Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giai pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.53 KB, 80 trang )

Lời mở đầu
Không có đầu t sẽ không có phát triển, đó là chân lý đối với bất kỳ
nền kinh tế nào. Đầu t là động lực, là nguồn gốc của tăng trởng kinh tế. Trong
một nền kinh tế, để có đầu t phải có quá trình chuyển tiết kiệm thành đầu t mà
NHTM chính là một trong những trung gian tài chính thực hiện quá trình này.
Thông qua hoạt động tài trợ cho các dự án đầu t, các NHTM đã góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Tài trợ dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao
cho NHTM, song cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro (do quy mô lớn,
thời gian dài, ). Để hạn chế rủi ro, h ớng tới mục tiêu an toàn và sinh lời, các
NHTM ngày càng ý thức đợc tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu t
trớc khi ra quyết định tài trợ.
Thẩm định dự án đầu t có rất nhiều nội dung (thẩm định về phơng diện
thị trờng, thẩm định về phơng diện tài chính, ), trong đó thẩm định dự án về
mặt tài chính luôn đợc coi là trọng tâm, có lẽ bởi vì nó gần với lĩnh vực
chuyên môn của Ngân hàng nhất và nó cũng trả lời câu hỏi mà Ngân hàng
quan tâm nhất là khả năng trả nợ của khách hàng.
Với nhận thức nh trên, kết hợp với thực tế tình hình hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu t tại NHNo&PTNT Láng Hạ còn nhiều bất cập, tôi đã
quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
là : Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại NHNo&PTNT Láng
Hạ_ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.
Qua chuyên đề này tôi mong muốn:
- Tổng hợp lại những kiến thức mà tôi đã thu nhận đợc về hoạt động thẩm
đinh tài chính dự án đầu t trong suốt quá trình học tập vừa qua.
- Đa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu t tại NHNo&PTNT Láng Hạ thông qua những kiến thức thực tế mà tôi có
đợc sau một thời gian thực tập tại đây.
1
- Đóng góp một số ý kiến chủ quan nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động
thẩm định tài chính dự án đầu t tại NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về bố cụ, chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng nh sau:


Chơng I: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t của các Ngân
hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại
NHNo&PTNT Láng Hạ
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu t tại NHNo&PTNT Láng Hạ
2

hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t của
các Ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thơng mại

Trong nền kinh tế tại một thời điểm nhất định luôn có sự thặng d vốn ở nơi
này và thâm hụt vốn ở nơi khác. Thị trờng tài chính đã giúp nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả hơn bằng cách di chuyển các luồng vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Điều này đợc thực hiện qua hai con đờng là tài chính trực tiếp và tài
chính gián tiếp. Tài chính trực tiếp là sự tiếp xúc và chuyển nhợng vốn giữa
ngời thặng d vốn và ngời thâm hụt vốn một cách trực tiếp trên thị trờng. Tài
chính trực tiếp có một số điểm hạn chế nh mất thời gian tìm kiếm đối tác có
nhu cầu tơng hợp, ngời cho vay phải tự đánh giá ngời vay khiến chi phí bỏ ra
trên một đồng vốn lớn, Vì thế sự ra đời của tài chính gián tiếp giúp cho thị
trờng tài chính đạt lợi ích toàn vẹn hơn. Tài chính gián tiếp thực hiện việc
chuyển nhợng vốn giữa ngời thặng d và ngời thâm hụt vốn thông qua các
trung gian tài chính. Một trong các trung gian tài chính có lịch sử phát triển
lâu đời và gắn liền với nền sản xuất hàng hoá là Ngân hàng thơng mại
(NHTM). Có thể nói sự phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi của sự phát
triển của Ngân hàng; đến lợt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở
thành động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vậy NHTM là gì? NHTM là
một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay, đồng thời làm trung gian

thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
NHTM là một chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất trên thị trờng tài chính,
góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế vận hành trôi chảy, thúc đẩy thơng mại
trong nớc và quốc tế.

3
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, do đó các hoạt động của
nó cũng rất đa dạng. Chúng ta có thể chia các hoạt động cơ bản của một
NHTM vào ba nhóm nh sau:
Huy động vốn
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu là vốn huy động trong nền kinh tế dới
hình thức cung cấp các dịch vụ nh sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế; Cung cấp các tài khoản giao dịch của cá nhân,
tổ chức trong nền kinh tế_ cho phép ngời gửi tiền viết Séc thanh toán cho việc
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc trả nợ; Ngoài ra NHTM còn phát hành các chứng
khoán nh kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và huy động bằng cách đi vay Ngân
hàng Trung Ương, vay các tổ chức tín dụng khác.
Sử dụng vốn
NHTM tìm kiếm lợi nhuận bằng cách chuyển những tài sản nợ huy động đợc
thành các tài sản có. Đó là hoạt động cho vay và đầu t, trong đó cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất, thờng từ 1/2 đến 3/4 tổng tài sản của Ngân hàng và
cũng mang lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng (thờng 70 đến 80% Thu
nhập). Hoạt động tín dụng của NHTM có thể chia ra:
- Các nghiệp vụ truyền thống: Chiết khấu thơng phiếu, cho vay thơng mại;
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
- Các nghiệp vụ mới phát triển gần đây: Cho vay tiêu dùng; Dịch vụ thuê mua
thiết bị; Cho vay tài trợ dự án.
Qua quá trình phát triển của Ngân hàng, các nghiệp vụ tín dụng cũng ngày
càng đa dạng, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu phong phú và những yêu cầu

ngày càng cao của khách hàng.
Các hoạt động khác
Ngoài hai nhóm hoạt động cơ bản và điển hình kể trên, các NHTM còn thực
hiện một số hoạt động cơ bản khác nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có, đáp
ứng nhu cầu khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động đó là: Thực
4
hiện trao đổi ngoại tệ; Bảo quản vật có giá; Cung cấp dịch vụ uỷ thác; Thanh
toán không dùng tiền mặt; Quản lý tiền mặt; Bán các dịch vụ bảo hiểm; Cung
cấp các kế hoạch hu trí; Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán;
Cung cấp dịch vụ quỹ tơng hỗ và trợ cấp; Cung cấp dịch vụ Ngân hàng đầu t
và Ngân hàng bán buôn.
thẩm định dự án đầu t

Đầu t là một nhu cầu thiết yếu đối với mỗi nền kinh tế. Đầu t là hoạt động hy
sinh các nguồn lực (tiền, tài sản có sẵn, thời gian, công sức, ) vào một hoạt
động nào đấy, trong một thời gian nhất định để đạt đợc lợi ích (tiền, lợi ích xã
hội, ). Đặc điểm của hoạt động đầu t là: quyết định đầu t là một quyết định
tài chính, phải đợc cân nhắc về tính khả thi của nó, cân nhắc giữa những gì
phải bỏ ra và những kết quả kỳ vọng; và một đặc điểm rất quan trọng nữa là
đầu t mang tính rủi ro. Tính rủi ro của đầu t bắt nguồn từ bản chất của hoạt
động đầu t là hy sinh nguồn lực ở hiện tại để kỳ vọng những lợi ích ở tơng lai
dài hạn. Vì thế để thực hiện đầu t và đầu t có hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải có
sự chuẩn bị chu đáo, dự tính và lên kế hoạch cho các giai đoạn đầu t cụ thể. Sự
chuẩn bị này đợc thực hiện thông qua việc lập các dự án đầu t. Vậy dự án đầu
t là gì?
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu t
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong cách định nghĩa dự án
đầu t, đó là:
- Dự án đầu t là một hệ thống các thuyết minh, đợc trình bày một cách
chi tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu cao

nhất trong chủ trơng đầu t.
- Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đợc kế
hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc đã tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất
định.
5
- Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử
dụng vốn, kết quả tơng ứng thu đợc trong một khoảng thời gian xác định đối
với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu t phát triển hoặc
phục vụ đời sống.
Trong chuyên đề này, khái niệm về da đầu t sẽ đợc hiểu nh sau: Dự án
đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các
hoạt động và chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu t phát triển
kinh tế xã hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc những kết
quả nhất định và thực hiện đợc những mục tiêu xác định trong tơng lai lâu
dài.
1.2.1.2 Phân loại dự án đầu t
Dự án đầu t đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
Phân loại theo quy mô
Một doanh nghiệp có thể phân loại các dự án đầu t căn cứ vào quy mô của dự
án, dựa trên các tiêu thức sau:
- Những dự án kéo theo nhiều dự án nhỏ.
- Vốn đầu t ban đầu đa vào dự án không vợt quá một mức ấn định nào đó.
- Tầm quan trọng của dự án.
Mặt khác, quy mô của dự án thờng đợc xác định không chỉ dựa vào kết quả
phân tích toàn diện về mục tiêu của dự án, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bên trong của công ty. Chẳng hạn nhiều công ty thiết lập những tiêu chuẩn về
mặt tài chính để phân cấp quyết định và quản lý nh:
- Quản đốc phân xởng: quyết định đầu t và quản lý các dự án có giá trị
nhỏ hơn 5 triệu VND.

- Trởng phòng chuyên môn: quyết định đầu t và quản lý các dự án thuộc
chuyên ngành của họ, có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu VND
6
- Giám đốc: quyết định đầu t và quản lý những dự án có quy mô từ 100
triệu VND trở xuống.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: quyết định đầu t và quản lý những dự án có
quy mô trên 100 triệu VND
Cũng cần lu ý rằng, đối với những dự án nhỏ (chẳng hạn có giá trị nhỏ hơn 10
triệu VND) có thể không nhất thiết cần áp dụng những kỹ năng phân tích tinh
vi. Nhng đối với những dự án lớn thì nhất thiết phải sử dụng những kỹ thuật
phân tích hữu hiệu.
Phân loại theo mục đích
Sự phân loại các dự án đầu t có thể dựa trên chức năng hay mục đích của
chúng. Các dự án đầu t có thể đợc phân chia thành các loại theo các mục đích
sau:
- Thay thế thiết bị hiện có.
- Đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm hiện có trong những thị trờng
mà doanh nghiệp đang kiểm soát.
- Tung những sản phẩm hiện có vào các thị trờng mới.
- Cải tiến sản phẩm hiện có.
Trong khi lợi nhuận và chi phí của việc thay thế những thiết bị có giá trị thấp
thờng chỉ đợc đánh giá một cách tơng đối, thì đối với những dự án thuộc loại
đẩy mạnh tiêu thụ, triển khai sản phẩm mới hay chiếm lĩnh thị trờng của đối
thủ cạnh tranh đòi hỏi phải đợc phân tích hết sức cẩn thận. Nói tóm lại, đối với
những dự án lớn và quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích
nghiêm túc và chặt chẽ.
Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
Sự phân loại các dự án đầu t theo quy mô và mục đích nhằm xác định ngời sẽ
ra quyết định chấp thuận hay từ chối dự án và những nguồn thông tin cần đợc
đa vào phân tích. Bên cạnh đó còn có một cách phân loại quan trọng hơn để

7
đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên các mối quan hệ của chúng. Có thể phân
chia chúng thành các loại sau:
- Những dự án độc lập
- Những dự án lệ thuộc vào dự án khác
- Những dự án loại trừ nhau
Cách phân loại này rất quan trọng khi có nhiều dự án đầu t đợc đánh giá trong
cùng một thời điểm.
1.2.1.3 Nội dung của một dự án đầu t
Nội dung của dự án đầu t phải thể hiện đợc các vấn đề sau:
+ Căn cứ lập dự án.
+ Địa điểm, đất đai.
+ Sản phẩm của dự án.
+ Thị trờng.
+ Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào.
+ Quy mô và chơng trình sản xuất.
+ Công nghệ trang thiết bị.
+ Tiêu hao yếu tố đầu vào.
+ Quy mô xây dựng và tiến độ xây dựng.
+ Tổ chức sản xuất và nhân lực.
+ Vốn và nguồn vốn.
+ Phân tích phơng diện tài chính của dự án.
+ Phân tích phơng diện kinh tế của dự án.
+ Phân tích các ảnh hởng về mặt xã hội, môi sinh, môi trờng.
+ Kết luận, kiến nghị.
1.2.1.4 Các giai đoạn của một dự án đầu t
8
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu t: Tạo tiền đề và quyết định sự thành công

hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả
đầu t. Trong giai đoạn này vấn đề chất lợng, vấn đề chính xác của các kết quả
nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo
dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu, phát hiện các cơ hội đầu t
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
- Nghiên cứu khả thi (lập dự án luận chứng kinh tế kỹ thuật)
- Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
* Giai đoạn thực hiện đầu t: trong giai đoạn này vấn đề thời gian là
quan trọng hơn cả, đồng thời ở giai đoạn này 85% đến 99,5% vốn đầu t của dự
án đợc chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện đầu t. Đây là
quãng thời gian vốn không sinh lời, thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn
ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây
ra đối với vật t, thiết bị cha hoặc đang đợc thi công, đối với các công trình
đang đợc xây dựng dở dang. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động:
- Đàm phán và ký kết các hợp đồng
- Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
- Thi công xây lắp công trình
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
* Giai đoạn vận hành kết quả đầu t (giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ): Làm tốt hai giai đoạn trên sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức
quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu t. Giai đoạn này bao gồm các
hoạt động:
9
- Sử dụng cha hết công suất
- Sử dụng công suất ở mức cao nhất
- Công suất giảm dần và thanh lý
1.2.1.5 Chi phí sử dụng vốn của một dự án đầu t
Để tiến hành bất kỳ một quá trình đầu t, sản xuất kinh doanh nào cũng

cần phải có các yếu tố đầu vào nh: vốn đầu t, nguyên vật liệu, năng lợng, nhân
công, khấu khao, Đối với dự án đầu t, vốn đầu t thờng đợc thu hút từ nhiều
nguồn nh: vốn tự có, vốn vay, nguồn vốn khác.
Cũng nh bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Chi phí sử dụng vốn của dự án đầu t đ-
ợc hình thành từ sự tổng hợp chi phí sử dụng vốn từ tất cả các nguồn nh vốn
vay, vốn tự có, Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng
vốn, đợc tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt đợc trên vốn đầu t vào dự án để
giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Công thức tính chi phí vốn bình quân: WACC= k
i
.w
i
(k
i
là chi phí vốn từ nguồn i, w
i
là tỷ trọng nguồn vốn i trong tổng vốn đầu t )
!"#
1.2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi
của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t.
Đây là một quá trình độc lập và tách biệt với quá trình lập dự án, nó tạo ra
cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
1.2.2.2 Yêu cầu, mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t
* Yêu cầu của thẩm định dự án đầu t:
- Thu thập những căn cứ để nhận định và xử lý đúng mức về những đề nghị
của dự án đầu t
10

- Thẩm định phải bảo đảm yêu cầu toàn diện, khách quan, dựa trên các
chuẩn mực kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách hiện hành và thông lệ quốc tế.
* Mục đích của thẩm định dự án đầu t:
Dự án đầu t cần phải đợc thẩm định nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đợc biểu hiện ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án đợc xem xét trên
hai phơng diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất
nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi.
Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự
án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trờng pháp lý của dự án, ).
Trên đây là ba mục đích cơ bản của quá trình thẩm định một dự án đầu t,
tuy nhiên mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ
thể thực hiện thẩm định dự án:
- Các chủ đầu t trong và ngoài nớc thẩm đình dự án khả thi để đa ra quyết
định đầu t.
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc (Bộ kế hoạch & Đầu t, Bộ và các
cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố, ) thẩm định dự án khả thi để ra
quyết định cho phép đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t.
- Các định chế tài chính (NHTM, Tổng cục đầu t và phát triển, ) thẩm
định dự án khả thi để ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
* ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t
11
Thẩm định dự án đầu t giúp cho bảo vệ các dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn
chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn
đầu t. ý nghĩa của thẩm định dự án đợc thể hiện nh sau:
- Giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất.

- Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc đánh giá đợc tính
phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và
của cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
- Giúp cho việc xác định đợc những cái lợi, cái hại của dự án trên các
mặt khi nó đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi
và hạn chế các mặt có hại.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
cho dự án đầu t.
- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ t cách pháp nhân của các bên
tham gia đầu t.
1.2.2.3 Thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng thơng mại
NHTM với t cách là ngời tài trợ cho các dự án đầu t rất quan tâm đến hiệu quả
của dự án vì thế cũng quan tâm đến vấn đề thẩm định các dự án đó.
a. Nội dung thẩm định
NHTM thẩm định một dự án đầu t theo các nội dung cơ bản sau:
Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án
Thẩm định về sự cần thiết phải đầu t
Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật, công nghệ
Thẩm định về phơng diện tổ chức
Thẩm định về mặt tài chính của dự án
12
Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của dự án
b. Phơng pháp thẩm định
Phơng pháp thẩm định dự án là cách thức đợc sử dụng để xem xét, đánh
giá dự án nhằm đạt đợc những yêu cầu của thẩm định dự án. Có các phơng
pháp sau trong thẩm định dự án:
- Phơng pháp thẩm định theo trình tự: theo phơng pháp này, quá trình
thẩm định đợc chia thành thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết. Thẩm
định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan

trọng của dự án. Thẩm định chi tiết đi sâu vào từng nội dung của dự án nh:
mục tiêu của dự án, các công cụ tính toán, các phơng pháp tính toán, nguồn
vốn và số lợng vốn,
- Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu: giúp đánh giá tính hợp lý và tính u
việt của dự án để có những quyết định đúng đắn. Các chỉ tiêu đợc dự tính và
so sánh trong các trờng hợp:
+ Có dự án và cha có dự án
+ So với các dự án tơng tự
+ So với các định mức, chuẩn mực hiện hành
1.3 Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại
ngân hàng thơng mại
Là ngời tài trợ cho dự án, NHTM quan tâm nhiều nhất đến khả năng
hoàn trả vốn và lãi của dự án, chính vì thế thẩm định dự án về mặt tài chính
luôn đợc Ngân hàng đặt lên hàng đầu trong danh sách các nội dung cần thẩm
định. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại
NHTM chúng ta lần lợt tiến hành nghiên cứu các phần sau:
- Hoạt động tài trợ dự án của NHTM;
- Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t đối với các
NHTM;
13
- Các phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t của các NHTM;
- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu t tại
các NHTM.
$%&'#% (
Tài trợ cho các dự án nằm trong nhóm hoạt động tín dụng của NHTM.
đây là hoạt động có mức độ rủi ro cao nhất trong các hoạt động của NHTM.
Khoản vốn cho các dự án vay là khoản tín dụng tài trợ cho việc xây dựng
những tài sản cố định đợc dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tơng lai. Một số
ví dụ đáng chú ý bao gồm xây dựng nhà máy lọc dầu, lắp đặt đờng ống dẫn
dầu, xây dựng nhà máy năng lợng và các phơng tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất

nhiều rủi ro quy mô lớn liên quan tới các dự án, nh:
- Quy mô vốn lớn thờng cần tới vài tỷ USD
- Các dự án đã đợc cấp vốn có thể phải bị hoãn lại do điều kiện thời tiết
hoặc do không có đủ vật liệu xây dựng;
- Quy định tại các vùng hoặc quốc gia nơi tiến hành hoạt động xây
dựng có thể thay đổi theo chiều hớng tiêu cực, gây khó khăn cho việc hoàn
thiện hoặc làm tăng chi phí của dự án;
- Lãi suất có thể thay đổi gây ảnh hởng bất lợi tới việc thu hồi vốn của
ngời cho vay (phần lớn các khoản cho vay mang lãi suất cố định) hoặc gây
ảnh hởng bất lợi tới khả năng trả nợ của dự án (nếu khoản vay mang lãi suất
thả nổi).
Do quy mô và mức độ rủi ro không nhỏ nên việc cho vay những dự án
lớn nhiều khi đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính. Bên cạnh đó tài
trợ dự án chứa đựng rủi ro cao, mà không phải lúc nào cũng có đảm bảo bằng
tài sản (vì trị giá khoản vay lớn, khó có đợc một tài sản lớn hơn giá trị khoản
vay lúc đó) nên vốn vay theo dự án đầu t thờng đợc đảm bảo bằng chính tính
khả thi của dự án. Điều này cũng có nghĩa Ngân hàng phải coi trọng công tác
14
thẩm định dự án đầu t để lựa chọn đợc dự án tốt, tính khả thi cao, mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
$)*!"+#,
% (
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiện
tệ- một lĩnh vực rất nhạy cảm của nền kinh tế. Ngân hàng dùng tiền của ngời
khác để kinh doanh bằng cách cung cấp các khoản tín dụng cho những ngời
có nhu cầu. Một trong những hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tài trợ cho
các dự án đầu t. Nh đã đề cập ở trên, các dự án đầu t chứa đựng nhiều rủi ro
(do thời gian dài, quy mô lớn, ) cho nên để ra quyết định tài trợ cho một dự
án, hoặc lựa chọn dự án tài trợ, NHTM phải thực hiện thẩm định dự án đó.
Thẩm định một dự án có rất nhiều nội dung, tuy nhiên mối quan tâm của Ngân

hàng là khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, đồng thời Ngân
hàng có thế mạnh chuyên sâu về lĩnh vực tài chính cho nên thẩm định dự án
đầu t về mặt tài chính luôn đợc Ngân hàng chú trọng hơn cả.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu t sẽ giúp cho Ngân hàng đánh giá đ-
ợc mức độ khả thi của các dự án và ra quyết định: có tài trợ không?, tài trợ dự
án nào?, quy mô tài trợ bao nhiêu, thời gian lãi suất, quá trình giải ngân, quản
lý và thu hồi nợ nh thế nào?
Tóm lại, để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời, NHTM nhất thiết
phải thực hiện thẩm định tài chính dự án đầu t trớc khi ra quyết định tài trợ.
$$#!"+#
1.3.3.1 Thẩm định về vốn đầu t của dự án
Vốn đầu t của dự án là các khoản chi phí thành lập dự án (nghiên cứu thị tr-
ờng, xin giấy phép đầu t, ) và chi phí thực hiện dự án. Chi phí thực hiện dự
án thờng bao gồm: Chi phí xây dựng nhà xởng, mua thiết bị, chạy thử, lắp đặt,
(tuỳ theo dự án đầu t vào lĩnh vực gì, sản phẩm của dự án là gì).
15
Từ khi lập một dự án đến khi dự án đợc đa vào vận hành có rất nhiều chi phí
phát sinh. Toàn bộ các chi phí mà dự án phải bỏ ra từ khi bắt đầu đến khi dự
án chính thức đi vào vận hành đợc gọi là chi phí đầu t.
Tổng vốn đầu t của một dự án sẽ đợc chia thành:
+ Vốn đầu t vào tài sản cố định (hay còn gọi là vốn cố định)
+ Vốn đầu t vào tài sản lu động (hay còn gọi là vốn lu động, thờng là vốn lu
động thờng xuyên)
+ Vốn dự phòng: Khi dự án đi vào hoạt động để đảm bảo những nhu cầu chi
tiêu không dự tính trớc đợc để dự án đợc thực hiện trôi chảy, chủ đầu t phải
trích riêng một phần trong tổng vốn đầu t làm vốn dự phòng.
Thẩm định vốn đầu t của dự án là việc Ngân hàng xem xét, đánh giá
vốn đầu t của dự án trên ba khía cạnh:
Việc tính toán xác định tổng vốn đầu t
Vốn đầu t đợc tính toán dựa trên việc dự trù chi phí phải bỏ ra trong quá trình

đầu t
+ Vốn đầu t xây lắp: cán bộ thẩm định kiểm tra việc xác định nhu cầu
xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp đợc
áp dụng. Để thực hiện công việc này cán bộ thẩm định phải vận dụng những
kiến thức và kinh nghiệm đợc đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp
tơng tự.
+ Vốn đầu t thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, cán bộ thẩm định
kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo giá thị trờng hiện hành
và xu thế biến động giá. Nừu thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới
thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: đó là các chi phí đợc xác định theo định mức nh chi phí
khảo sát xây dựng, thiết kế, và nhóm các chi phí xác định bằng cách lập dự
toán nh chi phí cho việc điều tra, khảo sát thu thập dữ liệu phục vụ việc lập dự
án, chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí đào tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ
16
quản lý sản xuất của dự án. Các khoản mục chi phí này cần đợc kiểm tra lại
hoặc tính toán lại theo quy định hiện hành của Nhà nớc, ví dụ nh chi phí
quảng cáo không đợc vợt quá 10% tổng chi phí chung.
+ Ngoài các yếu tố về vốn đầu t trên, cán bộ thẩm định cần kiểm tra
một số nội dung thuộc chi phí đầu t sau:
- Nhu cầu vốn lu động ban đầu (đối với dự án mới) hoặc nhu cầu vốn l-
u động bổ sung (đối với dự án mở rộng, bổ sung thiết bị).
- Chi phí thành lập gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết
không phải là tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
- Chi phí trả lãi vay Ngân hàng trong thời gian thi công.
Nguồn hình thành vốn đầu t
Vốn đầu t của dự án có thể xuất phát từ các nguồn sau:
- Vốn của chủ đầu t
- Vốn của các cổ đông góp
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng, công ty tài chính, công ty

cho thuê tài chính
- Nguồn phát hành trái phiếu
- Nguồn vay của ngời lao động
- Những dự án của doanh nghiệp Nhà nớc còn có khả năng tiếp cận với
nguồn vốn u đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển.
- Ngoài ra, còn có nguồn vốn từ ODA (do Chính phủ ký kết, Bộ tài chính
quản lý, NHTM giải ngân); nguồn FDI- đầu t trực tiếp vào các dự án.
Cán bộ thẩm định sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn này,
kiểm tra độ xác thực của các thông tin; kiểm tra các doanh nghiệp thông qua
các báo cáo tài chính mà Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp.
17
Bên cạnh đó có thể đề nghị doanh nghiệp yêu cầu các cổ đông cam kết
bằng văn bản cụ thể về việc góp vốn (góp vốn đầy đủ và đúng thời gian yêu
cầu).
Doanh nghiệp cũng có xu hớng khai tăng vốn chủ sở hữu lên để tỷ lệ vốn
tự tài trợ của dự án cao hơn thực tế, gây cảm giác an toàn cho Ngân hàng khi
quyết định tài trợ dự án. Chính vì thế việc thẩm định sẽ giúp Ngân hàng kiểm
tra lại xem vốn của nguồn vốn chủ đầu t trong tổng vốn có chính xác không,
và con số chính xác là bao nhiêu.
Việc thẩm định nguồn hình thành tổng vốn đầu t dự án cũng giúp Ngân
hàng xác định quy mô tài trợ phù hợp nếu dự án đợc Ngân hàng lựa chọn tài
trợ. Quy mô tài trợ của Ngân hàng cho dự án sẽ bằng tổng vốn đầu t của dự án
trừ đi phần vốn từ các nguồn khác, theo kế hoạch nguồn vốn của Ngân hàng
và trong phạm vi phán quyết của Ngân hàng (không lớn hơn 15% vốn chủ sở
hữu của Ngân hàng).
Tiến độ sử dụng vốn
Việc xem xét tiến độ sử dụng vốn của dự án sẽ giúp Ngân hàng chủ động
lên kế hoạch về nguồn vốn phù hợp với tiến độ giải ngân.
Ngân hàng yêu cầu chủ dự án cung cấp kế hoạch sử dụng vốn của dự án
hoặc cán bộ thẩm định có thể tự xây dựng một tiến trình sử dụng vốn của dự

án căn cứ vào các giai đoạn của dự án và từng loại dự án cụ thể.
1.3.3.2 Thẩm định về doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự tính của dự án
Vì dự án đợc thẩm định trớc khi nó đi vào hoạt động cho nên các khoản mục
doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ là dự tính.
Từ những nghiên cứu về thị trờng, ta có đợc các thông tin về giá cả, xu hớng
biến động giá cả của sản phẩm dự án; thị phần dự tính; nhu cầu thị trờng, đối
thủ cạnh tranh,
Doanh thu đợc xác định bằng tích giữa số lợng sản phẩm tiêu thụ và giá cả
của sản phẩm
18
Phân tích về doanh thu dự tính của dự án là dựa vào những thông tin có đợc ở
trên để kiểm tra việc ớc tính doanh thu cho từng năm thực hiện dự án của chủ
đầu t xem có hợp lý hay không, có khả thi hay không.
Chi phí của dự án cũng là chi phí đợc dự tính cho từng năm thực hiện dự án.
Do chi phí có ảnh hởng lớn đến khả năng trả nợ của dự án nên thẩm định
chi phí là quan trọng nhất. Dự trù chi phí dự án cho ta biết nhiều khoản
mục cụ thể về tình hình sử dụng vốn. Các cán bộ thẩm định cũng cần chú
ý đến tính chính xác và hợp lý trong từng khoản mục chi phí dự án.
Lợi nhuận là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp chi phí. Qua các báo cáo
tài chính dự trù, dựa trên doanh thu và chi phí để dự tính lợi nhuận.
Khi dự án kết thúc, tài sản cố định và tài sản lu động thờng xuyên sẽ đợc đem
thanh lý, mang lại cho doanh nghiệp phần lợi nhuận từ hoạt động thanh lý:
Lợi nhuận thanh lý = Thu nhập thanh lý Chi phí thanh lý
= Giá thanh lý Chi phí bán Giá trị còn lại
1.3.3.3 Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng của dự án
Căn cứ vào lợi nhuận dự tính hàng năm và quỹ khấu hao tài sản cố định chủ
đầu t có thể lên kế hoạch trả nợ cho Ngân hàng. Cán bộ thẩm định kiểm tra kế
hoạch trả nợ này hoặc tự lập bảng kế hoạch trả nợ Ngân hàng cho dự án căn
cứ vào kết quả thẩm định về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án.
Tuy nhiên cần lu ý rằng trong những năm đầu dự án có thể cha tạo ra lợi

nhuận hoặc lợi nhuận tạo ra không đáng kể, do đó Ngân hàng có thể xem xét
để dự án có đợc một thời gian ân hạn hợp lý. Nếu dự án là một phần của
doanh nghiệp thì ngoài hai nguồn lợi nhuận dự án và khấu hao kể trên, chủ
doanh nghiệp có thể đề nghị thêm nguồn trả nợ từ kết quả hoạt động doanh
nghiệp.
$/000!"+#
Có nhiều phơng pháp đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu
t nh Điểm hoà vốn, Tỷ lệ sinh lời kế toán (ARR), Hiện nay, về lý thuyết
19
cũng nh trong thực tiễn, ngời ta sử dụng 4 phơng pháp sau đây để thẩm định
tài chính dự án đầu t:
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
1.3.4.1 Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV_Net Present Value)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu
t
Công thức tính NPV:
CF
1
CF
2
CF
n
NPV = - CF
0
+ + + +
(1+i)

1
(1+i)
2
(1+i)
n
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại ròng của dự án đầu t
CF: (Cashflow) luồng tiền ròng dự tính trong tơng lai
i: tỷ lệ chiết khấu
n: số năm của dự án
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là một việc làm
không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù
đắp rủi ro.
Rõ ràng là khi rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh nghiệp và chính
sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án thì tỷ lệ chiết khấu thích hợp
bằng WACC (chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền) của doanh nghiệp.
ý nghĩa kinh tế của NPV: NPV cho ta biết lợng lợi nhuận ròng của dự
án đầu t tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu t.
20
Theo đó, điều kiện để dự án đợc lựa chọn dựa vào chỉ tiêu NPV là:
- Đối với các dự án đầu t là độc lập nhau, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là
dự án có NPV không âm. Dự án có NPV dơng là dự án có lãi, chủ đầu t thu đ-
ợc lợi nhuận từ dự án và Ngân hàng thu hồi đợc vốn tài trợ dự án. Dự án có
NPV = 0 cũng có thể đợc lựa chọn nếu dự án mang lại những lợi ích không
phải vật chất cho chủ đầu t và vẫn hoàn trả đủ vốn cho Ngân hàng.
- Đối với các dự án đầu t loại trừ nhau, tức là chấp nhận đầu t vào dự án
này thì phải loại bỏ dự án khác, dự án đầu t đợc lựa chọn sẽ là dự án có NPV
cao nhất và NPV đó không âm.
Ưu điểm của phơng pháp NPV
- NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản

của chủ doanh nghiệp.
- Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ chiết khấu
- NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời đợc tái đầu t với tỷ
lệ sinh lời bằng tỷ lệ chi phí sử dụng vốn.
- Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng các dự án phù hợp với
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.
Nhợc điểm của phơng pháp này:
- Không tính đến sự khác nhau về thời gian hoạt động giữa các dự án . Ví
dụ có hai dự án, dự án 1 có NPV
1
= 70 triệu, thời gian là 5 năm, dự án 2 có
NPV
2
= 170 triệu, thời gian là 50 năm. Theo phơng pháp NPV thì dự án 2 sẽ
đợc lựa chọn, tuy nhiên việc đầu t vào dự án 2 cha chắc đã tốt hơn dự án 1 do
thời gian quá dài, những biến động về môi trờng vĩ mô, về thị trờng, khó có
thể dự đoán chính xác đợc, dẫn đến rủi ro cao hơn.
- Việc dùng chung một mức lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm của dự
án là không chính xác, do có nhiều yếu tố phát sinh và thay đổi theo thời gian
(lạm phát, rủi ro, chi phí cơ hội). Chẳng hạn, mỗi năm có mức lạm phát khác
nhau, do đó mức độ rủi ro theo lạm phát cũng khác nhau.
21
- Dùng chung một mức lãi suất chiết khấu cho tất cả các dự án đợc so
sánh là một nhợc điểm của phơng pháp giá trị hiện tại ròng. Thật vậy, hai dự
án đem so sánh, cùng chịu tác động nh nhau bởi lạm phát, cùng có chi phí cơ
hội nh nhau, nhng hai chủ đầu t khác nhau nên rủi ro của hai dự án là khác
nhau.
- Phơng pháp NPV chỉ cho biết lợi nhuận tuyệt đối, không cho biết lợi
nhuận tơng đối do đó việc đánh giá không đợc toàn diện
Một số cách khắc phục các nhợc điểm trên của phơng pháp NPV

- Để so sánh các dự án có thời gian không bằng nhau, chúng ta có thể
dùng cách lặp lại nhiều lần dự án có thời gian ngắn hơn. Chẳng hạn với ví dụ
về 2 dự án 5 năm và 50 năm ở trên thì ta lặp lại dự án 5 năm 10 lần, nh vậy
thời gian giữa chúng sẽ trở nên tơng đơng.
- Kết hợp phơng pháp này với các phơng pháp khác nh IRR,
1.3.4.2 Phơng pháp tỷ lệ nội hoàn (IRR_ Internal Rate of Return)
Tỷ lệ nội hoàn (còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) đo lờng tỷ lệ hoàn vốn
đầu t của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó NPV= 0.
Cách tính IRR
- Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai bằng nhau.
IRR có giá trị gần đúng nh sau:
NPV
1
(i
2
i
1
)
(1) IRR = i
1
+
|NPV
1
| + |NPV
2
|
Với i
1
, i

2
là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV lần lợt nhận các giá trị NPV
1
,
NPV
2
, và NPV
2
<0<NPV
1
(nh vậy IRR sẽ nằm trong khoảng (i
1
,i
2
))
- Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai không bằng
nhau: Để tìm IRR trong trờng hợp này ta áp dụng hai phơng pháp chủ yếu sau:
Phơng pháp nội suy tuyến tính:
22
+ Chọn một lãi suất chiết khấu i bất kỳ
+ Dựa vào lãi suất này ta tính thừa số giá trị hiện tại 1/(1+i)
n
rồi tiến hành
quy đổi các luồng thu nhập ròng và vốn đầu t trong tơng lai về các giá trị hiện
tại.
+ So sánh, nếu giá trị hiện tại các khoản thu lớn hơn giá trị hiện tại vốn đầu
t thì ta tiếp tục nâng mức lãi suất chiết khấu i và ngợc lại, cho đến khi đạt tới
sự cân bằng hoặc sai số không đáng kể giữa hai giá trị này, khi đó lãi suất
chiết khấu i chính là IRR của dự án đầu t.
Phơng pháp tính trực tiếp:

+ Chọn hai lãi suất chiết khấu sao cho một lãi suất ứng với NPV dơng, một
lãi suất ứng với NPV âm;
+ Sau đó áp dụng công thức (1) để tính IRR. Chú ý rằng khoảng cách giữa
i
2
và i
1
không vợt quá 5% để kết quả có đợc độ chính xác cao.
Qua 2 phơng pháp trên ta thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản thu
nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR
bằng lãi suất chiết khấu thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả
phần vón gốc và lãi đã đầu t ban đầu vào dự án, chủ đầu t cha thu đợc lợi.
ý nghĩa kinh tế của IRR: Cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm của một
đồng vốn. Tức là trong 1 năm 1 đồng vốn đem đầu t sinh ra IRR đồng.
Điều kiện để dự án đợc lựa chọn dựa vào chỉ tiêu IRR:
- Nếu các dự án độc lập nhau, dự án có IRR lớn hơn chi phí vốn bình
quân sẽ đợc chọn. Bởi vì, IRR là tỷ lệ sinh lời của 1 đồng vốn, 1 đồng vốn sau
một năm sinh ra IRR, trong năm đó để có đợc 1 đồng vốn đó cần phải bỏ ra
một chi phí vốn bình quân, để có lợi thì IRR phải lớn hơn chi phí bình quân 1
đồng vốn.
- Nếu các dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR cao nhất và cao hơn
chi phí vốn.
Ưu điểm của phơng pháp IRR
23
- Quyết định chấp thuận hay từ chối đối với các dự án độc lập phù hợp
với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.
- Đo lờng bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng
vốn
Nhợc điểm
- Không đo lờng trực tiếp ảnh hởng của một dự án đối với lợi nhuận của

chủ doanh nghiệp.
- Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể đợc tái đầu t với
tỷ lệ sinh lời bằng IRR.
- Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá thu nhập
của chủ doanh nghiệp.
Sử dụng hai phơng pháp NPV và IRR để đánh giá dự án đầu t có thể đa tới
cùng một kết luận, đồng thời lại có thể lại có thể đa tới hai kết luận trái ngợc
nhau, điều đó tuỳ thuộc vào các luồng tiền trong tơng lai và tỷ lệ chiết khấu.
Trong trờng hợp có sự xung đột giữa hai phơng pháp này thì việc lựa chọn dự
án đầu t theo phơng pháp NPV cần đợc coi trọng hơn để đạt đợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận của dự án đầu t. Bởi vì phơng pháp NPV u việt hơn phơng
pháp IRR. Điều này thể hiện ở chỗ: phơng pháp IRR không đề cập tới độ lớn,
quy mô của dự án đầu t và không giả định đúng tỷ lệ tái đầu t.
1.3.4.3 Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI_ Profitability Index)
Chỉ số doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng
hiện tại so với vốn đầu t ban đầu.
Công thức xác định:
PV
PI =
P
Trong đó: PV: Thu nhập ròng hiện tại
P: Vốn đầu t ban đầu
24
Với PV= NPV + P
Phơng pháp chỉ số doanh lợi có u điểm hơn phơng pháp IRR
Điều kiện dự án đợc lựa chọn dựa vào chỉ tiêu PI
- Đối với các dự án độc lập nhau, dự án đợc chấp thuận nếu PI>1
- Đối với các dự án loại trừ nhau, lựa chọn dự án có PI>1 và lớn nhất
Ưu điểm của phơng pháp PI
- Quyết định chấp thuận hay từ chối dự án phục vụ mục tiêu tối đa hoá

lợi nhuận của chủ sở hữu.
- Giả định tỷ lệ tái đầu t là do NPV tạo ra
- PI diễn đạt mối liên hệ giữa NPV với khoản tiền đầu t ban đầu
Nhợc điểm
- Không đo lờng trực tiếp tác động của một dự án đối với lợi nhuận của
các chủ sở hữu.
- Xếp hạng các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hoá thu nhập của
chủ sở hữu.
Cả 3 phơng pháp trên bổ sung cho nhau và về căn bản không có gì trái ngợc
nhau khi đánh giá dự án.
1.3.4.4 Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP_ Payback Period)
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn
đầu t ban đầu.
Điều kiện để dự án đợc lựa chọn theo chỉ tiêu PP
- Đối với các dự án độc lập nhau, dự án đợc lựa chọn nếu có PP không lớn
hơn thời gian quy định.
- Đối với các dự án loại trừ nhau, dự án đợc lựa chọn là dự án có PP
không lớn hơn thời gian quy định và nhỏ nhất.
25

×