TĨM LƯỢC
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hình hợp đồng chính được sử dụng trong
hoạt động của công ty. Mặc dù đã phát triển từ rất lâu, là hợp đồng phổ biến nhưng đôi
khi các công ty thường coi nhẹ việc giao kết và thực hiện hợp đồng này. Việc nghiên
cứu về hoạt động mua bán hàng hóa là thật sự cần thiết bởi đây là một vấn đề quan
trọng không chỉ đối với bản thân công ty, mà còn đối với sự phát triển của luật quốc
gia bởi hiện nay việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa khơng cịn giới hạn ở
trong nội địa của một quốc gia nữa mà nó đã vươn ra tầm quốc tế.
Trong bài khóa luận này, phạm vi đề tài em chọn Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn làm địa điểm thực tế. Bằng những kiến thức đã học tại trường Đại học
Thương mại và những gì nghiên cứu được em hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, đặc biệt đẩy
mạnh tính hiệu quả của vấn đề này tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
1. Xác định rõ những vấn đề cần nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa, chủ yếu là về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
2. Làm rõ những lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cơ sở ban hành pháp luật, những nguyên tắc, nội dung
pháp luật điều chỉnh đến quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung.
3. Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng thực hiện vấn đề này tại Cơng
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
4. Đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán
hàng, đồng thời đề xuất những kiến nghị để góp phần hồn thiện vấn đề này.
Kết quả nghiên cứu mang yếu tố thực tiễn, có thể áp dụng tham khảo cho vấn đề
xây dựng pháp luật liên quan thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của Nhà nước và
hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa khơng chỉ ở Cơng ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn mà cịn ở các cơng ty cổ phần tương tự.
i
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, được sự chỉ bảo tận tình
của các Thầy Cơ, em đã có được những kiến thức, bài học q báu. Đó thật sự là một
món q vơ giá. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy giáo,
Cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực hiện Khóa luận trong suốt thời gian qua.
Em xin cảm ơn đã tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ của cơ ThS. Phùng Bích Ngọc trong
q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ công nhân viên
công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn đã tạo điều kiện cho em có khoảng thời gian
quý báu học tập và nghiên cứu tại quý công ty.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan, nhưng
do trình độ lý luận, kiến thức bản thân cịn có phần hạn chế nên bài khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự phản hồi, góp ý của Thầy, Cơ
giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Tuyết Chinh
ii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài khóa luận..................................................1
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan.................................................1
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...............................................................3
1.4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu........................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp................................................................................5
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA.............................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa..............6
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại.................................................................6
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng......................................................................................6
1.1.3. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................6
1.1.4 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................7
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa........................................................................................................8
1.2.1. Cơ sở ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa........................................................................................................8
1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa...............................................................................................8
1.2.3.Các quy định của Luật Thương mại về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa...9
1.3 Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồngmua bán hàng hóa...17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM BÚT SƠN.....................................................................................................19
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa..............................................................................................................19
2.1.1 Tổng quan tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa..........................19
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa...........19
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa......................................................................................................21
2.2.1. Địa điểm giao hàng khi khơng có trong thỏa thuận của hợp đồng.................21
iii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.2.2. Nghĩa vụ thông báo thời điểm giao hàng của bên bán...................................21
2.2.3. Cơ sở xác định thời điểm chuyển giao rủi ro..................................................22
2.2.4. Mức phạt vi phạm hợp đồng............................................................................22
2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn..........22
2.3.1. Thực hiện điều khoản số lượng.......................................................................23
2.3.2. Thực hiện điều khoản về chất lượng...............................................................23
2.3.3.Thực hiện điều khoản về giao nhận hàng hóa.................................................23
2.3.4. Thực hiện điều khoản giá cả, thanh toán.......................................................24
2.3.5. Thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa...........................................................25
2.3.6 Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng............................................................25
2.3.7.Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa........................................26
2.4. Đánh giá chung việc áp dụng pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn....................................................26
2.4.1. Thành tựu đạt được.........................................................................................27
2.4.2. Những khó khăn cịn tồn tại............................................................................28
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG.......................................................30
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa......30
3.1.1. Tính ổn định của pháp luật.............................................................................30
3.1.2. Tính đồng bộ, thống nhất của pháp luật..........................................................30
3.1.3. Tính minh bạch của pháp luật.........................................................................30
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn...........................................31
3.2.1. Một số đề xuất nhằm hồn thiện pháp luật hợp đồng nói chung...................31
3.2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa..................................................................................................................... 31
3.2.3. Kiến nghị về phía cơng ty.................................................................................33
3.3. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................37
iv
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLDS
Bộ Luật Dân Sự
LTM
Luật Thương Mại
Cty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
HĐMBHH
Hợp đồng mua bán hàng hóa
HĐMBTS
Hợp đồng mua bán tài sản
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
HĐMB
Hợp đồng mua bán
v
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài khóa luận
Trong đời sống xã hội, hợp đồng là một hình thức thiết lập mối quan hệ giữa
người với người. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của hợp đồng đã chứng minh đó là
một hình thức pháp lý thích hợp và hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng
hóa và tiền tệ. Khi nền kinh tế phát triển, xã hội văn minh thì việc điều chỉnh bằng
pháp luật quan hệ hợp đồng ngày càng cần thiết, càng được coi trọng và hoàn thiện.
Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân, giữa
các doanh nghiệp với nhau ngày càng tăng về số lượng. Vấn đề đặt ra trong việc nâng
cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, là làm thế
nào để hợp đồng được xác lập nhanh chóng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện một
cách nghiêm túc đưa đến lợi nhuận tối ưu, tránh các thiệt hại không đáng có. Điều này
phụ thuộc trước hết vào hệ thống pháp luật hiện hành, đồng thời phụ thuộc vào nhiều
khả năng nhận biết cũng như trình độ áp dụng pháp luật của từng doanh nghiệp.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, em thấy
Công ty hàng năm ký kết rất nhiều hợp đồng, chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Do nhận thức được vai trò to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa, nên việc tìm hiểu
pháp luật hợp đồng là điều cần thiết đối với Công ty. Trên thực tế, q trình thực hiện,
thiết lập hợp đồng vẫn cịn nhiều bất cập và mang nặng tính hình thức, cơng việc soạn
thảo hợp đồng cũng như việc xây dựng những điều khoản cho hợp đồng cịn tồn tại
nhiều bất hợp lí, chưa hồn thiện. Do đó cần phải đưa ra giải pháp để giúp Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn nói riêng cũng như các cơng ty khác nói chung trong
việc thực hiện hợp đồng để đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa có vị trí quan trọng trong pháp luật về
hợp đồng ở Việt Nam. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được hình thành và
phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989( đã hết hiệu lực)
và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 2005( đã hết hiệu lực), Luật Thương mại
1997( đã hết hiệu lực), và hai văn bản pháp luật hiện hành là Luật Thương mại
2005( LTM 2005) và Bộ luật Dân sự 2005( nay là BLDS 2015). Vấn đề pháp luật điều
chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, dưới những góc độ khác nhau.
Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ… Nghiên cứu các đề tài
liên quan đến hợp đồng, như đề tài:
- “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận văn Thạc
sỹ năm 2010 của Nguyễn Thị Hường đã nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
quyền tự do giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, luận văn cịn phân tích những khía cạnh
cơ bản của nguyên tắc quyền tự do giao kết hợp đồng và các trường hợp ngoại lệ của
nguyên tắc này và đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tự do
giao kết hợp đồng ở Việt Nam.
- “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, luận án Tiến sĩ
Đại học Luật - Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 của Lê Minh Hùng đã nghiên cứu
các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hiệu
lực hợp đồng ở Việt Nam.
- “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngoài- Kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện cho
pháp luật Việt Nam” luận văn Thạc sỹ năm 2012 của Trương Thị Bích đã luận giải
những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi và phân tích một cách có hệ thống về thực trạng và thực tiễn áp dụng
pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi. So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung Quốc về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi và đề xuất các khuyến nghị những định
hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi.
- “Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Công ty TNHH
Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương- Indochin’’, luận văn của Phạm Thị Hải Ninh
năm 2013 tạị Đại học Thương mại.
Cùng với các cơng trình nghiên cứu và các sách, giáo trình nêu trên, đã có nhiều
bài báo khoa học đăng trên các tạp trí, như:
- “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005”, của tác giả
Trần Thị Huệ, Tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 đã nghiên cứu, chỉ rõ
một số bất cấp về vấn đề hợp đồng trong Bộ luật dân sự và đưa ra một số đề xuất hoàn
thiện chúng.
- “Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng những vấn đề đặt ra khi sửa đổi
Bộ luật Dân sự năm 2005”, của tác giả Phạm Văn Bằng, tạp chí dân chủ và pháp luật
Số định kỳ tháng 4 năm 2013.
Những cơng trình này đã tiếp cận ở những góc độ khác nhau của vấn đề mua bán
hàng hóa như vấn đề giao kết hợp động, thực hiện hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa… Tuy nhiên nhiều nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chưa
được các cơng trình nêu trên khai thác hoặc khai thác chưa đẩy đủ như quan hệ hợp
đồng, vấn đề lựa chọn luật áp dụng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Những cơng trình khoa học trên là tài liệu vơ cùng q báu giúp em có thêm nhiều
thơng tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu bài khóa luận tốt nghiệp. Bởi vậy,
việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn
thực hiện tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” sẽ đi sâu phân tích cụ thể vấn
đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật hiện hành và áp dụng cụ thể vào
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Từ đó, chỉ ra các bất cập và đưa ra giải pháp
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng.
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ những phân tích ở trên, em đã chọn đề tài “Pháp luật về thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa và thực tiễn thực hiện tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn’’
để làm khóa luận tốt nghiệp. Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa khơng chỉ là quan
hệ giữa các thương nhân trong nước với nhau mà còn là quan hệ giữa các thương nhân
trong nước với các thương nhân nước ngoài. Song để tập trung vào nội dung cần bàn
bạc, khóa luận sẽ chỉ đề cập đến những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
1.4. Đới tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005, thực tiễn thực hiện tại Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực
trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng Luật Thương mại trong việc thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại doanh nghiệp, để có thể:
- Tiếp cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của Luật
thương mại về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên cũng như thực tiễn
thi hành các quy định trong luật này.
- Đánh giá việc thực hiện Luật thương mại 2005 trong thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa của doanh nghiệp.
- Lập luận đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực của pháp luật cũng như
tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của doanh nghiệp.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung và hướng tiếp cận: Tên đề tài nghiên cứu khóa luận là : “Pháp luật về
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn”. Vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa rất rộng cho nên trong
giới hạn của khóa luận này, em chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
tiễn các khía cạnh pháp lý của q trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong
Luật thương mại 2005.
Đối tượng phân tích là Luật Thương mại 2005, bổ sung kèm theo như Bộ luật Dân sự
2005 và các hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý luận
và pháp lý liên quan đến các quy định về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp tổng hợp và phân
tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…. Dưới đây là hai phương
pháp em sử dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập thơng tin: Mục đích của việc thu thập thông tin là làm cơ
sở lý luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa.
+ Thu thập các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng
quan quy định về thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói
riêng như Luật Thương mại 2005 hay Bộ luật dân sự 2015, các văn bản quy phạm
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ đó đưa ra một số nội dung pháp lý về
hợp đồng mua bán hàng hóa trong chương 1 về: Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng
mua bán hàng hóa.
+ Thu thập sổ sách, số liệu có liên quan đến thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Để làm rõ thực trạng áp dụng Luật
thương mại 2005 trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại cơng ty,
Chương 2 của khóa luận đã thu thập các tài liệu của Cơng ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn như: Điều lệ, các Quy chế, quy trình, Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh từ năm 2012- 2015, các hợp đồng mua bán hàng hóa của Cơng ty.
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được,
em phân tích đánh giá nội dung các quy định của pháp luật về thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa được thực hiện trong Chương 1 và thực trạng áp dụng pháp luật trong
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, tìm
ra được bản chất, quy luật vận động của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói
chung cũng như Luật thương mại nói riêng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như đã nêu ở trên, đề tài ngồi tóm lược, lời
cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung, thì khóa luận
gồm có 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa
Kết luận
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại 2005 (LTM) đã định nghĩa: “Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao
gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội” .
Như vậy hành vi thương mại đã cấu thành nên hoạt động thương mại và hoạt động
thương mại cũng gắn liền với chủ thể là thương nhân. Có thể nói rằng hoạt động
thương mại là một khái niệm giản đơn, song phạm vi các hoạt động là rất rộng, nó bao
gồm bốn loại: Hoạt động mua bán hàng hóa ở thị trường trong nước (của thương nhân
Việt Nam và thương nhân nước ngoài); cung ứng dịch vụ cho khách hàng; các hoạt
động xúc tiến thương mại như: quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển
làm hàng hóa; các hoạt động trung gian thương mại.
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng
Theo Điều 388 – Bộ luật Dân sự 2005 “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” . Nguyên tắc giao
kết hợp đồng dân sự là tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng.
Như vậy hợp đồng được hiểu là sự thể hiện ý chí của các bên bằng việc thoả thuận
với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên, xác đnh khi nào và trong điều kiện nào thì
các quyền và nghĩa vụ này được xác lập, được thay đổi và chấm dứt. Các chủ thể tham
gia hợp đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc các loại chủ thể khác. Khách thể
của hợp đồng chính là đối tượng của hợp đồng, có thể là tài sản, hàng hố hoặc dịch vụ.
Ngun tắc quan trọng và được pháp luật bảo vệ là ngun tắc tự do thoả thuận,
bình đẳng và thiện chí trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng, không phân biệt mục
đích của hợp đồng là kinh doanh thu lợi nhuận hay nhằm phục vụ cho tiêu dùng.
1.1.3. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa
“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; cịn bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận” (Điều 3, Khoản 8, LTM 2005)
Hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) có bản chất chung của hợp đồng và
mang đầy đủ các đặc điểm mà hợp đồng có, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán
hàng hóa. LTM không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH trong thương mại nhưng chúng
ta có thể dựa vào khái niệm của hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật Dân Sự
(BLDS) để xác định bản chất của HĐMBHH.
Theo Điều 428, BLDS 2005 có quy định “hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền,
cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán” . Hàng hóa thuộc tài sản
và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, HĐMBHH trong kinh doanh – thương
mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
1.1.4 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm riêng xuất phát từ bản chất
thương mại của hành vi mua bán hàng hóa
- Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa
HĐMBHH được thiết lập giữa các chủ thể trong đó ít nhất một trong các bên chủ
thể của HĐMBHH là thương nhân. Theo LTM 2005 quy định thương nhân bao gồm tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.Thương nhân có thể mang quốc tích của
Việt Nam hoặc mang quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân khơng phải
là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐMBHH. Theo khoản 3 Điều 1
LTM 2005 quy định hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và khơng
nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi
chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM.
- Về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Về hình thức của HĐMBHH có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định,
pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như
HĐMBHH quốc tế- phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, TELEX, FAX hay thông điệp dữ liệu.
- Về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Về đối tượng của HĐMBHH có đối tượng là hàng hóa. Theo nghĩa thơng thường
có thể hiểu hàng hóa là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu của con người. Càng ngày cùng với sự phát triển của xã hội, hàng
hóa càng trở nên phong phú. Khái niệm hàng hóa được quy định trong luật pháp các
nước hiện nay dù có những khác biệt nhất định song đều có xu hướng mở rộng các đối
tượng là hàng hóa được phép lưu thơng. Theo LTM 2005, hàng hóa là đối tượng của
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
quan hệ mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương
lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa
1.2.1. Cơ sở ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới toàn diện, chuyển nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 25/9/1989 Hội đồng nhà nước đã
thông qua Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và sau đó là hàng loạt các văn bản như: Nghị
định số 17/HĐBT ngày 25/9/1989, Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/01/1990, và các
văn bản hướng dẫn khác.
Bộ luật Dân sự được ban hành ngày 28/10/1995, tiếp theo là 10/5/1997 Luật
Thương mại được Quốc hội thông qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi
thương mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh
thương mại thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế nam 1989 vẫn là căn cứ chính. Dẫn đến
tình trạng các quy định chồng chéo gây nhiều khó khăn trong q trình áp dụng, nội
dung của các văn bản có nhiều điểm khơng thống nhất. Ngay khi đưa vào thực tiễn áp
dụng đã lộ rõ ra những bất cập. Hơn nữa trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO,
pháp luật cần có những thay đổi theo những quy định mà WTO đề ra. Nên đến
14/6/2005 Quốc hội đã thơng qua BLDS 2005 trong đó thống nhất điều chỉnh các mối
quan hệ về hợp đồng nói chung và mới nhất là BLDS 2015 đã được sửa đổi và bổ sung
có hiệu lực vào ngày 1/7/2015, bên cạnh các văn bản pháp luật riêng đối với từng lĩnh
vực, LTM 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan điều chỉnh được ra đời.
1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa
HĐMBHH là một loại hợp đồng trong thương mại nên trước hết HĐMBHH chịu
sự điều chỉnh của LTM 2005. Nhưng để xác định bản chất pháp lý về HĐMBHH trong
thương mại cần dựa trên cơ sở quy định của BLDS 2005 về hợp đồng mua bán tài sản
nên HĐMBHH còn chịu sự điều chỉnh của BLDS 2005. Như vậy, với HĐMBHH,
LTM 2005 đóng vai trị là luật riêng áp dụng, BLDS 2005 là luật chung áp dụng. Trình
tự áp dụng luật được tuân theo quy định chung, áp dụng luật riêng trước, nếu khơng có
những quy định có liên quan thì sẽ áp dụng đến Luật chung tức là áp dụng LTM 2005
trước BLDS 2005.
LTM 2005 không coi đất đai – quyền sử dụng đất là hàng hóa trong thương mại
nhưng nhà và các cơng trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai – quyền sử dụng đất
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nên quyền sử dụng đất cũng được chuyển nhượng mua bán. Giao dịch này do Luật đất
đai điều chỉnh. Do đó, HĐMBHH là nhà, cơng trình gắn liền với đất đai không những
chịu sự điều chỉnh của BLDS 2005, LTM 2005 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật
Kinh Doanh Bất Động Sản 2015 và Luật Đất Đai 2013.
Bên cạnh các luật kể trên thì HĐMBHH cịn chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghị
định, Thông tư như là:
- Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP
- Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/06/2009 của Chính phủ Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá.
- Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán gia cơng và q cảnh hàng hóa
với nước ngồi.
- …
Bên cạnh luật quốc gia, HĐMBHH quốc tế còn phải chịu sự điều chỉnh của các
điều ước quốc tế mà điển hình là Công ước Viên 1980 về HĐMBHH quốc tế, các tập
quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải.
1.2.3. Các quy định của Luật Thương mại về thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa
1.2.3.1. Giao hàng và chứng từ có liên quan
a. Giao hàng
- Điều 34- LTM 2005 quy định:
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy trình khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp khơng có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và
chứng từ có liên quan theo quy định của Luật này”.
Chiếu theo Luật thì bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp
đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy trình khác
trong hợp đồng. Trường hợp khơng có thỏa thuận cụ thể thì bên bán có nghĩa vụ giao
hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật. Nếu hợp đồng mua bán hàng hóa
mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển, hợp đồng
bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định bên bán không ký hợp
đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thơng tin
về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( Khoản 3- Điều 36- LTM 2005).
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Nếu những vấn đề này khơng được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của
pháp luật.
b. Địa điểm giao hàng
Chiếu theo Điều 35- LTM 2005 có quy định: Các bên có thể thỏa thuận về địa
điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy theo tính chất của hàng hóa trong hợp
đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì các bên phải tơn trọng thỏa thuận và
phải thực hiện đúng thỏa thuận đó. Bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải
có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận.
Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định theo khoản 2 điều 35 LTM 2005: Trường hợp hàng hóa là vật gắn liền
với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó; trong các trường hợp
khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu khơng có địa
điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời
điểm giao kết hợp đồng mua bán.
c. Thời gian giao hàng
Về thời gian giao hàng, Điều 37- LTM 2005 có quy định: Bên bán phải giao hàng
vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn
giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao
hàng vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thơng báo trước cho bên mua.
Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng
trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, LTM 2005 khơng có
quy định cụ thể và chi tiết về thời hạn hợp lý này. Thời hạn này có thể là thời điểm mà
cả bên bán và bên mua chuẩn bị đầy đủ phương tiện để cho quá trình giao hàng xảy ra.
Về thời gian giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận, Điều 38- LTM 2005 có quy
định: Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có
quyền nhận hoặc khơng nhận hàng nếu các bên khơng có thoả thuận khác.
1.2.3.2. Nhận hàng
Tại Điều 56- LTM 2005 có quy định về việc nhận hàng như sau: “ Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên
bán giao hàng”. Trong HĐMMHH thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng thì bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng. Trong quá trình nhận hàng này, bên mua tạo điều kiện cũng như
chuẩn bị kho xưởng hay bãi đỗ để bên bán có thể giao hàng theo đúng thỏa thuận.
1.2.3.3 Tính phù hợp của hàng hóa
Hàng hóa là đối tượng mà các b tên hướng tới, là mục đích để các chủ thể tiến
hành các hoạt động mua bán này. Chính vì thế mà sự phù hợp của hàng hóa đối với
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
hợp đồng là một yếu tố quan trọng. Khi vi phạm điều này cũng chính là vi phạm
những điều khoản cơ bản của hợp đồng. Chính vì vậy mà LTM 2005 cũng quy định về
quyền và nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng. Tại khoản 1 Điều 44 quy
định trường hợp các bên có thỏa thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến
hành kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua
hoặc đại diện bên mua có điều kiện tiến hành kiểm tra. Khoản 1 Điều 39, quy định
hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng:
“1. Trường hợp hợp đồng khơng có quy định cụ thể thì hàng hố được coi là
khơng phù hợp với hợp đồng khi hàng hố đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khơng phù hợp với mục đích sử dụng thơng thường của các hàng hố cùng
chủng loại;
b) Khơng phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết
hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hố mà bên bán đã
giao cho bên mua;
d) Khơng được bảo quản, đóng gói theo cách thức thơng thường đối với loại hàng
hố đó hoặc khơng theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hố trong trường hợp
khơng có cách thức bảo quản thông thường.”
Như vậy, trước tiên, hàng hóa đó có phù hợp với hợp đồng hay khơng là phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của các bên. Nếu hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong
hợp đồng là khơng phù hợp với hợp đồng thì người bán phải chịu trách nhiệm về sự
không phù hợp đó. Trong trường hợp hợp đồng khơng có quy định cụ thể thì hàng hóa
được coi là khơng phù hợp với hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 43. Khoản 2 điều này quy định “ bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng
hóa không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 của Điều này”. Như vậy
khi kiểm tra hàng hóa mà phát hiện hàng hóa đó khơng phù hợp với hợp đồng thì
người mua có thể từ chối nhận hàng vào ngay lúc đó.
Vậy trách nhiệm của người bán đối với hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng là
như thế nào?
Điều 40 quy định trách nhiệm đối với hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng.
Theo khoản 1 điều này thì trách nhiệm đối với hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng
cũng được ưu tiên xét theo thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp các bên khơng
có thỏa thuận thì bên bán khơng chịu trách nhiệm bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng
hóa nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết những khiếm
khuyết đó; trừ trường hợp này thì trong thời hạn khiếu nại theo quy định lủa LTM, bên
bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước thời
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện
sau thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát
hiện sau thời điểm chuyển giao rủi ro. Tuy nhiên, bên bán phải chịu trách nhiệm về
khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó
do bên bán vi phạm hợp đồng. Người bán vẫn có quyền khắc phục trong trường hợp
giao hàng không phù hợp với hợp đồng . Theo khoản 1 Điều 41 thì nếu hợp đồng chỉ
quy định thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán
giao hàng trước thời hạn và giao hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng thì bên bán
vẫn có thể thay thế hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng trong thời hạn cịn lại.
1.2.3.4. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ
Tại Điều 46- LTM 2005 quy định về ngĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của bên
bán như sau:
“1. Bên bán khơng được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải
chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế,
công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách
nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ
việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.”
Như vậy, bên bán phải đảm bảo về tính hợp pháp của quyền sở hữu và việc quyển
giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua; và phải đảm bảo quyền sở hữu
của bên mua đối với hàng hóa đã bán khơng bị tranh chấp bởi các bên thứ ba. Trường
hợp hàng hóa bị người thứ ba tranh chấp quyền sở hữu thì bên bán phải đứng về phía
bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua. Trong trường hợp người thứ ba có quyền
sở hữu một phần hoặc toàn bộ đối với hàng hóa mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại. Theo quy định của pháp luật, bên
bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nếu có tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán, bên bán phải chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, nếu bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công
thức hoặc những số liệu khác do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm
đối với các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ
việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
1.2.3.5. Thanh toán
Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 LTM 2005 có quy định: Thanh toán tiền
hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực hiện. Bên mua phải có
nghĩa vụ thanh tốn và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và các bên có thể thỏa thuận
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình tự thủ tục thanh tốn, đồng tiền
thanh tốn…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng các phương thức thanh tốn và thực
hiện thanh tốn theo trình tự , thủ tục theo thỏa thuận. Nếu các bên khơng có sự thỏa
thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật, điều này được quy định tại LTM
2005: Xác định địa điểm thanh toán theo quy định tại Điều 54, thời hạn thanh toán
theo quy định tại Điều 55 và khoản 3 Điều 50.
Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh tốn tiền hàng thì
phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm yêu cầu,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 LTM 2005. Khi người mua vị phạm nghĩa
vụ thanh tốn thì người bán cũng có thể căn cứ vào Khoản 4 Điều 51, Điều 308 về tạm
ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ hợp đồng, Điều 321về hình thức xử lý
hành vi vi phạm pháp luật thương mại.
1.2.3.6. Chuyển quyền sở hữu và quyền rủi ro đối với hàng hóa từ người bán sang
người mua
Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 LTM 2005 có quy định: Vấn đề chuyển rủi
ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà các bên cần nắm. Các bên
cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát sinh tranh chấp. Trong hợp
đồng khơng có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro, nếu bên bán có nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được
chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua. Nếu hợp đồng khơng có
quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng như địa điểm giao hàng nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được
chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong các trường hợp cụ thể thời điểm
chuyển rủi ro được pháp luật quy định chi tiết hơn.
Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 LTM 2005 có quy định: Việc chuyển quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên thỏa thuận hoặc nếu khơng có thỏa
thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người mua là tại thời điểm giao hàng. Bên bán
phải bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán khơng bị tranh chấp bởi
bên thứ ba; hàng hóa đó phải hợp pháp; việc chuyển giao hàng hóa là hợp pháp.
Trong trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tn theo kiểu mẫu, cơng thức, số
liệu thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.3.7. Chế tài áp dụng khi có hành vi vi phạm
• Vi phạm hợp đồng khi khơng thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy đinh của
pháp luật. Vi phạm hợp đồng gồm vi phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản. Vi phạm
cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho
bên kia không đạt được mục đích của việc ký kết hợp đồng.
Với vi phạm các thỏa thuận giữa các bên thì các hình thức trách nhiệm pháp lý căn
cứ theo Điều 292- LTM 2005; theo đó các hình thức chế tài là:
a, Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Khi một bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ quy định trong hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu thực
hiện đúng hợp đồng hoặc áp dụng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên
vi phạm phải chịu tổn phí phát sinh.( Điều 297- LTM 2005)
Chế tài này áp dụng trong trường hợp:
+ Khi bên vi phạm giao thiếu hàng thì phải giao đủ hàng theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng. Trong trường hợp bên vi phạm giao hàng kém chất lượng thì phải loại
trừ khuyết tật của hàng hóa hoặc giao hàng khác thay thế theo đúng hợp đồng. Bên vi
phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại để thay thế nếu không được sự
chấp nhận của bên vi phạm.
+ Khi bên vi phạm không thực hiện theo quy định nêu trên thì bên bị vi phạm có
quyền mua hàng của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa ghi trong hợp đồng
và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự
sửa chữa khuyết tật của hàng hóa và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
+ Bên bị vi phạm phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng nếu bên vi phạm đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
b, Phạt vi phạm
Theo Điều 300- LTM 2005 quy định: “ Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu
cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có
thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của Luật thương mại”.
Theo quy định này thì chủ thể có quyền địi phạt vi phạm là bên bị vi phạm, chủ thể có
nghĩa vụ là bên vi phạm, khách thể trong quan hệ này mà các bên hướng tới là một
khoản tiền phạt vi phạm.
Theo Điều 301- LTM 2005 : “ Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không
quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy đinh tại Điều
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
266 của Luật này”. Như vậy, theo quy đinh của LTM 2005 thì vấn đề phạt vi phạm
hợp đồng là do các bên thỏa thuận tuy nhiên không được vượt quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.
c, Buộc bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc buộc bên vi phạm trả tiền bồi thường những tổn thất
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm( Điều
300 và Điều 301- LTM 2005).
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng: Tất cả những hành vi không theo đúng cam kết
trong hợp đồng đều bị coi là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả những
hành vi ấy đều dẫn đến việc áp dụng hình thức bồi thường thiệt hại. Chỉ những hành vi
nào trực tiếp dẫn đến những thiệt hại vật chất mà bên kia phải gánh chịu mới tạo thành
cơ sở của hình thức bồi thường thiệt hại.
+ Có thiệt hại thực tế: Theo Điều 304- LTM 2005 thì những thiệt hại này phải là
thiệt hại về vật chất và là những thiệt hại thực tế.Bên có thiệt hại có nghĩa vụ phải
chứng minh tổn thất và mức độ tổn thất.
+ Mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng của một bên và thiệt hại
vật chất của bên kia: Hành vi vi phạm hợp đồng của một bên là nguyên nhân trực tiếp
và cơ bản dẫn đến thiệt hại của bên kia và thiệt hại này là kết quả không thể tránh khỏi
của hành vi vi phạm hợp đồng.
d, Tạm ngừng thực hiện hợp đồng:
Đây là một chế tài mới quy định tại Luật thương mại, theo đó một bên tạm thời
khơng thực hiện nghia vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực
hiện hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng: Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực
hiện thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực. Trong khi đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật thương mại.
Hậu quả pháp lý:
+ Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của LTM.
e, Đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Là một chế tài mới quy định tại Luật thương mại, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc
một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng: Trong trường hợp một hợp đồng bị
đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thơng báo
đình chỉ. Các bên khơng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nữa. Bên đã thực
hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
Bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
thương mại.
Về hậu quả pháp lý của việc đình chỉ hợp đồng:
- Trường hợp chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các
bên khơng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có
quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đồng thời với việc áp dụng
chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng
f, Hủy bỏ hợp đồng:
Điều 312- LTM 2005 quy định, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền tuyên bố
hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để hủy hợp đồng mà các bên
đã thỏa thuận.
Hậu quả pháp lý sau khi hủy bỏ hợp đồng:
+ Hợp đồng khơng có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục
thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và
nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
+ Các bên có quyền địi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng. Nếu các bên đều có nghĩa vụ hồn trả thì nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện hợp đồng. Trường hợp khơng thể hồn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên
có nghĩa vụ phải hồn trả bằng tiền.
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đồng thời với việc áp
dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng.
• Vi phạm hợp đồng do tình huống bất khả kháng
Theo quy định tại điểm b, Khoản 1- Điểu 294- LTM 2005 về các trường hợp miễn
trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, theo đó bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn
trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù
hợp đồng có quy định hay khơng thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi
phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Theo đó, để xem là bất khả kháng thì một sự kiện cần thỏa mãn 3 nội dung sau:
- Thứ nhất là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện nằm
ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện tượng tự nhiên, bão
lũ…..
- Thứ hai là sự kiện xảy ra khơng thể dự đốn trước được.
- Thứ ba là sự kiện xảy ra mặc dù hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã
áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện mà chúng ta không
thể tránh được về mặt hậu quả.
Để được áp dụng miễn trừ do sự kiện bất khả kháng thì bên có hành vi vi phạm
phải thông báo bằng văn bản cho bên kia đồng thời chứng minh được sự cố dẫn đến vi
phạm hợp đồng thỏa mãn 3 điều kiện trên.
Quy định tại Điều 296- LTM 2005: Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, các bên
có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; trừ các HĐMBHH,
cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hồn thành dịch vụ. Nếu các
bên khơng có thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả
kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá
các thời hạn sau:
- 5 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
- 8 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận trên 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì các bên có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng và khơng bên nào có quyền u cầu bên kia bồi
thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước
khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng trong thời hạn 10 ngày.
1.3 Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh vấn đề thực hiện hợp
đồngmua bán hàng hóa
Sau khi được giao kết hợp pháp, HĐMBHH có hiệu lực bắt buộc đối với các bên
(Điều 4, BLDS 2005). Hợp đồng khi đó trở thành “luật”, các bên phải tự nguyện thực
hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận, nếu khơng tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng
chế thực hiện theo quy định của pháp luật (Điều 7, BLDS 2005).
Trong quá trình thực hiện HĐMBHH, các bên phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được
tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc khơng thực hiện nó. Ngun tắc này
địi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
- Ngun tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ tất
cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện đúng đối
tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương thức thanh toán
và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong q trình thực hiện hợp đồng. Ngun tắc này
địi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ nhau
để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau khắc
phục những khó khăn trong q trình thực hiện hợp đồng.
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa
2.1.1 Tổng quan tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Ngày nay, mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn trong phạm vi mỗi quốc gia mà
còn mở rộng ra các quốc gia khác nhau trên thế giới. Hoạt động mua bán hàng hóa
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục hình thành nên các hợp đồng mua bán hàng
hóa với số lượng tăng nhanh theo nhu cầu thị trường kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO. Cùng với những biến đổi đa dạng của xã hội cũng như
nền kinh tế, hệ thống pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đã bước đầu
đi vào cuộc sống, xác lập được sự ổn định trong các mối quan hệ kinh doanh, mua bán,
hình thành được nền tảng tư duy mới mẻ trong công tác quản lý nhà nước về giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế
luôn thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa cũng
như thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ việc thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã kí kết trong hợp đồng với các bạn hàng, Công ty đã đạt được rất nhiều lợi ích
trong việc kinh doanh của mình, tạo được uy tín vững chắc với các đối tác kinh doanh,
giúp Công ty không ngừng phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
2.1.1.1. Nguồn hàng
Nhân tố này rất quan trọng, nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa của
doang nghiệp. Nếu nguồn hàng tốt thì sẽ đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng,
mẫu mã, kiểu dáng của hàng hoá, phù hợp với các điều khoản hợp đồng. Nhưng nếu
nguồn hàng có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu tiếp theo và quy
trình thực hiện hợp đồng. Đến ngày giao hàng mà lượng hàng không đủ, hoặc đủ
nhưng không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng mẫu mã kiểu dáng, nhẹ thì phạt
hợp đồng vì chậm hàng, chất lượng khơng đồng đều, nặng thì huỷ hợp đồng và bồi
thường mọi thiệt hại do không thực hiện đúng các điều kiện trong hợp đồng. Hơn thế
nó cịn làm giảm uy tín, vị thế của công ty trên thị trường quốc tế.
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.1.2.2. Nguyên vật liệu
Nhân tố nguyên liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thực hiện hợp đồng,
mà đặc biệt là tới phẩm chất hàng hố. Do một tình huống nào dó mà nguyên liệu
thiếu, bị hỏng, hay chất lượng kém sẽ làm giảm chất lượng hàng, chậm tiến độ sản
xuất và khơng hồn thành số lượng cho ngày giao hàng.
2.1.2.3. Nguồn tài chính
Tài chính hay vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Có nguồn tài chính đồi dào sẽ đảm bảo hoạt động mua bán hàng hóa
được thực hiện và diễn ra liên tục.Với khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt thì
có thể tăng khả năng cạnh tranh bằng các biện pháp như ứng trước tiền hàng, cho phép
thanh toán chậm, đưa ra các điều khoản thanh toán ưu đãi và dễ dàng hơn trong việc
đàm phán ký kết hợp đồng.
2.1.2.4. Nguồn nhân lực
Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc tốt thì sẽ
đảm bảo được kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đề ra, cho phép việc hoạt động
có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn. Nhanh nhạy với thị trường, tận dụng các
cơ hội có được và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp đó là trình độ, năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp, đây là những người trực tiếp thực hiên hoạt động mua bán
hàng hóa. Họ trực tiếp đi giao dịch ký kết hợp đồng và thực hiện chúng, trong quá
trình thực hiện hợp đồng họ luôn giám sát và đôn đốc cơng việc cho tới khi hồn
thành. Chính vì vậy mà họ là nhân tố quyết định hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng.
2.1.2.5. Cơ sở vật chất của Công ty
Nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải của Công ty sẽ ảnh hưởng tới tiến độ
giao nhận hàng hố cũng như có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của. Có kho bãi
thì Cơng ty có thể tập trung hàng hoá về một mối trước khi giao hàng cho người vận
tải nên nghiệp vụ này có thể đơn giản hơn. Có bộ phận vận tải hay có những mối quan
hệ với các cơ sở vận tải thì cơng việc chun chở hàng hố sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh
hơn và khớp với thời gian giao nhận hàng.
2.1.2.6. Thời tiết
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thực hiện hợp đồng,
các bên trong hợp đồng không thể tác động tới. Sự ảnh hưởng này tác động từ khâu sản
xuất đến giao hàng. Trong sản xuất nó tác động từ khâu nguyên liệu đến thời gian hoàn
thành sản phẩm , thời tiết thuận lợi sẽ xn sẻ nhưng thời tiết xấu thì có thể ảnh hưởng tới
chất lượng nguyên liệu, làm chậm tiến độ sản xuất và kéo dài thời gian giao hàng. Và cịn
xấu hơn nữa thì có thể phá huỷ hồn tồn quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add