Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Luận văn đại học thương mại) pháp luật về ngƣời đại diện trong doanh nghiệp thực ti n thực hiện tại công ty cổ phần môi trƣờng và công trình đô thị thanh h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.63 KB, 65 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Kết quả là các hoạt động kinh tế diễn ra môt cách
thường xuyên, liên tục và khơng kém phần sơi động. Trong vịng xốy của sự phát
triển đó, cơng cụ hiệu quả nhất để các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận trên thị
trường đó là thành lập các tổ chức kinh tế dưới dạng các loại hình doanh nghiệp. Điều
này địi hỏi pháp luật về doanh nghiệp nói riêng cũng như pháp luật kinh tế nói chung
phải được hồn thiện, góp phần tạo ra hành lang pháp lý vững chắc, an tồn và bình
đẳng cho các nhà đầu tư. Trong đó, vấn đề pháp lý về người đại diện trong doanh
nghiệp thực sự là một vấn đề pháp lý quan trọng bởi lẽ chủ thể là người thay mặt
doanh nghiệp trong các giao dịch với chủ thể khác cũng như các quan hệ quản trị nội
bộ của doanh nghiệp. Pháp luật doanh nghiệp hiện hành mặc dù đã có những sửa đổi
bổ sung nhất định, khắc phục được phần nào hạn chế bất cập của Luật cũ nhưng vẫn
còn tồn tại vấn đề nhất định như xác định các hình thức đại diện trong giao dịch của
doanh nghiệp; phạm vi thẩm quyền của người đại diện; trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với các giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện; vấn đề chấp nhận hay
không các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế về quan hệ đại diện trong các giao
dịch thương mại của doanh nghiệp…. Cần có những giải pháp pháp lý phù hợp, kịp
thời để giải quyết và hạn chế phần nào các tranh chấp liên quan.
Từ thực tế đó khóa luận tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt
Nam về nội dung, hình thức, phạm vi, thẩm quyền, vai trò của người đại diện trong
doanh nghiệp. Dựa trên những phân tích, những bất cập đã được chỉ ra khóa luận kiến
nghị một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về người đại diện

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu việc thực thi pháp luật trong doanh nghiệp giúp ích rất lớn cho q


trình chuẩn bị hành trang ra trường của sinh viên chuyên ngành. Được sự giúp đỡ của
Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại và sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần
Mơi trường và Cơng trình đơ thị Thanh Hoa em đã được đi thực tế tại doanh nghiệp
đồng thời có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu pháp luật về người đại diện trong doanh
nghiệp. Quá trình này giúp em vận dụng những kiến thức đã được học, được tích lũy
khi ngồi trên ghế nhà trường, nhằm có cái nhìn thực tế hơn về pháp luật trong đời sống
hiện nay và là cơ sở quan trọng giúp em thực hiện khóa luận này.
 Để hồn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Đỗ
Phương Thảo, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình viết Khóa luận tốt
nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại
học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Em
chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Môi trường và Cơng trình đơ thị
Thanh Hoa đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại quý công ty.
Do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em
khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía cơng ty
và các thầy, cơ giáo.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý luận về người đại diên trong doanh nghiệp............................7
1.1.1. Khái niệm đại diện..............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm người đại diện trong doanh nghiệp..................................................8
1.1.3. Các hình thức đại diện theo pháp luật trong Doanh nghiệp...........................10
1.1.4. Vai trò người đại diện trong doanh nghiệp......................................................12
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh người đại diện trong doanh
nghiệp......................................................................................................................... 15
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật.................................................................................15
1.2.2. Nội dung pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp............................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NGƯỜI ĐẠI DIỆN
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................27
2.1. Thực trạng pháp luật về người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp........27
2.1.1. Điều kiện, tiêu chuẩn và số lượng người đại diện theo pháp luật trong doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 27
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong Doanh nghiệp. .30

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.1.3. Chấm dứt đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp......................................32
2.2. Thực trạng pháp luật về người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp...........35
2.2.1. Điều kiện, tiêu chuẩn người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp........35
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp.......37
2.2.3. Chấm dứt đại điện đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp.........................39
2.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các giao dịch do người đại diện xác
lập, thực hiện..............................................................................................................40
2.4. Thực trạng thực hiện quy định về người đại diện trong doanh nghiệp tại
Công ty cổ phần Môi trường và Cơng trình đơ thị Thanh Hoa..............................44
2.4.1. Khái qt về Cơng ty cổ phần Mơi trường và Cơng trình đơ thị Thanh Hoa........44
2.4.2. Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đại diện tại Công ty cổ phần Môi
trường và Cơng trình đơ thị Thanh Hoa....................................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀNGƯỜI ĐẠI DIỆN TRONG DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐƠ THỊ THANH HOA................................53
3.1. Phương hướng hồn thiện pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp........53
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về người đại diện
trong doanh nghiệp....................................................................................................54
KẾT LUẬN..................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................2

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu


Cụm từ đầy đủ

BLDS

Bộ luật Dân sự

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

LDN

Luật doanh nghiệp

HĐTV

Hội đồng thành viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CTCP

Công ty cổ phần

BGĐ

Ban giám đốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân



Giám đốc

QĐ/ UBND

Quyết định/ ủy ban nhân dân

CP


Chính phủ

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Quá trình này đặt ra những địi hỏi nhất định với hệ
thống pháp luật nói chung cũng như pháp luật về doanh nghiệp nói riêng. Để đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh và quản lý kinh tế, hệ thớng pháp ḷt về doanh nghiệp đã khơng
ngừng hồn thiện, tạo khuôn khổ pháp lý để các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia thành lập các loại hình doanh nghiệp. Tiêu biểu là sự ra đời của Luật doanh nghiệp
năm 2014 thay thế Luật doanh nghiệp năm 2005 đã góp phần hồn thiện khung pháp
lý các mơ hình tở chức và hoạt động của cơng ty cở phần và đồng thời, tiếp cận và tuân
thủ các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp đang được áp dụng trên thế giới đã phần nào
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế. Tuy nhiên, hơn hai năm đi vào thực
hiện các quy định pháp luật Việt Nam về đại diện của doanh nghiệp, còn bộc lộ nhiều
hạn chế, thiếu xót, cịn tồn tại những chế định chưa được quy định rõ ràng, thiếu nhất
quán như xác định các hình thức đại diện trong giao dịch của doanh nghiệp; phạm vi
thẩm quyền của người đại diện; trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các giao dịch do
người đại diện xác lập, thực hiện; vấn đề chấp nhận hay không các thông lệ, tập quán
thương mại quốc tế về quan hệ đại diện trong các giao dịch thương mại của doanh
nghiệp... Từ những tồn tại của pháp luật dẫn đến hệ quả là việc áp dụng pháp luật
không đúng, khơng thớng nhất, đồng thời gây khó khăn cho chính các cơ quan nhà
nước và ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh.
Đặc biệt trong quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần mơi trường và cơng trình đơ
thị Thanh Hoa tác giả đã nhận thấy đây thực sự là một vấn đề pháp lý quan trọng, cần

được tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi trong thời gian tới. Vì vậy, việc tiếp tục tìm hiểu,
nghiên cứu nhằm hồn thiện pháp luật về người đại diện là một vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn trong thời điểm hiện tại
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về người đại
diện trong doanh nghiệp - thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Mơi trường và Cơng
trình đơ thị Thanh Hoa” làm đề tài khố luận tốt nghiệp cho mình với mong muốn làm

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


rõ quy định pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp và đề xuất một số ý kiến
hoàn thiện quy định về chế tài này.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu, dưới góc độ pháp lý, tác giả đã tham khảo cơng trình
nghiên sau:
Một số luận văn, luận án đã tiếp cận những vấn đề pháp lý về người đại diện ở
những góc độ chuyên biệt như: Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2006: “Pháp luật về
hợp đồng đại diện thương mại và thực tiễn áp dụng”của tác giả Nguyễn Thị Thúy Nga;
Luận văn thạc sĩ Kinh tế năm 2007: “Kiểm sốt và quản lý hiệu quả chi phí đại diện
trong công ty cổ phần” của tác giả Hà Thị Thu Hằng; Luận văn thạc sĩ Luật học năm
2011: “Kiểm soát giao dịch tư lợi của người quản lý công ty theo Luật Doanh nghiệp
2005” của tác giả Lý Đăng Thư.
Đáng chú ý là Luận án tiến sĩ Luật học năm 2012: “Đại diện cho thương nhân
theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay” của tác giả Hồ Ngọc Hiển và Luận văn
thạc sĩ Luật học năm 2014: “Người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định
của pháp luật Việt Nam” của tác giả Lê Việt Phương. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
đề cập đến những quy định của pháp luật thương mại về người đại diện cho thương
nhân hoặc phân tích trong một phạm vi hẹp về người đại diện theo pháp luật của công

ty. Cho đến nay, vẫn chưa có một cơng trình nào tiếp cận một cách cụ thể các quy định
của pháp luật doanh nghiệp nhằm bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chế định người đại diện của doanh nghiệp, bao gồm người đại diện theo pháp
luật và người đại diện theo uỷ quyền. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về
vấn đề này mang tính thời sự sâu sắc.
Trên thế giới, học thuyết về đại diện đã được nghiên cứu từ rất sớm. Trong các
tác phẩm như The Wealth of Nations của Adam Smith; The Modern Corporation and
Private Property của Adolf A. Berle và Gardiner C. Means; Agency Law and Contract
Formation của Eric Rasmusen; Corporate Governane: Kiểm soát quản trị của Bob
Tricker…các nhà nghiên cứu đã dự đoán rằng, xu hướng phát triển của các cơng ty
hiện đại cần có sự phân tách giữa quyền sở hữu và quản lý, kiểm soát cơng ty.
Cịn đối với tình hình nghiên cứu trong nước, ở phạm vi và góc độ khác nhau, đã
có những cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập chế định người đại diện của doanh

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiệp, điển hình như: “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty
Việt Nam” của PGS.TS Bùi Xuân Hải đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 4 (41)
năm 2007; “Người quản lý công ty theo Luật Doanh nghiệp 1999- Nhìn từ góc độ luật
so sánh” của PGS.TS Bùi Xuân Hải đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 4 năm
2005, các nghiên cứu này phân tích những vấn đề cơ bản của học thuyết về đại diện và
sử dụng những luận điểm của học thuyết này để bình luận một số vấn đề trong thực
tiễn quản trị doanh nghiệp và pháp luật cơng ty Việt Nam;
Ngồi ra, có một số nghiên cứu đề cập đến những lĩnh vực cụ thể như vấn đề
người đại diện của ngân hàng thương mại hay phân tích dưới góc độ quản trị cơng ty...
Có thể kể tên như: “Vấn đề đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại” của TS
Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Luật học số 5 năm 2003; “Một số ý kiến về vấn

đề đại diện trong ký kết hợp đồng kinh tế” của TS Lê Thị Bích Thọ đăng trên Tạp chí
Khoa học Pháp lý số 2 năm 2001 hay “Vấn đề chủ sở hữu và người đại diện, một số
gợi ý về chính sách cho Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Thanh đăng trên Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh số 26 năm 2010.
Một số bài viết khác tiếp cận vấn đề đại diện dưới góc độ pháp luật dân sự như
“Chế định đại điện trong pháp luật Việt Nam và vấn đề đặt ra trong thực tiễn áp dụng”
của TS Nguyễn Vũ Hoàng đăng trên Tạp chí Luật học số 2 năm 2013 hay “Chế định
đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam – Nhìn từ góc độ Luật so sánh” của TS
Ngơ Huy Cương đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4 năm 2009; đây là
những bài viết ngắn, phân tích một số khiếm khuyết của Bộ luật Dân sự 2005 về chế
định đại diện.
Những cơng trình khoa học trên là tài liệu vô cùng quý giá và là một trong những
căn cứ giúp người viết có thêm nhiều thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên
cứu luận văn của mình. Tất cả các cơng trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách
chuyên khảo, các luận án, luận văn đó đều có những thành cơng nhất định về một số
khía cạnh pháp lý về người đại diện, tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu cũng
như bài viết nào đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về người đại diện tại
một doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là tại công ty Cổ phần mơi trường và cơng trình đơ
thị Thanh Hoa. Ngồi ra, luận văn cịn có sự cập nhật của văn bản pháp luật mới, tiêu
biểu như Bộ luật dân sự 2005 đã được sửa đổi năm 2015, Luật doanh nghiệp 2005 đã

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được sửa đổi năm 2014, luận văn có sự so sánh các vấn đề liên quan đến người đại
diện giữa Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Mặc dù đề tài về người đại diện của doanh nghiệp khơng cịn mới mẻ, nhưng sau

một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần mơi trường và cơng trình đơ thị Thanh Hoa,
tác giả nhận thấy vấn đề nhận thức cũng như thực hiện các quy định pháp luật hiện
hành về người đại diện tại doanh nghiệp còn khá nhiều bất cập. Bên cạnh đó các văn
bản pháp luật nói chung và các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, người
đại diện nói riêng khơng ngừng được đổi mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục
cập nhật pháp luật. Vì vậy, hy vọng rằng kết quả của đề tài có thể được dùng làm
phương tiện tham khảo, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật về
người địa diện tại công ty Cổ phần môi trường và cơng trình đơ thị Thanh Hoa.
Khóa luận làm rõ một số vấn đề lý luận về người đại diện của doanh nghiệp, chỉ
ra một số điểm chưa hợp lý trong quy định pháp luật điều chỉnh về người đại diện của
doanh nghiệp, phân tích một số tình huống thực tế về áp dụng thực hiện. Từ những
phân tích, bất cập đã chỉ ra, khóa luận kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật về người đại diện.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp
luật Việt Nam về nội dung, hình thức, phạm vi, thẩm quyền, vai trò của người đại diện
trong doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng pháp luật về người đại diện tại công ty Cổ
phần môi trường và cơng trình đơ thị Thanh Hoa.
Mục tiêu nghiên cứu: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu về người đại diện trong
doanh nghiệp cả góc độ lý luận và thực tiễn. Từ những nghiên cứu, phân tích làm rõ
được các bất cập trong quy định pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp,
những khó khăn khi áp dụng quy định pháp luật. Dựa trên những bất cập đề xuất giải
pháp hồn thiện quy định pháp luật, giảm những khó khăn khi áp dụng. Những mục
tiêu cụ thể của khóa luận như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản và nội dung pháp luật về người đại
diện trong doanh nghiệp.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Phân tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về người đại diện trong
doanh nghiệp từ đó nêu lên ưu điểm và hạn chế.
- Đưa ra định hướng, giải pháp để hoàn thiện những quy định pháp luật về người
đại diện trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam
điều chỉnh các vấn đề về người đại diện trong doanh nghiệp, thông qua tình hình thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơng ty Cổ phần mơi trường và cơng trình đơ thị
Thanh Hoa.
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2006 –
2014, Bộ luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thi hành. Giai đoạn 2013 – 2014, Quốc
hội tiến hành sửa đổi Bộ luật Doanh nghiệp và đã được thông qua, đánh dấu một bước
ngoặt lớn cho hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và ngành luật Doanh nghiệp nói
riêng, trong đó có chế định về người đại diện trong doanh nghiệp .
- Lĩnh vực: Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam,
cụ thể là Bộ luật Doanh nghiệp 2014 điều chỉnh về nội dung, hình thức, phạm vi, thẩm
quyền, vai trò của người đại diện trong doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp duy vật biện chứng để làm rõ các khái niệm liên quan đến người
đại diện của doanh nghiệp trong chương 1: Những vấn đề lý luận về người đại diện
trong doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích để làm rõ các quy định của pháp luật về một số vấn đề
cơ bản của chế định người đại diện của doanh nghiệp trong chương 1: Những vấn đề
lý luận về người đại diện trong doanh nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và
phương pháp tổng hợp nhằm nêu lên thực trạng áp dụng các quy định của một số một
số vấn đề cơ bản trong chế định người đại diện của doanh nghiệp. Phương pháp này
được dùng trong chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh người đại diện trong

doanh nghiệp
- Phương phápphân tích tổng kết kinh nghiệm nhằmxem xét lại những thực trạng
về người đại diện trong doanh nghiệp hiện tại để rút ra giải pháp trong chương 3: Một

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


số giải pháp nhàm hoàn pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp tại công ty cổ
phần Môi trường và cơng trình đơ thị Thanh Hoa.
6. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của dề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về người đại diện trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh người đại diện trong doanh nghiệp.
Chương 3: Một số giải pháp nhàm hoàn pháp luật về người đại diện trong doanh
nghiệp tại cơng ty cổ phần Mơi trường và cơng trình đô thị Thanh Hoa.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
TRONG DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận về người đại diên trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm đại diện
Đại diện là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật của các quốc gia

trên thế giới, bao gồm các quốc gia theo civilaw và common law. Thậm chí quốc gia
theo hệ thống thơng luật cịn có học thuyết riêng khá toàn diện về đại diện (Law of
agency). Chế định đại diện cịn được nhắc đến trong văn bản mang tính quốc tế như:
Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế của Unidroit, nguyên tắc luật hợp đồng châu
Âu, luật thống nhất về thương mại AHADA, công ước của Unidroit về đại diện trong
mua bán hàng hóa quốc tế, cơng ước Hague về luật áp dụng đối với đại diện,…
Sự ra đời và phát triển của chế định đại diện ở các nước Châu Âu lục địa dựa trên
nền tảng tư tưởng của trường phái luật tự nhiên trong bối cảnh thương mại và công
nghiệp đang phát triển mạnh với sự xuất hiện các vấn đề như giao một con tàu cho
thuyền trưởng điều khiển và quản lý hay hoạt động kinh doanh thơng qua sự điều hành
của người khác. Cịn theo truyền thống Common law, pháp luật về đại diện (agency
law) bắt nguồn từ một châm ngôn La tinh: “Qui facit per alium, facit per se” nghĩa
là: hành động của một người thông qua một chủ thể khác được pháp luật coi là hành
động của chính người đó. Quan hệ đại diện là một dạng quan hệ phức hợp được tạo
bởi quan hệ giữa người ủy quyền (principal), người đại diện (agent) và người thứ ba
(third party)
Trên lĩnh vực pháp luật cơng ty, pháp luật của các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển đều quan tâm điều chỉnh vấn đề đại diện, đặc biệt là trong vấn đề quản trị
công ty (corporate governance). Công ty với tư cách là một pháp nhân – một thực thể
pháp lý độc lập (a separate legal entity), tự bản thân nó khơng thể hành động cho chính
mình mà chỉ có thể hành động thông qua những con người cụ thể - những người quản
lý. Do đó, cơng ty ln cần có người đại diện trong giao dịch để xác lập và thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình. Khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản
lý thì vấn đề quản trị công ty xuất hiện.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Còn người khởi xướng lý thuyết đại diện (agency theory), Jensen và Mecklin giải

thích như sau: “Lý thuyết đại diện liên quan đến một hợp đồng theo đó một hoặc vài
người (cổ đông) giao cho người khác (thành viên HĐQT) thay mặt họ thực hiện một
số dịch vụ, trong đó có việc ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Nếu cả hai bên trong
mối quan hệ này là những người muốn tối đa hóa lợi ích, chúng ta có lý do để tin rằng
đại diện sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích của người chủ”
Do tầm quan trọng của chế định đại diện mà Bộ luật Dân sự 2015 đã dành hẳn
một chương riêng để quy định về đại diện trong quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy
định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi là
người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây là người được đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện”. Ngồi ra chế định
đại diện cịn được ghi nhận trong nhiều văn bản khác như Luật Doanh nghiệp, Luật
chứng khốn, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã, Luật luật sự,…
1.1.2. Khái niệm người đại diện trong doanh nghiệp.
Người đại diện của doanh nghiệp là người được chủ sở hữu nguồn lực (chủ
doanh nghiệp) trao một số quyền quản lý nhất định đối với nguồn lực của chủ sở hữu
nhằm phục vụ lợi ích của chủ sở hữu. Cụ thể trong các doanh nghiệp, các giám đốc,
quản lý và người làm công là người được ủy qùn (được th) để tới đa hóa lợi nhuận
từ doanh nghiệp cho chủ sở hữu. Với khái niệm này, người đại diện của doanh nghiệp
có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Về chủ thể: Chủ thể đại diện phải là cá nhân và bên được đại diện là Doanh
nghiệp.
Chủ thể đại diện phải là cá nhân. Người đại diện của doanh nghiệp phải là người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của chủ thể bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân phụ thuộc vào lứa tuổi và được xác định theo pháp luật của từng quốc
gia. Theo pháp luật thực định Việt Nam, cá nhân được xem là có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ khi đã đủ 18 tuổi trở lên và khơng bị tồ án tun bố là người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Về năng lực hành vi dân sự,
một số nền tài phán có quan điểm khác nhau, Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái lan
quy định rằng nếu người được đại diện sử dụng một người khơng có năng lực làm


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


người đại diện thì người được đại diện vẫn phải bị ràng buột bởi hành vi của người đại
diện. Quan điểm này có lẽ xuất phát từ nhận thức: năng lực của người đại diện (người
thụ ủy) xuất phát từ người được đại diện (người chủ ủy), do vậy bản thân người đại
diện khơng cần có năng lực pháp lý đầy đủ. Nhận thức như vậy mới có thể xử lý được
các hành vi phạm tội thông quan người vô năng và tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt
động phát triển các thiết bị giao dịch trên thương trường.
Chủ thể được đại diện là Doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
bao gồm: công ty Trách nhiệm Hữu hạn, Hộ kinh doanh, công ty Cổ phần, Công ty
Hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
- Về nghĩa vụ: Người đại diện của doanh nghiệp nhân danh và vì lợi ích của
doanh nghiệp khi thực hiện việc đại diện.
Người đại diện của doanh nghiệp là người có thẩm quyền nhân danh doanh
nghiệp tham gia, xác lập và thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp. Trong
mối quan hệ giữa người chủ sở hữu, cổ đơng và người đại diện thì người đại diện được
coi như là người thụ ủy và phải có nghĩa vụ của người thụ ủy. Đây được xem là mối
quan hệ ủy thác tài sản, khi tài sản được đặt dưới sự kiểm sốt của người được ủy thác
vì lợi ích của một người thụ hưởng hoặc cho một mục đích đã định. Người được ủy
thác có quyền và bổn phận và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các điều khoản
ủy thác và nhiệm vụ đặc biệt mà luật pháp áp đặt. Hay nói cách khác, người đại diện
của doanh nghiệp là người có trách nhiệm với tài sản của chủ sở hữu.
- Về phạm vi: Người đại diện của doanh nghiệp chỉ được nhân danh doanh
nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.

Giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện chỉ có hiệu lực pháp lý đối với
người được đại diện khi và chỉ khi giao dịch đó phù hợp với phạm vi đại diện. Đặc
điểm này có ý nghĩa quan trọng và tác động đến hầu hết mọi vấn đề liên quan đến
quan hệ đại diện. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp, của người đại
diện và của người thứ ba có phát sinh hay khơng, được thực hiện như thế nào phụ
thuộc vào việc người đại diện có thực hiện đúng phạm vi đại diện của mình hay không.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Do đó, địi hỏi người đại diện phải minh bạch trong việc cung cấp thông tin về phạm vi
đại diện trước khi xác lập các giao dịch.
1.1.3. Các hình thức đại diện theo pháp luật trong Doanh nghiệp
Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đại diện của pháp nhân được thể hiện
dưới hai hình thức: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
1.1.3.1. Đại diện theo pháp luật
Doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức có tư cách pháp nhân - một thực thể
pháp lý độc lập, tự bản thân nó khơng thể hành động cho chính mình mà chỉ có thể
hành động thơng qua con người cụ thể - Người quản lý doanh nghiệp. Cũng vì thế,
doanh nghiệp ln cần có người đại diện trong giao dịch để xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Hoạt động của một doanh nghiệp được thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp xác lập,
thực hiện các giao dịch thể hiện mối quan hệ với các chủ thể trong doanh nghiệp (như
với các thành viên, cổ đơng góp vốn) hoặc với các chủ thể khác bên ngoài doanh
nghiệp (đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước...). Trong suốt quá trình hoạt
động, từ khi thành lập đến khi giải thể hoặc tuyên bố phá sản hay sáp nhập, chia, tách,
doanh nghiệp phải đảm bảo ln có người đại diện theo pháp luật.

Đối với hình thức đại diện theo pháp luật, đây là là hình thức đại diện do pháp
luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp
2014 “là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.
Một số đặc điểm cơ bản về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như
sau:
Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân và có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thay
mặt doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhằm mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp, do đó họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ hai, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thường trú tại Việt
Nam. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người thay mặt công ty trong
việc tổ chức nội bộ doanh nghiệp và giao dịch với bên ngồi. Do đó, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp phải thường xuyên có mặt tại doanh nghiệp. Để thực
hiện tớt nghĩa vụ của mình, pháp luật bắt buộc người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt
Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ doanh
nghiệp để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Thứ ba, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hành động nhân danh
doanh nghiệp. Trong quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hành động

nhân danh doanh nghiệp - đại diện đương nhiên - và thay mặt các chủ sở hữu doanh
nghiệp - đại diện ủy quyền để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp.
Thứ tư, Thù lao đại diện người đại diện theo pháp luật của công ty không hưởng
thù lao đại diện
1.1.3.2. Đại diện theo ủy quyền.
Ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân
và các chủ thể khác của quan hệ dân sự, bằng nhiều hình thức khác nhau có thể tham
gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, bảo đảm thỏa mãn nhanh chóng
các lợi ích vật chất, tinh thần mà chủ thể quan tâm
Đối với hình thức đại diện theo ủy quyền thì đây là hình thức đại diện được xác
lập giữa người đại diện và người được đại diện. Hình thức đại diện theo ủy quyền, theo
quy định của BLDS 2015. “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là
người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi
chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Đại diện theo ủy quyền là trường hợp quan hệ đại diện được xác lập theo ý chí
của hai bên. Do vậy, cả người đại diện và người được đại diện đều phải có năng lực
hành vi dân sự. Hai bên biểu hiện tự do ý chí thơng qua một hợp đồng ủy quyền hoặc
một giấy ủy quyền.
Đại diện có một trong các nguồn gốc là sự ủy quyền. Người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân, thực chất cũng chỉ là người đại diện theo sự ủy quyền trực tiếp của

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp nhân, bằng chứng về sự ủy quyền này chính là Điều lệ của pháp nhân quy định.
Sự ủy quyền trong trường hợp này không phải là hợp đồng ủy quyền mà là hành vi
pháp lý đơn phương thể hiện ý chí tập thể của thành viên pháp nhân. Khi người đại
diện theo pháp luật ký văn bản ủy quyền lại cho người thứ ba, đây cũng là hình thức

đại diện theo ủy quyền nhưng là sự ủy quyền gián tiếp (vì phải thơng qua ý chí của
một thể nhân khác – người ký văn bản ủy quyền). Quan hệ ủy quyền này không phải
phát sinh giữa người ký văn bản ủy quyền mà là pháp nhân do người đó được chỉ định
làm đại diện, với người được ủy quyền sau này. Vì thế, người ký văn bản uỷ quyền
(GĐ hoặc Chủ tịch HĐQT) trong trường hợp này sẽ có tư cách là đại diện cho bên uỷ
quyền – pháp nhân doanh nghiệp. Như vậy, có sự trùng hợp về tư cách pháp lý là cả
người được Điều lệ pháp nhân chỉ định làm người đại diện lẫn người được uỷ quyền
sau này đều có tư cách giống nhau, đó là tư cách của người được uỷ quyền, dù phương
thức và phạm vi uỷ quyền có khác nhau.
Một sớ đặc điểm cơ bản về người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp như
sau:
Thứ nhất, Người đại diện theo ủy quyền của công ty là người được người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền để thực hiện một hoặc một số quyền và
nghĩa vụ nhất định. Người đại diện theo ủy qùn của cơng ty khơng có quyền đương
nhiên nhân danh công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ mà chỉ được nhân danh công
ty trong phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ nói rõ việc ủy quyền đó trong các giao dịch.
Thứ hai, Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiêp không đương nhiên
được ủy quyền lại cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện cho doanh
nghiệp mà mình đã được ủy quyền, trừ trường hợp được người ủy quyền đồng ý.
Thứ ba, Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp được hưởng thù lao đại
diện.
1.1.4. Vai trò người đại diện trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Vai trò của người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật là một cơ chế pháp lý đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Thông qua người đại diện để xác định được tư cách hợp pháp của người
thay mặt cho công ty thực hiện các giao dịch kinh tế, dân sự, giải quyết các vấn đề
phát sinh. Tuy nhiên người đại diện không nhất thiết phải là thành viên, cổ đông công

12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ty hay là chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể th người đại diện có đủ năng lực trình độ
để giải quyết công việc. Việc thuê người đại diện phải được sự đồng ý cho phép của
chủ sở hữu, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên.
Theo quy định mới nhất của luật doanh nghiệp 2014 thì một doanh nghiệp có thể
có nhiều người đại diện khơng phải chỉ có một như trước đây. Nhu cầu và khối lượng
cơng việc ngày càng nhiều, giải quyết vấn đề nhiều khi cần phải có sự am hiểu chun
sâu riêng, vì thế có nhiều người đại diện, sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh và
hiệu quả hơn đặc biệt là ở những doanh nghiệp lớn. Trong quản trị doanh nghiệp người
đại diện theo pháp luật có vai trò quan trọng. Cụ thể:
Thứ nhất: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một trong các điều
kiện pháp lý để doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Pháp luật Viêt Nam hiện hành quy định ngay từ khi thành lập và đăng ký doanh
nghiệp thì phải đăng ký chức danh người đại diện theo pháp ḷt (trừ cơng ty hợp danh
thì tất cả thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật). Trừ những việc do
chủ sở hữu công ty hoặc HĐQT, HĐTV quyết định, các quyền và nghĩa vụ còn lại của
doanh nghiệp sẽ do người đại diện theo pháp luật trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện.
Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thay mặt doanh nghiệp
duy trì mới quan hệ với các chủ sở hữu doanh nghiệp, Nhà nước, người lao động…
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động doanh nghiệp khơng tồn tại đơn lẻ mà có
sự liên kết và quan hệ mật thiết với các chủ thể khác như: quan hệ với chủ sở hữu
(kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận, quyết định phương án
kinh doanh,…); quan hệ với Nhà nước (quan hệ đăng ký kinh doanh, đóng thuế, nộp
phạt…); quan hệ với khách hàng, với các đối tác, với người lao động,.. Để thiết lập và
giữ mới liên hệ này thơng śt, doanh nghiệp phải hình thành một bộ máy tổ chức chặt
chẽ. Những người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền phải thực hiện nghĩa
vụ của mình trong phạm vi ủy quyền, chịu trách nhiệm trước người đại diện theo pháp

luật và trước doanh nghiệp về việc thực hiện các công việc được ủy quyền.
Thứ ba: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhân danh doanh nghiệp
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật, có quyền tham gia quan
hệ pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp khơng thể tự mình thực hiện được qùn và
nghĩa vụ của mình, do vậy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có vai trò
thay mặt doanh nghiệp, nhân danh doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp. Trong quản trị doanh nghiệp nếu một mình người đại diện theo
pháp luật làm tất cả những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thì người đó khó có
khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao. Do đó pháp luật đặt ra cơ chế ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền thường xuyên cho cấp dưới. Người đại
diện theo pháp luật cũng có thể ủy quyền cho người khác theo vụ việc trong một thời
hạn nhất định. Nhưng dù có ủy quyền thì trước pháp luật, trước doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm cá nhân
về nghĩa vụ đại diện theo pháp luật.
Thứ tư: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của doanh nghiệp.
Pháp nhân doanh nghiệp chỉ có thể chịu các trách nhiệm hành chính, lao động và
dân sự, riêng về trách nhiệm hình sự thì chủ thể của tội phạm phải là cá nhân. Do vậy,
khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hành động trái với thẩm quyền gây
tổn thất cho doanh nghiệp thì người đại diện phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
doanh nghiệp và trước pháp luật trong phạm vi thẩm quyền được pháp luật, điều lệ
doanh nghiệp và bản hợp đồng lao động (nếu có) mà người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đã ký kết với chủ sở hữu doanh nghiệp quy định.
Tuy nhiên nếu mức độ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp đến mức truy cứu

trách nhiệm hình sự, thì lúc này người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
những người liên quan có thể đới mặt với trách nhiệm hình sự cá nhân.
1.1.4.2. Vai trò của người đại diện theo uỷ quyền
Uỷ quyền tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của quan hệ
dân sự, bằng nhiều hình thức khác nhau có thể tham gia các giao dịch dân sự một cách
thuận lợi nhất.
Trong doanh nghiệp, không người chủ doanh nghiệp nào có thể tự mình làm hết
mọi việc. Mà phải uỷ thác một số việc cho người đại diện. Điều này khơng chỉ đúng
với tập đồn lớn, mà cịn cho bất kỳ doanh nghiệp nào có nhân viên. Trong các tập
đồn, các cổ đơng khơng thể tự nhân danh mình mà hành động, mà họ uỷ quyền cho

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


HĐQT, theo đó lần lượt HĐQT uỷ quyền cho Ban giám đốc. Trong hoạt động của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, tổ chức phức tạp, thông
thường tại cùng một thời điểm, doanh nghiệp đó vẫn có thể thực hiện cùng lúc nhiều
giao dịch với nhiều chủ thể. Để thực hiện được điều này thì người đại diện theo pháp
luật thường ủy quyền cho “các chức danh quản lý khác” như Phó GĐ/ Phó TGĐ, các
Trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện trực thuộc doanh
nghiệp của mình để tổ chức, thực hiện những hoạt động sản xuất kinh doanh. Người
đại diện theo uỷ quyền sẽ giúp giảm bớt gánh nặng giúp san sẻ công việc cho chủ
doanh nghiệp.
Trong phạm vi uỷ quyền, người đại diện theo ủy quyền cịn có thẩm quyền nhân
danh doanh nghiệp xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Các ủy quyền này có thể
mang tính chất thường xun, liên tục hoặc trong từng cơng việc cụ thể.
Dưới góc độ của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, thì vai trị của người đại diện
theo uỷ quyền mới chỉ giới hạn trong việc nhân danh thành viên công ty TNHH, cổ

đông là tổ chức của CTCP thực hiện quyền của thành viên, cổ đông trong công ty. Mà
cụ thể là nhân danh thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐTV và nhân danh cổ đông CTCP tham dự cuộc
họp ĐHĐCĐ.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh người đại diện trong
doanh nghiệp.
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật.
- Về chính trị: Sau khi giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến, nền chính trị của
nước ta đã ổn định hơn, nước ta ln chủ động để hịa nhập chung vào nền kinh tế thế
giới hiện đại. Cùng với đó nền kinh tế của Việt Nam đang trên con đường phát triển và
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh và quản lý
kinh tế, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp đã không ngừng hồn thiện, tạo khn
khở pháp lý để các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thành lập các loại hình
doanh nghiệp. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thông qua
hành vi cụ thể của con người-người đại diện. Bởi doanh nghiệp là một thực thể pháp lý
độc lập, nhưng bản thân nó khơng thể hành động. Người đại diện của doanh nghiệp là
người được chủ sở hữu của doanh nghiệp cử ra thay mặt doanh nghiệp để tiếp xúc,

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giao dịch với bên ngồi vì lợi ích của doanh nghiệp. Kể từ khi thống nhất đất nước đến
nay do sự phát triển mạnh mẽ, mở rộng của các doanh nghiệp đòi hỏi nhà nước phải
ban hành các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh người đại diện trong doanh nghiệp.
- Kinh tế: Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển
của từng quốc gia, từng dân tộc. Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc
chuyển sang mơ hình kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng
đắn, bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước, đi đôi với thu hút vốn và kỹ thuật

nước ngoài, mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi
giúp các doanh nghiệp phát triển mở rộng. Sự phát triển hưng thịnh của một quốc gia
phụ thuộc vào các doanh nghiệp trong nước. Để kiểm soát nền kinh tế nhà nước phải
sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết đồng thời phải ln thay đổi, hồn
thiện sao cho phù hợp với các quy định chung. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật là một quá trình lâu dài vì thị trường ln ln biến động nên hệ thống pháp
luật cũng phải có sự thay đổi theo để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Do vậy nên kể
từ khi có những quy định pháp luật đầu tiên điều chỉnh “Pháp luật về người đại diện
trong doanh nghiệp” được thông qua lần 1 là sự ra đời của luật doanh nghiệp 1999
thông qua ngày 12/06/1999. Lần 2 là luật doanh nghiệp 2005 được quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005 và gần đây nhất là sự ra đời của luật doanh nghiệp 2014 được qc
hội thơng qua ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Bên cạnh
đó cịn có sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự đầu tiên là Bộ luật Dân sự được Quốc hội
thông qua ngày 28/10/1995 và hiện nay đang được áp dụng thi hành là Bộ luật Dân sự
2015 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
- Xã hội: Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh và quản lý kinh tế, hệ thống pháp luật
về doanh nghiệp đã không ngừng hồn thiện, tạo khn khở pháp lý để các nhà đầu tư
trong và ngoài nước tham gia thành lập các loại hình doanh nghiệp. Việc ban hành các
quy định về người đại diện của doanh nghiệp sẽ bảo đảm quyền, lợi ích của doanh
nghiệp, đối tác,..duy trì và phát triển quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân, tổ chức trong xã
hội.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.2. Nội dung pháp luật về người đại diện trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Pháp luật về người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp

1.2.2.1.1. Điều kiện, tiêu chuẩn và số lượng người đại diện theo pháp luật trong
Doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật là người mà công ty đăng ký với vị trí là “người
đại diện theo pháp luật” – thể hiện trong Giấy đăng ký kinh doanh được pháp luật hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, để đại diện cho một doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính …vì lợi ích của doanh nghiệp.
Về số lượng người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp :
Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật đối với công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn. Số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại
điện theo pháp luật do Điều lệ công ty quy định.
**Đối với Công ty TNHH, Công ty Cổ phần: theo khoản 2 Điều 13 Luật doanh
nghiệp 2014 có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng cụ thể,
chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định
cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp.
**Đối với công ty hợp danh: Pháp luật khơng quy định rõ có bao nhiêu người
đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh cụ thể là bao nhiêu người. Tuy nhiên các
thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật cho công ty hợp danh và tổ chức
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên hợp danh phân công
nhau vị trí quản lý và kiểm sốt cơng ty. Khi có nhiều thành viên cùng tham gia hoạt
động kinh doanh thì các vấn đề cần quyết định sẽ được thông qua theo nguyên tắc đa
số. Chủ tịch hội đồng thành viên có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lý cơng việc
kinh doanh hàng ngày của công ty. Đồng thời chủ tịch hội đồng thành viên cũng là
người đại diện cho công ty tham gia các quan hệ với nhà nước. Các thành viên hợp
danh có quyền đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo Điều 14 Luật doanh nghiệp 2014.
**Đối với doanh nghiệp tư nhân: 01 vì chỉ có Chủ doanh nghiệp tư nhận là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn điều kiện của người đại diện theo pháp luật:

17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Thứ nhất, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp
2014. Ngồi ra, các đới tượng thuộc diện cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp còn
được ghi nhận trong các đạo luật khác như Điều 19; Điều 20 của Luật Cán bộ công
chức quy định những việc cán bộ công chức không được làm, Điều 19 Luật Viên chức;
Điều 37 của Luật phòng chống tham nhũng quy định những việc cán bộ, công chức,
viên chức không được làm; Ḷt thực hành tiết kiệm chớng lãng phí...
+ Thứ hai, Doanh nghiệp phải bảo đảm ln có ít nhất một người đại diện theo
pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện
theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho
người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất
cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
+ Thứ ba, yêu cầu về trình độ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề.
Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đã có những điều chỉnh cụ thể về
tiêu chuẩn làm thành viên HĐTV, HĐQT, Giám đớc, Tởng giám đớc phải có một trình
độ chun mơn, nghiệp vụ nhất định hay phải có chứng chỉ, bằng cấp.
1.2.2.1.2.. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong Doanh
nghiệp
Có thể thấy được Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, thành viên HĐQT,
GĐ/TGĐ… thường giữ vai trò là người đại diện của doanh nghiệp. Ở những cương vị
nhất định, có thẩm quyền nhân danh doanh nghiệp xác lập thực hiện mọi giao dịch.
Không phải lúc nào giữa người quản lý và các cổ đông, thành viên cơng ty đã đã cùng
chung lợi ích và mục đích, những người quản lý đều có khả năng thực hiện các giao
dịch tư lợi, tìm kiếm các lợi ích cá nhân . Do đó, những quy định rõ ràng và chặt chẽ
về trách nhiệm và nghĩa vụ của người quản lý có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ

cở đơng, nó là biện pháp quan trọng để xử lý mối quan hệ đại diện giữa cổ đông và
người quản lý công ty.
Được quy định tại khoản 2 điều 14 Luật doanh nghiệp 2014:
“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; khơng sử dụng thơng tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, khơng lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại
diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối
tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối
với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
14 luật doanh nghiệp 2014.”
1.2.2.1.3. Thay đổi người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của cơng ty có thể là thành viên, cổ đơng góp vốn
trong cơng ty hoặc là người được doanh nghiệp đi thuê theo hợp đồng lao động. Trong
q trình hoạt động kinh doanh, khi doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi người đại diện
theo pháp luật. Doanh nghiệp cần thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật:
Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân của người
đại diện theo pháp luật mới (lưu ý thời hạn của các giấy tờ này);
Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nộp khi được cấp bản mới giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Biên bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;
Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền cho Công ty luật thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật
nếu trên đăng ký doanh nghiệp chưa có thông tin số điện thoại hoặc chưa cập nhật
thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chưa phân mã ngành theo hệ thống mã ngành kinh tế quốc dân doanh nghiệp cần thực
hiện, bổ sung để tiến hành thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ: 01 bộ nộp cơ quan đăng ký kinh doanh và 01 bộ lưu tại
công ty;
Thời gian thực hiện thủ tục: 03-05 ngày làm việc.
Một số lưu ý khi thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp cần lưu ý việc đăng ký
thông tin chủ tài khoản tại ngân hàng;
Thông báo với bạn hàng, đối tác, cơ quan bảo hiểm, các cơ quan liên quan khác;
Đối với cơng ty có giấy phép sau thành lập như giấy phép kinh doanh lữ hành,
giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
cháy chữa cháy, an ninh trật tự phải thực hiện thủ tục thay đổi các giấy phép này vì
trên giấy phép có thơng tin về người đại diện theo pháp luật cũ (đó khi thực hiện thay
đổi người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện thủ tục liên quan

nếu doanh nghiệp cịn có các giấy phép con);
Lưu ý khi thay đổi người đại diện theo pháp luật có gắn liền với việc chuyển
nhượng vốn cho người đại diện theo pháp luật mới cần lưu ý thủ tục kê khai thuế thu
nhập cá nhân của người chuyển nhượng, nộp thuế thu nhập (nếu phát sinh thu nhập
chịu thuế).
1.2.2.1.4. Chấm dứt đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
** Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế, theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014 và Luật Phá sản năm 2014, doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động do các
sự kiện như: bị giải thể; bị tòa án tuyên bố phá sản; sáp nhập, hợp nhất vào doanh
nghiệp khác hoặc chia doanh nghiệp.
** Trường hợp doanh nghiệp không chấm dứt hoạt động
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ
và đã hết nhiệm kỳ hoặc ký hợp đồng lao động mà hết thời hạn hợp đồng nhưng không
gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của Bộ luật
Lao động.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×