Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

(Luận văn đại học thương mại) pháp luật về kinh doanh chứng khoán – thực ti n thực hiện tại công ty cổ phần chứng khoán sài g n – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.33 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ tăng trưởng
cao so với khu vực. Với mức độ tăng trưởng như hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh
tế là hết sức lớn. Thị trường chứng khốn Việt Nam mới được hình thành nhưng
đang từng bước được Nhà nước ta đặt nhiều kỳ vọng trở thành kênh cung cấp vốn
hiệu quả cho nền kinh tế, cụ thể là đảm nhiệm trọng trách cung cấp 50% tổng
nguồn vốn được huy động trong toàn nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán đã qua gần hai thập kỷ hoạt động và phát triển,
cũng đã dần khẳng định được vị thế và uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam và khu vực với nhiều thành tựu vượt bậc. Tuy nhiên, trong q trình hoạt
động vẫn có khơng ít những vướng mắc và khó khăn. Bên cạnh những thành cơng
đã đạt được thì hoạt động kinh doanh chứng khốn vẫn cịn gặp nhiều vướng mắc
mà ngun nhân chủ quan xuất phát từ các chủ thể nhưng phần lớn do những
nguyên nhân khách quan từ hành lang pháp lý và ảnh hưởng bởi biến động kinh tế
toàn cầu. Do đó, việc xây dựng khung pháp luật hồn chỉnh, đồng bộ, rõ ràng và sửa
đổi bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo khả năng điều tiết, giữ ổn định cho thị trường
chứng khốn – thị trường tài chính huy động nguồn vốn lớn thứ hai nền kinh tế là
rất cần thiết.
Bởi vậy em đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về kinh doanh chứng khoán –
Thực tiễn thực hiện tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu. Với khoá luận này, em rất mong muốn môi trường pháp
luật kinh doanh chứng khốn sẽ ngày càng hồn thiện hơn, thực sự trở thành địn
bẩy cho thị trường chứng khốn nói chung và các hoạt động kinh doanh chứng
khốn nói riêng, biến Việt Nam trở thành thị trường tài chính tiềm năng, thu hút
nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại,
em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ
giáo trong trường. Qua q trình học tập, em đã tích lũy được nhiều kiến thức quý
báu để vận dụng vào cơng việc của mình trong tương lai. Với đề tài khóa luận
“Pháp luật về kinh doanh chứng khốn – Thực tiễn thực hiện tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội”, em đã có cơ hội vận dụng
những kiến thức đã học tại trường vào thực tế để củng cố thêm vốn kiến thức và
hiểu biết của mình.
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và doanh nghiệp.
Trước hết em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Thu Phương đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tồn thể nhân viên
Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ để
em hồn thành việc nghiên cứu và khảo sát thực tế tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hồn thiện khóa luận bằng tất cả niềm đam
mê và năng lực của mình, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thơng cảm và
những đóng góp q báu của quý thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hải Minh

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.....................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan....................................................................2
3. Xác lập và tun bố vấn đề nghiên cứu......................................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................. 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN.....................................................................7
1.1. Khái quát về kinh doanh chứng khoán....................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh chứng khốn..................................................7
1.1.2. Vai trị của kinh doanh chứng khốn đối với sự vận hành của thị trường
chứng khoán............................................................................................................................................. 11
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về kinh doanh chứng khoán.......................12
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam...............................12
1.2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về kinh doanh chứng khoán.................................................12
1.2.3. Nội dung pháp luật về kinh doanh chứng khốn.........................................................14
1.2.4. Vai trị của pháp luật về kinh doanh chứng khoán.....................................................20
1.3. Các nguyên tắc pháp luật về kinh doanh chứng khoán.................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHỐN VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SÀI GỊN –
CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................................................................ 23
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về kinh doanh
chứng khoán............................................................................................................................................. 23

2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật về kinh doanh chứng khoán..................................23
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về kinh doanh chứng khốn...................23
2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật về kinh doanh chứng khoán của
chủ thể là Cơng ty chứng khốn....................................................................................................... 24
2.2.1. Quy định về tổ chức quản lý của Cơng ty chứng khốn..............................................24
2.2.2. Quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán.........................................................25

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.3. Quy định về giải thể, phá sản công ty chứng khoán.....................................................27
2.2.4. Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh chứng khoán...........28
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về kinh doanh chứng khốn tại Cơng ty cổ phần
Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội...................................................................................30
2.3.1. Giới thiệu về Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội và
tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty......................................................................30
2.3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật điều chỉnh một số vấn đề về hoạt động kinh
doanh chứng khốn tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội
32
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................................35
2.4.1. Về pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh chứng khoán................................35
2.4.2. Về việc thực hiện của chủ thể................................................................................................37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KINH DOANH CHỨNG KHỐN..................................................................................................... 39
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kinh doanh chứng khốn................................39
3.2. Kiến nghị hồn thiện và thực hiện pháp luật về kinh doanh chứng khốn................40
3.2.1. Về phía pháp luật........................................................................................................................ 40
3.2.2. Về phía các chủ thể nói chung và Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi

nhánh Hà Nội nói riêng........................................................................................................................ 42
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

UBCKNN

Ủy ban Chứng khốn Nhà nước

2

TTCK

Thị trường chứng khốn

3


CTCP

Cơng ty cổ phần

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập, nền kinh tế thị trường đang trên đà phát
triển tất yếu dẫn đến sự hình thành của thị trường tài chính mà trong đó có thị trường
chứng khốn. Trên thị trường này người ta mua bán những tài sản tài chính, huy động
nguồn vốn nhàn rỗi.
Với sự xuất hiện của Luật Chứng khốn đầu tiên thì thị trường chứng khoán với
các hoạt động kinh doanh mới thật sự trở nên sôi nổi, tăng tốc và phát triển không
ngừng. Cùng với việc ban hành Luật Chứng khốn, Chính phủ và Bộ Tài chính ban
hành nhiều Nghị định, Thơng tư có tác động tích cực điều chỉnh hoạt động kinh doanh
chứng khốn. Bên cạnh đó là sự ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội,
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành Phố Hồ Chí Minh thì được nâng cấp thành
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường chứng khốn Việt Nam hình thành trong điều kiện nền kinh tế nước

nhà đang có những chuyển biến tích cực và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kể từ khi
thị trường chứng khoán manh nha ra đời, một hệ thống pháp luật tương đối đồ sộ điều
chỉnh về tổ chức và hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng đồng thời được hình
thành và thay đổi để phù hợp, bắt nhịp với xu hướng của xã hội. Hành lang pháp lý từ
thủa sơ khai là Nghị định 75/1996/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước, Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán (thay
thế Nghị định 48), Luật Chứng khoán năm 2006 và hiện nay là Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán (2010), đến hàng loạt các văn bản dưới luật khác
đang từng bước được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu hội nhập. Các văn bản này là cơ sở
pháp lý vững chắc cho sự vận hành và phát triển hoạt động kinh doanh chứng khoán ở
Việt Nam. Điều này thể hiện sự quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nước ta về loại thị
trường tài chính đặc biệt này và cũng khẳng định quan điểm: muốn có một thị trường
chứng khốn với hoạt động kinh doanh chứng khốn phát triển phải có một hệ thống
luật pháp đầy đủ và ổn định. Đến cuối năm 2016, thị trường chứng khốn Việt Nam đã
đạt vốn hóa cao nhất với mức vốn hóa thị trường 3 sàn HoSE, HNX, UPCOM đã
tương đương 55% GDP (giá trị đạt 1,68 triệu tỷ). Bên cạnh đó là sự hoạt động mạnh
mẽ của hơn 80 cơng ty chứng khốn, 43 cơng ty quản lý quỹ, 30 quỹ đầu tư chứng
khoán và số lượng tài khoản nhà đầu tư là hơn 1,5 triệu tài khoản
Mặc dù hệ thống pháp luật về kinh doanh chứng khoán ngày một được thay đổi
để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế tuy nhiên vẫn còn bộc lộ khá nhiều
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bất cập. Hoạt động kinh doanh chứng khoán của Việt Nam mang nhiều nét đặc thù
trong khi các quy định phần lớn được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các nước
phát triển khác, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn kinh doanh dẫn đến tình trạng phải
tái cơ cấu nhiều chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh chứng khốn. Quy mơ thị

trường cịn nhỏ, trong khi có q nhiều cơng ty chứng khốn hoạt động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn có một cái nhìn rõ nét hơn pháp
luật về hoạt động kinh doanh chứng khoán của các chủ thể, đặc biệt là đối với loại
hình cơng ty chứng khốn và thực tiễn thực hiện pháp luật này, em đã lựa chọn đề
tài “Pháp luật về kinh doanh chứng khoán – Thực tiễn thực hiện tại Cơng ty cổ
phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Những vấn đề pháp lý về hoạt động kinh doanh chứng khốn đã được đề cập
trong Giáo trình Luật Chứng khốn, Giáo trình Luật Ngân hàng... của một số trường
như Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh
tế - Luật – Đại học Quốc Gia…nhưng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các kiến thức
cơ bản. Ngoài ra, vấn đề kinh doanh chứng khốn cũng được nghiên cứu theo nhiều
khía cạnh, nhiều cách tiếp cận khác nhau, đặc biệt là trong thời kì hội nhập kinh tế của
đất nước hiện nay. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Nhóm luận văn, khóa luận tốt nghiệp:
+ “Pháp luật về hoạt động kinh doanh chứng khoán của cơng ty chứng khốn –
thực trạng và giải pháp hồn thiện “, luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Quốc Hùng
năm 2002.
+ “Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh chứng khốn ở Việt Nam“, khóa luận tốt
nghiệp của Trần Thị Quỳnh Như năm 2003.
+ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động kinh doanh chứng khốn của cơng ty chứng
khốn”, khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hoa năm 2007.
+ “Pháp luật về giấy phép kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam”, luận văn thạc
sỹ của tác giả Võ Thị Thu Hà năm 2007
+ “Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán ở Việt
Nam”, luận văn thạc sỹ của Bùi Thanh Ngà năm 2007.
+ “Pháp luật về kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và
giải pháp hồn thiện”, khóa luận tốt nghiệp của Đặng Thị Thắm năm 2012.
+ “Nguyên tắc cơng khai, minh bạch trên thị trường chứng khốn theo pháp luật

Việt Nam”, luận văn thạc sỹ luật của tác giả Lê Việt Giang năm 2014.
- Nhóm sách chuyên khảo:
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ “Luật chứng khoán & 175 câu hỏi – đáp” của tác giả Đặng Thiệu Minh, Nhà
xuất bản Lao động xã hội, năm 2007.
+ “Pháp luật về công ty chứng khoán ở Việt Nam” của tiến sĩ Lê Thị Thu Thủy,
Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2011.
- Nhóm các bài viết trên báo in, báo điện tử:
+ “Quá trình xây dựng và hồn thiện pháp luật về chứng khốn và thị trường
chứng khoán ở Việt Nam” của tác giả Tiến sĩ Lê Thị Thu Thủy, Tạp chí nghiên cứu
Pháp luật số 111 tháng 12 năm 2007.
Những cơng trình nghiên cứu khoa học trên thực sự là những cơng trình có giá trị
lớn trong cả khoa học lý luận và thực tiễn, tuy nhiên mới chỉ là nghiên cứu một cách
bao quát chung chứ chưa đi sâu cụ thể thực tiễn thực hiện tại một đơn vị nào cả. Bên
cạnh đó, hầu hết các cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu, Luật Chứng
khoán đã được sửa đổi, bổ sung, đến nay bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những thay
đổi nhất định. Thị trường chứng khốn Việt Nam phát triển quá nhanh nhưng khung
pháp lý dường như chưa thực sự phù hợp dẫn đến các cuộc tái cơ cấu và hàng loạt các
chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải giải thể hay việc chỉ 2% dân
số Việt Nam có tài khoản trên thị trường chứng khoán – sự e dè của các nhà đầu tư.
Pháp luật về kinh doanh chứng khốn khơng phải là đề tài mới nhưng với sự thay đổi
từng ngày, từng giờ của thị trường chứng khốn địi hỏi phải có những quy phạm pháp
luật mới để điều chỉnh kịp thời. Do đó, việc nghiên cứu kịp thời để có hướng đề
xuất các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này cho phù hợp thực tiễn là hết sức
cần thiết. Qua đề tài “Pháp luật về kinh doanh chứng khốn – Thực tiễn thực
hiện tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội” khóa luận

sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể một số vấn đề xoay quanh hoạt động kinh doanh
chứng khoán của các chủ thể nói chung và của loại hình cơng ty chứng khốn nói
riêng, đồng thời từ đó chỉ ra các bất cập và đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật về
kinh doanh chứng khoán.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương mại, đồng thời qua
thời gian tham gia thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn –
Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu, bên cạnh đó vẫn
tồn tại một số bất cập trong quá trình hoạt động kinh doanh, cần phải có những giải
pháp hiệu quả hơn từ cả phía cơng ty và phía pháp luật. Do đó, dựa trên nền tảng kiến
thức đã được học tại trường và tìm hiểu thực tế, em quyết định lựa chọn đề tài “Pháp
luật về kinh doanh chứng khoán – Thực tiễn thực hiện tại Cơng ty cổ phần Chứng
khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu tham khảo và
thực tiễn áp dụng pháp luật tại đơn vị thực tập, khóa luận này sẽ đưa ra các cơ sở pháp
lý làm tiền đề để đi sâu vào phân tích lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, thực thi pháp
luật tại đơn vị. Từ đó có những kiến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật điều chỉnh về kinh doanh chứng khoán cũng như việc đảm bảo thực thi pháp
luật tại đơn vị nói riêng và các chủ thể tham gia kinh doanh chứng khoán nói chung.
Khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về kinh doanh chứng
khoán.
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về kinh doanh chứng khoán
tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội theo quy định của pháp
luật hiện hành.

- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kinh doanh
chứng khoán.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định về tổ chức quản lý, quy
định về hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm quyền và nghĩa vụ, hành vi bị
cấm, trường hợp bị đình chỉ, các quy định khác về nghiệp vụ của các chủ thể... được
điều chỉnh bởi Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015... và thực tiễn áp dụng những quy định
này tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội để từ đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kinh doanh chứng khoán và nâng cao
hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về kinh doanh chứng khoán vào thực tiễn. Việc
xác định đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai nghiên cứu,
đảm bảo cho bài luận đi đúng hướng.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là phân tích thực trạng thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khốn của Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh
Hà Nội thông qua so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thấy được rằng
thực tiễn triển khai áp dụng luật của công ty đã đầy đủ, đúng với những quy định của
pháp luật hay chưa. Sự phân tích, so sánh này đồng thời nhằm làm rõ những bất cập,
những hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, từ
đó đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện, khắc phục những hạn chế
của pháp luật chứng khoán. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, khóa luận tập trung
vào các nhiệm vụ cụ thể như sau:
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ nhất, hệ thống hóa được các quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán

Thứ hai, phân tích, đánh giá được thực trạng thi hành pháp luật về kinh doanh
chứng khoán tại đơn vị cụ thể.
Thứ ba, đề xuất được một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
kinh doanh chứng khoán.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên với
đề tài này khóa luận tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề về kinh doanh chứng khoán,
cụ thể như sau:
- Về khơng gian: Khóa luận tập trung làm rõ vấn đề kinh doanh chứng khốn tại
Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu pháp luật về kinh doanh chứng khoán theo
quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Chứng
khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010, Luật Thương mại năm 2005, Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Về nội dung: Khóa luận khái quát về tất cả các chủ thể bao gồm Công ty chứng
khốn, Quỹ đầu tư chứng khốn, Cơng ty quản lý quỹ... nhưng sẽ đi sâu hơn, phân tích
kĩ loại hình Cơng ty chứng khốn nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn phần thực trạng
kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khốn Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội. Bên cạnh
đó là tập trung phân tích quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật của
công ty trong một số nghiệp vụ nhất định.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý
luận và pháp lý liên quan đến các quy định về pháp luật kinh doanh chứng khoán. Đề
tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp lịch sử: Xem xét hoạt động kinh doanh chứng khoán trong quá
khứ, hiện tại để rút ra các mặt được và chưa được. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm
hồn thiện các hoạt động kinh doanh chứng khốn tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Sài Gịn – Chi nhánh Hà Nội.
- Phương pháp liệt kê: Phương pháp này được áp dụng để làm Chương I của bài

khóa luận. Phương pháp sẽ hệ thống, liệt kê tất cả các văn bản pháp luật có liên quan
để tiện theo dõi và phân tích, làm căn cứ cho phần lý luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp được áp dụng để làm Chương
II của bài khóa luận là phần thực tiễn liên hệ tại công ty. Trên cơ sở giải thích các khái
niệm, quy phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh chứng khoán, người nghiên cứu sẽ
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đi phân tích vai trị của các yếu tố này tới hoạt động của cơng ty. Ngồi ra, trên cơ sở
đánh giá những kết quả đã đạt được và hạn chế của hành lang pháp lý chứng khoán,
người nghiên cứu sẽ có một cái nhìn tổng quan, qua đó có phương hướng để giải quyết
những hạn chế phát sinh.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của bài khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kinh doanh chứng khoán và pháp luật về
kinh doanh chứng khoán
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kinh doanh chứng khoán và thực tiễn thực
hiện tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh chứng khoán

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH CHỨNG

KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về kinh doanh chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh chứng khoán
a. Khái niệm về kinh doanh chứng khoán
●Khái niệm chứng khoán
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010
quy định:
“1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại
sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khốn khác do Bộ Tài chính quy định.”
●Khái niệm TTCK
TTCK là một mô hình đặc trưng của nền kinh tế phát triển, không giống như các
hiện tượng kinh tế khác. TTCK được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua được chứng khoán lần đầu từ người phát hành, và ở những thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị
trường sơ cấp.
TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn. Ở đây các giấy nợ trung, dài
hạn (chứng khốn có thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán. TTCK
là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Như vậy có thể nói TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khốn hay cịn gọi là thay đổi chủ thể nắm giữ
chứng khoán.
●Khái niệm kinh doanh chứng khoán

Ở nước ta hiện nay, khái niệm kinh doanh chứng khoán được hiểu theo nghĩa khá
rộng và có nhiều nét tương đồng với khái niệm kinh doanh chứng khoán trong pháp
luật các nước trên thế giới. Cụ thể tại Khoản 19, Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006
sửa đổi, bổ sung năm 2010 quy định: “Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiệp vụ mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn, lưu kí chứng khốn, quản lý quĩ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”.
Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh là hoạt động tổ chức sản xuất, bn
bán hàng hóa để kiếm lời. Hàng hóa gồm nhiều loại, mỗi loại hàng hóa có những đặc
điểm, đặc tính riêng. Khi gắn hàng hóa đó với hoạt động kinh doanh thì làm phát sinh
nhiều loại hình kinh doanh, trong đó kinh doanh chứng khốn là một loại hình kinh
doanh đặc biệt. Tính đặc biệt của hoạt động kinh doanh chứng khốn ở chỗ hàng hóa
kinh doanh là chứng khốn, các dịch vụ gắn với chứng khốn. Ngồi cách định nghĩa
trên, khi nghiên cứu kinh doanh chứng khoán, theo nghĩa hẹp thì kinh doanh chứng
khốn chính là đầu tư chứng khoán. Đầu tư là việc sử dụng vốn để mua bán chứng
khốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm cả hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán.
Với một cách hiểu ở phạm vi hẹp nhất và cũng là cách hiểu phổ biến nhất thì
kinh doanh chứng khoán bao gồm hai hoạt động sau:
Thứ nhất là sử dụng vốn mua chứng khốn nhằm thu lợi nhuận hình thành từ kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành chứng khoán
Thứ hai là mua đi bán lại chứng khoán để hưởng chênh lệch khi giá chứng
khoán trên thị trường lên xuống.
b. Đặc điểm của kinh doanh chứng khốn


 Đặc điểm của chứng khốn
- Tính thanh khoản (Tính lỏng):
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Chứng khốn
có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao
trên thị trường và nói chung, các chứng khốn khác nhau có khả năng chuyển nhượng
là khác nhau.
- Tính rủi ro:
Chứng khốn là các tài sản tài chính mà giá trị nhưng rủi ro lớn, bao gồm rủi ro
có hệ thống và rủi ro khơng có hệ thống. Rủi ro có hệ thống là loại rủi ro tác động tới
toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản, chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như:
lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất... Rủi ro không hệ thống chỉ tác động đến
một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản, thường liên quan tới điều kiện của nhà
phát hành.
- Tính sinh lợi:
Chứng khốn là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn
nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khốn trên thị trường.
- Hình thức của chứng khốn:
Hình thức của các loại chứng khốn có thu nhập (cố định hoặc biến đổi) thường
bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngồi bìa ghi rõ quyền địi nợ hoặc quyền tham
gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khốn được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối
với giấy tờ có giá với lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) và ghi rõ
lãi suất hoặc lợi tức sẽ được hưởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu), bên trong chỉ ghi phần thu
nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho người sở hữu

quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và được phân phối theo
nghị quyết của đại hội cổ đơng. Ngồi phiếu ghi lợi tức cịn kèm theo phiếu ghi phần
thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế).

 Đặc điểm của TTCK
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Phát hành cổ phiếu là cách phổ biến để các doanh nghiệp trong hệ thống kinh tế
tư bản huy động vốn. Bên cạnh đó, TTCK cung cấp cho cơng chúng một mơi trường
đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
- Tính minh bạch
Đặc điểm giao dịch cơng khai giúp cho TTCK duy trì tính minh bạch trong các
giao dịch tài chính. Vì tính minh bạch nên tất cả những người tham gia đều nắm được
thông tin về giá cả của các cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường và những
người tham gia cịn có thể truy cập vào những thơng tin tương tự giúp cho họ có thể
giao dịch tự do và hiệu quả.
- Tính tổ chức
TTCK cung cấp cho các nhà đầu tư một mức độ an tồn thơng qua sự giám sát
của các tổ chức chuyên nghiệp giúp tạo một nền tảng giao dịch an toàn.
- Kim chỉ nam cho nền kinh tế
TTCK được coi là kim chỉ nam của nền kinh tế và là một cơng cụ quan trọng
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ.
- Những rủi ro và lợi nhuận
Các nhà đầu tư sẽ phải chấp nhận đầu tư một cách rủi ro vào TTCK nếu họ muốn
có được một lợi nhuận lớn.

 Đặc điểm của chủ thể
Chủ thể kinh doanh là những đối tượng được pháp luật cho phép tiến hành các

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạt động kinh doanh chứng khốn, thực hiên mợt hoặc mợt sớ nghiệp vụ về mơi giới
chứng khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư chứng khốn. Có tất cả năm chủ thể, được chia làm hai loại:
- Chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh chứng khốn
+ Cơng ty chứng khốn: là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập,
hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp
luật để thực hiện một hay một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn
như: Mơi giới chứng khốn; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng
khoán, theo giấy phép do Ủy ban Chứng khốn Nhà nước nước cấp.
+ Cơng ty quản lý quỹ: là doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần
hoặc cơng ty TNHH, được thành lập để thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng
khốn.
+ Cơng ty đầu tư chứng khốn: là cơng ty được thành lập từ vốn góp của các nhà
đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để đầu tư chủ yếu vào chứng khốn nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
Bên cạnh đó nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh chứng khốn diễn ra an tồn,
thuận lợi thì Luật Chứng khốn cịn cho phép thêm hai chủ thể tham gia vào hoạt động
này với vai trị hỗ trợ đó là Trung tâm lưu ký chứng khoán và Ngân hàng giám sát.
- Chủ thể tham gia gián tiếp vào hoạt động kinh doanh chứng khoán
+ Trung tâm lưu ký chứng khốn: giữ vai trị là tổ chức cung cấp các dịch vụ
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch
mua, bán chứng khốn, góp phần tích cực vào việc duy trì hoạt động thanh tốn an
tồn và thơng suốt của thị trường chứng khốn, bảo mật thơng tin của nhà đầu tư
+ Ngân hàng giám sát: là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khốn có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát
việc quản lý quỹ đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn.

Kinh doanh chứng khốn là một dạng của kinh doanh nói chung, nhưng kinh
doanh chứng khoán là nghề thương mại đặc thù. Vì thế các chủ thể kinh doanh chứng
khốn phải thỏa mãn mợt sớ điều kiện nói chung như phải là những đối tượng được
pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động kinh doanh chứng khốn, thực hiên mợt
hoặc mợt sớ nghiệp vụ; phải đáp ứng các quy định về mức vốn pháp định. Bên cạnh đó
là mợt sớ điều kiện đặc thù như điều kiện về mặt tài chính, đạo đức cũng như về mặt
cơ sở vật chất, kĩ thuật để hoạt động kinh doanh chứng khoán. Việc quy định này
nhằm đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động an toàn, hiệu quả và bảo đảm
cho quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Vai trị của kinh doanh chứng khốn đối với sự vận hành của thị trường
chứng khoán
Ở mức độ khái qt, có thể nhận thấy vai trị của kinh doanh chứng khốn được
thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, kinh doanh chứng khoán là phương thức thiết lập kênh dẫn vốn trực
tiếp giữa các nhà đầu tư với chủ thể cần vốn.
Với chi phí thấp, khả năng chủ động trong việc lựa chọn đối tượng, lượng vốn
cần thiết cũng như hình thức huy động vốn, thơng qua hoạt động kinh doanh chứng
khoán của chủ thể được phép, doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn, thông qua
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực tiễn hoạt động của TTCK các quốc gia đã chỉ ra
rằng, TTCK tạo ra sự cạnh tranh với các bộ phận thị trường truyền thống mà đại diện
là thị trường tín dụng. Nếu như trước đây, các tổ chức tín dụng là chỗ dựa tiềm tàng về
vốn cho các doanh nghiệp, từ nguồn vốn nhỏ nhất tới nguồn vốn lớn nhất, từ thời gian
ngắn nhất tời thời gian dài nhất theo nhu cầu, thì khi nền kinh tế phát triển, hoạt động
kinh doanh chứng khoán đã mở ra cơ hội huy động vốn mới cho các doanh nghiệp đó
là họ có thể trực tiếp phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn từ các nhà đầu

tư mà không cần đến các ngân hàng.
Thứ hai, kinh doanh chứng khoán khiến cho dòng vốn đầu tư trên TTCK vận
hành nhanh hơn, hiệu quả hơn thơng qua các nghiệp vụ chính như mơi giới chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư hay tư vấn đầu tư chứng khoán.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán giúp các nhà đầu tư có vốn mua, bán chứng
khốn thuận lợi, dễ dàng hơn. Thông qua các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, nhu
cầu mua, bán chứng khoán của các nhà đầu tư được diễn ra rất nhanh chóng, thuận lợi.
Chỉ ngay khi nhà đầu tư đặt lệnh mua hoặc bán là giao dịch đã được tiến hành, trải qua
những đợt khớp lệnh thì giao dịch đó sẽ hồn thành.
Thứ ba, kinh doanh chứng khoán là chất xúc tác, thúc đẩy TTCK hoạt động.
Trên TTCK sơ cấp nếu khơng có hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khốn thì
hiệu quả đợt phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành sẽ rất khó có khả năng
thành cơng đặc biệt là những doanh nghiệp mới tham gia thị trường chứng khoán, uy
tín cịn chưa cao. Tại TTCK thứ cấp, đây là nơi diễn ra tất cả các giao dịch chứng
khoán của các nhà đầu tư. Nếu khơng có các nghiệp vụ tư vấn đầu tư, môi giới hay
quản lý quỹ đầu tư chứng khốn thì các nhà đầu tư sẽ rất khó có được cơ hội đầu tư
chứng khốn bởi những hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này đều phải
thông qua một tổ chức trung gian là công ty chứng khốn hay cơng ty quản lý quỹ.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tóm lại, vai trị tác động của hoạt động kinh doanh chứng khốn đối với hoạt
động kinh tế nói chung và TTCK nói riêng là khơng thể phủ nhận. Do đó, việc điều
chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm định hướng cho
hoạt động này phát triển phù hợp với các quy luật của kinh tế, phù hợp với mục tiêu
quản lý của Nhà nước là điều cần thiết và rất hữu ích.

1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về kinh doanh chứng khoán
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kinh doanh chứng khoán
Pháp luật kinh doanh chứng khoán là tổng hợp những nguyên tắc, những quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, điều chỉnh những quan hệ phát sinh
trong q trình kinh doanh chứng khốn. Hình thức thể hiện của pháp luật kinh doanh
chứng khoán là các văn bản luật, nghị định, thông tư, quyết định của các cơ quan có
thẩm quyền.
Thị trường chứng khốn có liên quan chặt chẽ với trình độ phát triển, mức ổn
định, tính bền vững của nền kinh tế vĩ mơ. Do đó, việc xây dựng môi trường pháp lý
lành mạnh cho TTCK cũng như cho hoạt động kinh doanh chứng khoán là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Bởi pháp luật kinh doanh chứng khoán là một mảng quan trọng
của pháp luật chứng khoán nói chung và nếu thiếu cơ sở pháp lý hoặc tồn tại cơ sở
pháp lý khơng phù hợp, chính nó sẽ hạn chế sự phát triển của TTCK.
1.2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về kinh doanh chứng khoán
●Cơ sở về mặt thực tiễn
Sau 5 năm kể từ khi Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
chính thức khai trương hoạt động (20/7/2000), thị trường chứng khoán đã đạt được
những kết quả bước đầu quan trọng. Quy mô của thị trường ngày càng được mở rộng,
thu hút được sự tham gia của nhà đầu tư trong và ngoài nước, huy động nguồn vốn khá
lớn cho nhà đầu tư và phát triển...
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể, song hoạt động của thị trường còn có
những khó khăn, hạn chế nhất định. TTCK cịn q nhỏ bé, chưa trở thành một kênh
huy động vốn dài hạn có hiệu quả cho đầu tư phát triển; thị trường thiếu vắng các nhà
đầu tư có tổ chức như quỹ đầu tư, cơng ty đầu tư chứng khốn...nên ảnh hưởng đến
tính ổn định của thị trường; chất lượng hoạt động, cung cấp dịch vụ trên thị trường
chứng khoán chưa cao, tính minh bạch và hiệu quả cịn hạn chế.
Những hạn chế nói trên là do nhiều nguyên nhất khác nhau, trong đó khn khổ
pháp lý là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Văn bản pháp lý cao nhất về
kinh doanh chứng khoán khi ấy là Nghị định số 144/2003/NĐ - CP của Chính phủ, sau
5 năm vận hành cho thấy hệ thống văn bản pháp luật về chứng khốn cịn hạn chế,

chưa đầy đủ và đồng bộ.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong khi đó, nền kinh tế đang trên đà hội nhập, nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển lớn nhưng TTCK vừa được hình thành cịn nhiều thiếu sót, khó khăn khi hoạt
động địi hỏi cần phải hồn chỉnh thể chế về chứng khốn nói chung và kinh doanh trên
TTCK nói riêng, trong đó quan trọng nhất là ban hành Luật Chứng khoán. Từ thực trạng
hoạt động kinh doanh của TTCK Việt Nam và bối cảnh kinh tế xã hội nói trên, có thể thấy
rằng việc ban hành Luật Chứng khốn năm 2006 mang tính cần thiết khách quan.
Đến năm 2010, theo sự thay đổi của dòng thời gian và chuyển biến của nền kinh
tế đồng thời từ nhu cầu thực tế của xã hội, Luật Chứng khoán năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung. Nhìn chung, những thay đổi của Luật Chứng khốn sửa đổi này là khơng
nhiều, khơng tạo ra một diện mạo hoàn toàn mới cho TTCK như khi Luật Chứng
khoán 2006 ra đời nhưng cũng đã đánh dấu bước chuyển mình, thay đổi mang hướng
tích cực của hệ thống pháp luật về chứng khoán.
●Cơ sở về mặt pháp lý
Nguồn của pháp luật kinh doanh chứng khoán bao gồm: Hiến pháp, Nghị quyết
của Quốc hội, các luật, văn bản dưới luật khác và các Điều ước quốc tế có liên quan
đến lĩnh vực kinh doanh chứng khốn và TTCK.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng Luật Chứng khoán là phải đảm
bảo các nguyên tắc hoạt động của TTCK, đồng thời phù hợp với khuôn khổ pháp luật
cũng như tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam, có phạm vi điều chỉnh rộng nhằm tạo
ra khuôn khổ pháp luật đầy đủ, đồng bộ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán phát triển, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính bảo đảm tổ chức, vận hành thị trường trật tự, công khai, minh bạch,
việc xây dựng Luật Chứng khoán được thực hiện dựa trên quan điểm:
Đảm bảo thể chế hóa các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ nói chung cũng như lĩnh vực kinh doanh chứng
khốn nói riêng.
- Bảo đảm đồng bộ, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Thanh tra và Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Quy định chi tiết đến mức tối đa nhằm bảo đảm tính thực thi, giảm bớt các văn
bản hướng dẫn dưới luật.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo đảm điều chỉnh hoạt động của các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài theo quy định thống nhất. Mức độ tham gia của bên nước
ngoài vào hoạt động kinh doanh chứng khoán trên TTCK Việt Nam sẽ do Chính phủ
quy định phù hợp với lộ trình hội nhập.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Các văn bản pháp lý trước đây
- Nghị định 48/1998/NĐ – CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Nghị định 144/2003/NĐ – CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
- Luật Chứng khoán năm 2006
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan
 Các văn bản pháp luật hiện hành
- Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010
- Thông tư 52/2012/TT – BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khốn
- Thơng tư số 147/2012/TT-BTC Thơng tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
"Quy chế hành nghề chứng khoán" được ban hành kèm theo Quyết định 15/2008/QĐTTg ngày 27/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Thơng tư 203/2015/TT – BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán

- Nghị định số 86/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng
khốn.
- Thơng tư 07/2016/TT–BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 210/2012/TT-BTC
hướng dẫn về thành lập và hoạt động cơng ty chứng khốn
- Các luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan
1.2.3. Nội dung pháp luật về kinh doanh chứng khoán
●Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về kinh doanh chứng khoán
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về kinh doanh chứng khoán là các mối quan
hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm:
- Mối quan hệ giữa chủ thể kinh doanh chứng khốn với tổ chức phát hành trong
q trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Mối quan hệ giữa chủ thể kinh doanh chứng khoán với nhà đầu tư
- Mối quan hệ giữa chủ thể kinh doanh chứng khoán với Trung tâm lưu lý
chứng khoán
 Nội dung pháp luật về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khốn
Ngày 01/7/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2016/NĐ-CP Quy định
điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Theo đó, Nghị định này quy định điều kiện
đầu tư, kinh doanh chứng khoán mà tổ chức, cá nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt
động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Khi thành lập và trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ và duy trì các điều kiện quy
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


định tại Nghị định này và các điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khốn khác (nếu có)
quy định tại Luật Chứng khốn và Nghị định của Chính phủ.


 Nội dung pháp luật về các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 hiện hành, các
nghiệp vụ kinh doanh mà các chủ thể kinh doanh chứng khoán được phép thực hiện
được nêu tại Khoản 19 Điều 6 gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
lưu ký chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán và quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động mơi giới chứng khốn
Theo Khoản 20 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010:
“Mơi giới chứng khốn là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khốn cho
khách hàng”. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ln được tiến hành bởi chủ thể đặc
thù là các cơng ty chứng khốn. Cơng ty chứng khoán phải được cấp giấp phép
thành lập và đồng thời phải đăng kí kinh doanh dịch vụ mơi giới chứng khốn tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số
210/2012/TT-BTC quy định chi tiết những điều kiện, yêu cầu trong hoạt động môi
giới chứng khốn của cơng ty chứng khốn, cụ thể là từ Điều 47-52 Thông tư này.
Hoạt động này xuất phát từ ngun tắc trung gian, theo đó cơng ty chứng khốn
tìm ra trong số khách hàng của mình những người có nhu cầu mua và bán loại chứng
khốn với giá cả, số lượng và thời điểm mua bán phù hợp. Nếu giao dịch thành cơng,
cơng ty chứng khốn thu về một khoản hoa hồng theo thỏa thuận.
Tính trung gian của cơng ty chứng khốn thể hiện trong hai vai trị: mơi giới
thuần túy (cơng ty chứng khốn là bên thứ ba kết nối hai bên có nhu cầu tương ứng với
nhau) và môi giới nhưng đồng thời làm đại diện cho một trong hai bên giao dịch. Để
thực hiện hoạt động này, giữa công ty và khách hàng tồn tại một hợp đồng gồm các
điều khoản phù hợp tương ứng với vai trị là mơi giới đơn thuần hay đại diện, tùy
trường hợp mà mức phí cơng ty chứng khốn được hưởng là khác nhau.
Trong thực tiễn kinh doanh chứng khoán ở nước ta, nhiều ngân hàng cũng
tham gia vào hoạt động mơi giới chứng khốn nhưng muốn thực hiện được điều đó,
họ thường thành lập ra cơng ty chứng khốn độc lập bằng vốn tự có của mình để
cơng ty chứng khoán này tiến hành các hoạt động kinh doanh chứng khoán một
cách độc lập và chuyên nghiệp trên TTCK. Thơng thường, cơng ty chứng khốn tiến

hành mơi giới chứng khốn cho khách hàng của mình thơng qua các bước:
1. Ký kết hợp đồng mở tài khoản,
2. Khách hàng ký quỹ tiền mặt và chứng khoán để tiến hành giao dịch,

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán,
4. Khớp lệnh, cơng ty chứng khốn thanh tốn tiền và chứng khốn cho khách
hàng.
Pháp luật chứng khốn nêu rõ cơng ty chứng khoán mở tài khoản cho khách hàng
trên cơ sở hợp đồng, hợp đồng đó phải bao gồm các điều khoản cơ bản (thông tin về
các bên ký kết, cách thức nhận lệnh của cơng ty chứng khốn, quyền và nghĩa vụ của
các bên...). Tuân thủ những quy định này, các cơng ty chứng khốn hiện nay đều soạn
thảo các mẫu hợp đồng, bao gồm trong đó các điều khoản luật định và điều khoản bổ
sung nhằm thỏa mãn nhu cầu đăng ký tài khoản nhanh, gọn của số lượng lớn khách
hàng và đảm bảo sự bình đẳng giữa họ.
Ngồi ra, Luật quy định các trường hợp đặc biệt, nhân viên kinh doanh của cơng
ty chứng khốn mở tài khoản giao dịch chứng khốn, khi đó, cơng ty có trách nhiệm
thông báo mã số tài khoản của nhân viên này cho UBCKNN, Trung tâm Giao dịch
hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán. Việc kiểm soát này nhằm bảo vệ quyền lợi của các
nhà đầu tư là khách hàng của công ty chứng khoán.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động tự doanh chứng khoán
Căn cứ theo Khoản 20 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm
2010: “Tự doanh chứng khoán theo pháp luật Việt Nam là việc cơng ty chứng khốn
mua hoặc bán chứng khốn cho chính mình”. Quy định về hoạt động tự doanh của
cơng ty chứng khốn được quy định cụ thể tại Điều 53 Thông tư 07/2016/TT–BTC sửa
đổi bổ sung Thông tư số 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động cơng

ty chứng khốn. Khi thực hiện nghiệp vụ này, cơng ty chứng khoán là các nhà đầu tư
tiến hành giao dịch để tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, trước khi tiến hành giao dịch, cơng
ty chứng khốn phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khốn để thanh tốn.
Tuy nhiên, cơng ty chứng khốn với tư cách là nhà đầu tư có những đặc điểm
khác biệt so với các nhà đầu tư khác. Cơng ty chứng khốn được xem là nhà đầu tư
chuyên nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, ngoài tự doanh, cơng ty chứng khốn đồng
thời tiến hành nghiệp vụ môi giới nên trong nhiều giao dịch công ty khơng phải chịu
phí mơi giới.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán.
Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010:
“Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết việc
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn nhận mua
một phần hay tồn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng”. Trong tập quán và
thông lệ quốc tế, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán thường được thực
hiện bởi các tổ chức chun nghiệp như cơng ty chứng khốn, các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức khác được chính quyền cấp phép thực hiện hoạt động
bảo lãnh phát hành chứng khoán. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khốn năm
2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010: “Cơng ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh
chứng khốn”. Ngồi điều kiện cơ bản nêu trên, để cơng ty chứng khốn được phép
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn, pháp luật đã có nhiều quy
định khác về chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng chỉ hành nghề quản lý

quỹ... được quy định cụ thể tại một loạt văn bản dưới luật như Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán; Điều 54 Điều kiện bảo lãnh phát
hành, Điều 55 quy định về Hạn chế bảo lãnh phát hành - Thông tư 210/2012/TTBTC Hướng dẫn về thành lập và hoạt động cơng ty chứng khốn; Thơng tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế hành nghề chứng khoán được ban hành kèm theo
Quyết định 15/2008/QĐ-TTg ngày 27/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính...
Các cơng ty chứng khốn bảo lãnh phát hành chứng khốn thơng qua bảo lãnh
với cam kết chắc chắn, bảo lãnh theo phương thức dự phòng, bảo lãnh với cố gắng cao
nhất, bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không hoặc bảo lãnh theo phương
thức tối thiểu, tối đa. Để hạn chế rủi ro, pháp luật đặt ra giới hạn tổng giá trị chứng
khốn phát hành bảo lãnh khơng q 30% vốn tự có của tổ chức bảo lãnh.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Theo Khoản 23 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010
quy định thì: “Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả
phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán”. Do
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là nghiệp vụ kinh doanh đặc thù và có ảnh
hưởng đến quyết định cuối cùng của nhà đầu tư trên TTCK nên hoạt động này thường
được thực hiện bởi các tổ chức chun nghiệp như cơng ty chứng khốn. Các nguyên
tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán như quyền và nghĩa vụ, các nội
dung tư vấn... được quy định cụ thể tại Điều 56 Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Trên thực tế, việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng
của các cơng ty chứng khốn ln được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán
với tư cách là người đại diện cho cơng ty chứng khốn. Đối với các tổ chức tín dụng

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



và tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm… nếu muốn tham
gia vào hoạt động kinh doanh chứng khốn trong đó có nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khốn thì các tổ chức này thành lập cơng ty chứng khốn độc lập để tiến hành các hoạt
động kinh doanh chứng khốn. Các cơng ty chứng khốn do tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính thành lập tuy phải chấp nhận sự kiểm soát của các tổ chức này với tư
cách là chủ sở hữu nhưng về nguyên tắc, chúng đều là những công ty con có tư cách
pháp lý độc lập và nhân danh chính nó trong q trình giao dịch với khách hàng.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động lưu ký chứng khoán.
Như đã được quy định tại Khoản 24 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa
đổi, bổ sung năm 2010: “Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển
giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán”. Đây là nghiệp vụ phụ trợ của UBCKNN cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký, được trung tâm lưu ký chứng khoán chấp nhận tư cách
thành viên. Với giấy chứng nhận đăng ký, các chủ thể được phép thực hiện dịch vụ lưu
ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán, đăng ký lưu ký đối với các chứng khoán
phát hành riêng lẻ, làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối
với chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Đối với nghiệp vụ đăng ký chứng khốn, cơng ty chứng khốn và ngân hàng
thương mại tự mình xây dựng quy trình đăng ký riêng và có quyền thu phí khi khách
hàng sử dụng dịch vụ này. Với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, mỗi khách hàng có tài
khoản lưu ký cứng và chỉ có một tài khoản duy nhất. Thêm vào đó, nguyên tắc quản lý
biệt lập tài sản cũng được áp dụng, luật nghiêm cấm các chủ thể lưu ký sử dụng chứng
khốn của khách hàng vì mục đích riêng. Điều 56 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa
đổi, bổ sung năm 2010 nêu rõ “Trung tâm lưu ký và thành viên lưu ký khơng được coi
chứng khốn lưu ký của khách hàng là tài sản của mình”. Các thơng tin của khách
hàng liên quan đến nghiệp vụ lưu ký cũng như các nghiệp vụ khác đều phải được bảo
mật. Hành vi tiết lộ thông tin hay hành vi khác xâm phạm quyền lợi khách hàng đều
dẫn đến nghĩa vụ bồi thường của chủ thể thực hiện lưu ký. Hiện nay, ở Việt Nam, lưu
ký chứng khoán được thực hiện theo hai cấp ứng với hai chủ thể: Trung tâm lưu ký và
thành viên lưu ký. Các chủ thể này đều được phép lưu ký chứng khốn của cơng ty đại

chúng, các thành viên phải tái lưu ký chứng khốn đó tại trung tâm. Quy định này
được đặt ra nhằm thực hiện lưu ký tập trung chứng khốn của các cơng ty đại chúng.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khốn là việc cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong mua bán, nắm giữ chứng khoán.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bản chất pháp lý của hoạt động này là hợp đồng dịch vụ ủy thác danh mục đầu tư
chứng khoán. Việc kí kết và thực hiện hợp đồng này có thể xem như cách thức duy
nhất để công ty quản lý quỹ và khách hành của họ thỏa mãn được nhu cầu của mình
khi tham gia TTCK. Nói về nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, trước đây, theo pháp
luật chủ thể thực hiện là cơng ty chứng khốn, nhưng nay lại do công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khốn thực hiện. Như vậy, có sự tách biệt nghiệp vụ này với các nghiệp
vụ vừa nêu của công ty chứng khốn. Cơng ty đầu tư chứng khốn được tiến hành tự
doanh chứng khoán. Ngân hàng thương mại được tiến hành lưu ký chứng khoán và
cung cấp dịch vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng
khốn (Khoản 1 Điều 47 và Điều 98 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung
năm 2010). Chủ thể này chỉ được phép tiến hành các nghiệp vụ đó vì pháp luật
chứng khốn Việt Nam không cho phép ngân hàng thương mại trực tiếp kinh doanh
chứng khoán.
- Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, theo đó
cơng ty quản lý quỹ chấp nhận sự ủy thác của các nhà đầu tư để tiến hành việc thành
lập quỹ đầu tư chứng khốn bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và trực tiếp quản
lý điều hành quỹ này vào mục đích đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng như đầu

tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư. Bản chất hoạt động quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán là một dịch vụ về chứng khốn do cơng ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán tiến hành theo yêu cầu của các nhà đầu tư để được nhận thù lao dịch vụ
là phí quản lý quỹ đầu tư chứng khốn.
Tại Việt Nam, quỹ đầu tư cũng khơng cịn là một khái niệm mới mẻ. Quỹ đầu
tiên được chào bán ra công chúng vào cuối năm 2004. Từ đó đến nay, đã có một số
quỹ dạng đóng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán, dần thu hút được sự chú ý của
các nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, thị trường quỹ chỉ thực sự bắt đầu khởi sắc sau
khi Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy
chế hoạt động của quỹ mở được ban hành.
●Nội dung pháp luật về cơ chế giám sát và điều hành của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một bộ phận của TTCK nên phải chịu sự
giám sát của UBCKNN theo Điều 7, 8 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung
năm 2010. Tiếp theo là chịu sự giám sát của Sở giao dịch và Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán với các thành viên của mình (quy định tại Điều 37). Bên cạnh đó là sự
kiểm tra giám sát của Thanh tra chứng khoán căn cứ theo Điều 109, 110, 116 Luật
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chứng khốn năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010.
Ngồi ra hoạt động kinh doanh chứng khốn và TTCK cịn chịu sự giám sát của
Ngân hàng thương mại với việc quản lý quỹ đại chúng của công ty quản lý quỹ. Trong
mơ hình cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn cũng tồn tại cơ chế giám sát của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành
viên và Ban kiểm soát.
●Về cơ chế xử lý vi phạm
Việc thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh chứng khoán được quy định tại

chương IX của Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 từ Điều 108 đến
130 và được quy định chi tiết tại Mục 5, Chương II Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh chứng khốn và thị trường
chứng khốn.
1.2.4. Vai trị của pháp luật về kinh doanh chứng khoán
●Đối với pháp luật về TTCK và tồn bộ hệ thống pháp luật nói chung
Pháp luật kinh doanh chứng khoán là một bộ phận của pháp luật về chứng khốn
và TTCK. Hơn nữa nó cịn là một bộ phận trong tổng thể hệ thống pháp luật nói
chung. Các quy phạm pháp luật về kinh doanh chứng khoán đã góp phần hồn thiện
pháp luật về TTCK. Xét về tổng thể nó cũng có vai trị làm cho hệ thống pháp luật của
nước ta thêm toàn diện và đồng bộ hơn.
●Đối với TTCK nói riêng và nền kinh tế nói chung
Pháp luật kinh doanh chứng khốn là chất xúc tác, điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh chứng khoán diễn ra an toàn, đảm bảo, ổn định. TTCK phát triển thì từ đó mới
thu hút được nhiều nguồn vốn cho nền kinh tế để Nhà nước đầu tư vào những dự án
quốc gia, góp phần thay đổi bộ mặt nước nhà.
●Đối với chủ thể kinh doanh chứng khoán
Xây dựng tốt các quy phạm pháp luật điều chỉnh kinh doanh chứng khoán sẽ tạo
ra hành lang pháp lý cho các hoạt động của các chủ thể kinh doanh chứng khoán.
Đồng thời hạn chế rủi ro, đảm bảo sự tin tưởng, an toàn cho các chủ thể khi tham gia
đầu tư và hoạt động trên TTCK, tạo nên chuẩn mực để các chủ thể tuân theo khi thực
hiện hành vi giao dịch.
●Đối với nhà đầu tư
Với nhà đầu tư, yếu tố pháp luật là yếu tố quan trọng hàng đầu khi quyết định
đầu tư. Không nhà đầu tư nào muốn mạo hiểm đầu tư khi mà hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động đầu tư kinh doanh của họ còn chưa thực tiễn và ổn định. Vì vậy pháp
luật về kinh doanh chứng khốn Việt Nam đã có rất nhiều quy định, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như quy định: chủ thể kinh doanh chứng khoán phải
20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×