng qua HĐMBHH sẽ đảm bảo quyền, lợi ích
chủ thể tham gia, từ đó tạo điều kiện xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ
tốt đẹp giữa mọi ca nhân và tổ chức trong xã hội.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa dần mở rộng nhiều quan hệ mua bán hàng

hóa, việc mua bán hàng hóa khơng chỉ diễn ra trong lãnh thổ một nước mà còn thực
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện các quan hệ trao đổi, mua bán quốc tế. Do đó những quy định về hợp đống mua
bán hàng hóa sẽ giúp cho việc trao đổi hàng hóa giữa các thương nhân hay chủ thể với
nhau được tiến hành dễ dàng và có cơ sở thống nhất.
1.2.2. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa.
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì HĐMBHH được điều chỉnh bởi các văn bản
quy phạm pháp luật tương ứng:
Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005 khi Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VI tháng 11 năm 1986 đề ra đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với đướng lối trên,
bản Điều lện về chế độ hợp đồng kinh tế trước đó khơng cịn phù hợp, do vậy ngày
25/9/1989 Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Đây là cơ sở
pháp lý cho hoạt động kinh tế ở nước ta trong giai đoạn xây dựng một nền kinh tế
nhiều thành phần. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bước tiến của pháp luật về
hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Theo pháp lệnh
hợp đồng kinh tế thì: “Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao
dịch giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thỏa thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực
hiện kế hoạch của mình” Khi pháp lệnh ra đời với khái niệm hợp đồng kinh tế mặc dù
tên gọi khác nhưng hợp đồng kinh tế lại là tiền thân của HĐMBHH sau này với những
nét đặc trưng cơ bản: Hợp đồng kinh tế phải nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Đây
là tiêu chuẩn quan trọng để xác định hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế được giao kết
trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận và bình đẳng. Có thể nói pháp lệnh kinh tế đã trả
lại bản chất của hợp đồng đó là sự thỏa thuận. Chủ thể của hợp đồng kinh tế phải có ít

nhất một bên là một pháp nhân và phía bên kia phải là pháp nhân hoặc cá nhân có
đăng ký kinh doanh. Đặc điểm này giống với đặc điểm của HĐMBHH mà chủ thể của
hợp đồng có ít nhất một bên là thương nhân, Ngoài ra pháp lệnh cũng quy định hợp
đồng kinh tế phải được giao kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch. Về quy định này thì
mới chỉ dừng lại ở hình thức văn bản và có giá trị pháp lý cao. Có thể thấy pháp lệnh
hợp đồng kinh tế vẫn chưa có quy định cụ thể về từng loại hợp đồng chuyên biệt, cũng
như hợp đồng mua bán hàng hóa. Mua bán hàng hóa lúc này vẫn được nhìn nhận là
“sự trao đổi hàng hóa”.
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay hoạt động mua bán hàng hóa cũng như giao kết
hợp đồng được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 28 tháng 11 năm 2013. Hiến
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp 2013 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Điều 146 Hiến pháp
năm 2013 đã khẳng định: "Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác
phải phù hợp với Hiến pháp". Hiến pháp là văn bản có tính chất cơ bản, nền tảng nhất;
có tính chất khái qt cao nhất; có tính chất phổ qt nhất; có tính chất xác định và
khẳng định mạnh mẽ nhất; có tính chất ổn định cao và lâu dài nhất; được thừa nhận
tuyệt đối nhất so với tất cả các loại văn bản pháp luật khác; quy định có tính chất cơ
đọng nhất, hồn chỉnh nhất và đồng bộ nhất. Hiến pháp là cơ sở khoa học để đổi mới
nền kinh tế, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa,
hồn thiện và đổi mới hệ thống các cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp. Chính vì lẽ
đó mà Pháp luật chuyên ngành phải được ban hành dựa tren nền tảng Hiến Pháp, Các
HĐMBHH trước hết phải phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 2013

Bộ luật dân sự 91/2015/QH13, Quốc Hội ban hành 24/11/2015 có hiệu lực từ
01/01/2017. Bộ luật dân sự 2015 ra đời với nhiều đổi mới về nhận thức, tư duy pháp lý
trong việc hoàn thiện cơ chế điều chỉnh quan hệ dân sự, xây dựng nền tảng pháp lý
thống nhất, đồng bộ, ổn định cho hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam, thực hiện, bảo
vệ quyền dân sự về nhân thân, tài sản của cá nhân, pháp nhân, góp phần hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ hội nhập quốc tế. Bộ
luật Dân sự 2015 với những sửa đổi lớn thực sự trở thành luật chung của hệ thống
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hợi được hình thành trên nguyên tắc tự do, tự
nguyện, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia, qua đó ghi nhận và
bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân trong giao lưu dân sự; góp phần hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định môi trường pháp
lý cho sự phát triển kinh tế-xã hội sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành. Đây là
những căn cứ pháp lý nền tảng chung cho Giao dịch dân sự nói chung và HĐMBHH
nói riêng. Tại BLDS 2015 có các nhóm quy định liên quan đến giao kết HĐMBHH
như nhóm quy định về giao dịch dân sự (chương VIII) quy định chung về để một giao
dịch dân sự có điều kiện theo đó các hình thưc cho giao kết hợp đồng có hiệu lực cũng
được đề cập ở các nhóm quy định này, nhóm quy định về năng lực chủ thể (chương
III), đại diện (IX), pháp nhân (chương VI) đây là các điều kiện để chủ thể có thể tham
gia giao kết hợp đồng, ngồi ra BLDS cịn có nhóm các quy định về trình tự giao kết
hợp đồng (tiểu mục 1 của mục 7) từ đề nghị giao kết hợp đồng đến thay đổi, chấp dứt
đề nghị, đến chấp nhận đề nghị...Khi các Luật chuyên ngành như Luật Thương mại
2005 khơng có những quy định cụ thể chi tiết thì các vấn đề sẽ được xem xét xử lý dựa
trên các quy phạm của bộ luật dân sự 2015.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luật Thương mại 35/2005/QH11, Quốc Hội ban hành ngày 14/06/2005 có hiệu
lực từ 01/01/2006. Luật thương mại là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật

Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động thương mại và những quan hệ phát sinh trong quá trình quản
lý hoạt động kinh doanh, thương mại của nhà nước đối với các chủ thể kinh tế. Luật
thương mại có Chế định pháp luật về hợp đồng: Những quy phạm pháp luật điều chỉnh
quá trình ký kết và thực hiện các giao dịch trong hoạt động thương mại bao gồm cả
HĐMBHH. Bản chất của HĐMBHH cũng là Hợp đồng thương mại. Có các thỏa thuận
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
hoạt thương mại. Hợp đồng này có sự biểu hiện thưc tế của lợi nhuận kinh tế. Chính vì
thế về góc độ pháp lý HĐMBHH cũng chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại 2005.
Tại LTM 2005 có các nhóm quy định như nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương
mai, các nguyên tắc này được áp dụng trong q trình thực hiện hợp đồng nói chung
và giao kết HĐMBHH nói riêng, các nguyên tăc này được quy định tại Mục 2 của
Luật, tiếp đến là nhóm quy định về thương nhân chủ thể bắt buộc của hoạt động giao
kết HĐMBHH, khái niệm cũng như đối tượng, hoạt động của chủ thể này. Đồng thời
tại LTM cũng có các nhóm quy định chung về hoạt động mua bán hàng hóa (chương
II, mua bán hàng hóa), trong đó có các quy định như hình thức của hợp đồng mua bán
hàng hóa, quy định về hàng hóa cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện... Các quy
định chuyên biệt đối với từng loại hợp đồng mua bán hàng hóa khác nhau.
Nói tóm lại cho đến nay để điều chỉnh HĐMBHH nói chung và hoạt động giao
kết thực hiện HĐMBHH nói riêng từng có ba văn bản pháp luật chủ yếu là BLDS,
LTM và pháp lệnh hợp đồng kinh tế tuy nhiên theo thời gian thì Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế hết hiệu lực và các quy định tại BLDS, LTM thay thế. Ngồi ra cịn phải kể
đến các văn bẳn luật và dưới luật liên quan mật thiết đến hoạt động giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa như Luật doanh nghiệp 2014, CISG, các nghị định 23/2007/NĐ-CP
quy định chi tiết LTM về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt ngày 12/02/2007 quy định chi tiết Luật thương mại về mua bán hàng hóa tuy
nhiên mới đây nghị định này đã được thay thế bởi nghị định 09/2018/NĐ- CP có hiệu
lực từ ngày 15/1/2018; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của chính phủ
quy định chi tiết về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hiện giờ

thì nghị định này được sửa đổi, bổ sung bằng các nghị định khác và được quy đinh hợp
nhất tại Văn bản hợp nhất 19/VBHN- BTC 2014…

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3 Nguyên tắc điều chỉnh về giao kết HĐMBHH
Thứ nhất, nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội
BLDS cũng như LTM quy định cho các chủ thể được tự do giao kết hợp đồng
nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể có thể thoả mãn nhu cầu vật chất cũng như tinh
thần. Dựa trên nguyên tắc này, mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ các điều kiện tư cách
chủ thể đều có thể tham gia giao kết bất kỳ một giao dịch hợp đồng dân sự nào, nếu
muốn. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật, được pháp luật cơng nhận và
bảo vệ khi ý chí của các bên giao kết hợp đồng phù hợp với ý chí của nhà nước. Hay
nói cách khác, sự tư do ý chí giao kết hợp đồng của các chủ thể phải nằm trong khuôn
khổ, giới hạn nhất định – giới hạn lợi ích của các cá nhân khác, lợi ích chung của xã
hội và trật tự công cộng[3] Nếu để các bên tự do vơ hạn, thì hợp đồng dân sự sẽ trở
thành phương tiện để kể giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích
chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của
nhà nước vào các quan hệ pháp luật tư, các việc dân sự… không được bỏ qua một khả
năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ dân luật.
Chính vì vậy, trong xã hội ta – xã hội xã hội chủ nghĩa, lợi ích chung của tồn xã hội
(lợi ích cộng đồng) và đạo đức xã hội không cho phép bất cứ cá nhân, tổ chức nào
được lợi dụng ý chí tự do để biến những hợp đồng dân sự thành phương tiện bóc lột.
Bên cạnh việc bảo đảm lợi ích của mình, các chủ thể phải chú ý tới quyền, lợi ích của
người khác, của toàn xã hội; tự do của mỗi chủ thể không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội. Lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội được quy định bởi pháp luật và đạo đức

xã hội trở thành giới hạn cho sự tự do ý chí của các chủ thể khi tham gia giao kết hợp
đồng nói riêng, và trong mọi hành vi của chủ thể nói chung.
Thứ hai, ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng
Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng
không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời thể hiện
bản chất của quan hệ pháp luật dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi
tham gia các quan hệ trao đổi phải bình đẳng với nhau; khơng ai được viện lý do khác
biệt về hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới tính hay tơn giáo… để tạo ra
sự bất bình đẳng trong quan hệ dân sự.[3] Hơn nữa, ý chí tự nguyện của cac bên chủ
thể tham gia hợp đồng chỉ được bảo đảm khi các bên bình đẳng với nhau trên mọi
phương diện. Chính vì vậy, pháp luật khơng thừa nhận những hợp đồng được giao kết
thiếu sự bình đẳng và ý chí tự nguyện của một trong các bên chủ thể. Tuy nhiên, trên
thực tế thì việc đánh giá một hợp đồng có được giao kết bảo đảm ý chí tự nguyện của
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại là một cơng việc hồn tồn khơng đơn
giản và khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan và khách quan khác nhau.
Như chúng ta đã biết, ý chí tự nguyện là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên
trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngồi của chủ thể. Chính vì vậy, sự thống nhất ý chí của
chủ thể giao kết hợp đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội dung hợp đồng mà chủ thể
này đã giao kết chính là cơ sở quan trọng để xác định một hợp đồng đã đảm bảo
nguyên tắc tự nguyện hay chưa. Hay nói cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được
coi là tự nguyện khi hình thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung
thực mong muốn, nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.
Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả những hợp đồng được giao kết do bị
nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe doạ đều không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện khi

giao kết và do đó bị vơ hiệu.
Thứ ba, ngun tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập
giữa các bên.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Thói quen trong hoạt
động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều
lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại. Trong giao kết
HĐMBHH khi một bên trong giao kết đề nghị một thỏa thuận với bên được đề nghị
giao kết các bên có thể dựa trên thói quen trong thương mại để xác định một số nội
dung của giao kết, như trường hợp im lặng được coi là đồng ý chấp nhận giao kết,
hoặc thực hiện hợp đồng khi khơng quy định địa điểm giao hàng thì sẽ theo thói quen
mà các bên đã thực hiện để áp dụng. Nguyên tắc này không hề trái đạo đức xã hội
cũng như nguyên tắc chung của pháp luật đồng thời dựa trên những quy tắc chung
thiết lập giữa các bên và được coi như một đạo luật trong thương mại đem lại hiệu quả
cho các bên trong giao kết HĐMBHH.
Thứ tư, nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thoả thuận và khơng
có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng
không được trái với những nguyên tắc quy định trong LTM và BLDS. Tập quán
thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt độngthương mại trên một
vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Điều
này thường được áp dụng nhiều trong quan hệ giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×