Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN HỊA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: ThS. Lê Như Quỳnh

- Họ và tên: Trần Bá Hiếu

- Bộ môn: Quản lý kinh tế

- Lớp: K54F2

HÀ NỘI, 2021

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình. Hàng hóa,
sản phẩm của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh để cạnh tranh với sản phẩm của các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là họat
động quan trọng mà các doanh nghiệp chú trọng quan tâm.
Với khn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm thép của Công ty Cổ Phần Tập đồn Hịa Phát trong những năm gần đây
trên thị trường nội địa. Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ
bản cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu thực
trạng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân
tích, đề tài đã khái quát được thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của
doanh nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, đánh giá được những thành cơng và tồn tại
để từ đó đề xuất cho Tập đồn Hịa Phát các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
thép của doanh nghiệp trên thị trường nội địa, đồng thời kiến nghị với Nhà nước, với
hiệp hội thép Việt Nam tạo điều kiện môi trường thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm thép của doanh nghiệp trong thời gian tới.

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như cơng ty tạo điều kiện thuận
lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hồn thành đề
tài. Kết quả thu được khơng chỉ do nỗ lực của cá nhân mà cịn có sự giúp đỡ của Q

thầy cơ, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo điều
kiện giúp em hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Như Quỳnh đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội
dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hồn thành bài khóa
luận một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phịng kinh
doanh Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, thu thập tài liệu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ cịn hạn chế nên trong q trình thực
hiện và trình bày khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Hiếu
Trần Bá Hiếu

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Kết cấu khóa luận .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM THÉP .................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .......................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về sức cạnh tranh ................................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm về sức cạnh tranh sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm .......... 6
1.1.4. Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm thép .................................................................. 6
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm ........................... 7
1.2.1. Vai trò của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với doanh nghiệp..................... 7
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm .............. 8
1.3. Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm thép ......................................................... 11
1.3.1. Phân loại sản phẩm thép ........................................................................................ 11
1.4. Nguyên tắc, chính sách và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp ............................................................................................................. 12
1.4.1. Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ........................ 12
1.4.2. Chính sách nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ........................ 13
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp ....................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP
CỦA TẬP ĐỒN HỊA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ................................. 19
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập đồn Hịa Phát ............ 19
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm thép của Hòa Phát ................. 25
2.2.1. Các yếu tố bên trong .............................................................................................. 25
2.2.2. Các yếu tố bên ngồi ............................................................................................. 28
2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm thép của Tập đồn Hịa Phát . 30
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................................ 30
2.3.2. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................... 34
2.4. Đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm thép của Tập đồn Hịa Phát ............................ 37
2.4.1. Thành công ............................................................................................................ 37
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM THÉP CỦA TẬP ĐỒN HỊA PHÁT ...................................................... 40
3.1. Quan điểm định hướng phát triển nghành thép của doanh nghiệp ........................... 40
3.1.1. Quan điểm phát triển nghành thép của doanh nghiệp ........................................... 40
3.1.2. Định hướng phát triển nghành thép của doanh nghiệp .......................................... 40
3.2. Đề xuất với doanh nghiệp biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép ........ 41
3.3. Kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
thép của doanh nghiệp ..................................................................................................... 47
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước ........................................................................... 47
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Thép Việt Nam ( VSA) ................................................... 48
3.4. Nhửng vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ sản lượng thép và thị phần thép xây dựng Hòa Phát ..................... 21
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng và thị phần ống thép Hòa Phát 2011-2021,
(Đơn vị : Tấn) .................................................................................................................. 22
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động và lao động nghành thép của Tập Đồn Hịa Phát năm 2020
......................................................................................................................................... 26
Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh năm 2020 của một số doanh nghiệp nghành thép Việt
Nam. ( đơn vị: Tỷ đồng) .................................................................................................. 31
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ top 5 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng ................................. 32
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thị phần ống thép năm 2019-2020. ............................................... 33

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu, lợi nhuận bán hàng sản phẩm thép của Hòa phát giai đoạn 20179/2021, (Đơn vị: tỷ đồng) ................................................................................................ 20
Bảng 2.2: Bảng tài sản của công ty ( Đơn vị: Tỷ đồng) ................................................. 25

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

NXB

Nhà xuất bản

2

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

3

HPG

Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát

4

KCN

Khu cơng nghiệp

5


TEU

Đơn vị đo sức chứa hàng tương đương với 20 feet

6

Formosa

Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh

7

Minh Ngọc

Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Minh Ngọc

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

10


VILAS

11

CP

Hệ thống cơng nhận phịng thí nghiệm phù hợp tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025:2005
Cổ phần

12

G7

13

ASTM

14

JIS

7 đại cường quốc có nền kinh tế công nghiệp phát triển với
kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới
Bộ tiêu chuẩn kĩ thuật cho các vật liệu và sản phẩm trên thế
giới
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản

15


BS

Tiêu chuẩn Anh

16

Vnsteel

Tổng Công ty Thép Việt Nam - CTCP

17

POM

Công ty Cổ phần Thép Pomina

18

Vinakyoei

Công ty TNHH Thép Vina Kyoei

19

Hoa Sen

Công ty Cổ Phần Tập đồn Hoa Sen

20


KH

Kế hoạch

21

Việt Đức

Cơng ty Cổ Phần Ống thép Việt Đức

22

TVP

Công ty Cổ phần Thép TVP

23

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xu thế tồn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, thực hiện chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế, những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm

cao mới. Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng tầm thế và lực cho
Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân, tạo sức
ép và điều kiện để tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế, nỗ lực nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự
do (FTA) thế hệ mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp Việt
Nam.
Đảng và Nhà nước ta từ rất lâu đã rất chú trọng quan tâm đến ngành công nghiệp
nặng và thép là một trong những sản phẩm chủ đạo của ngành. Thép là một loại vật liệu
phục vụ trong nhiều ngành và chủ yếu cho các ngành công nhiêp và xây dựng, Thép
được coi là sản phẩm chiến lược cho sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, để nhà nước ta
thực hiện kế hoạch cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bởi tính đặc thù của sản
phép mà thép là loại sản phấm không thể thiếu và không thể thay thế được. Vì vậy, mà
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh Thép đã được nhà nước ta quan tâm đầu tư từ rất sớm,
đã có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực này, thậm chí đã có nhiều quốc gia coi đây là một lĩnh vực kinh doanh chủ chốt,
điển hình là Trung Quốc, Mỹ,… và Việt Nam cũng vậy. Theo đó, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp trong nước kinh doanh mặt hàng này, khiến cho tình hình cạnh tranh trong
nước càng ngay ngắt.
Hơn 20 năm làm thép, là doanh nghiệp đi sau nhưng sản phẩm thép của Hoà Phát
đã và đang có được vị thế rất lớn trên thị trường Việt Nam. Hiện nay, tập đồn Hịa Phát
đang đi theo hướng phát triển đa nghành, đa lĩnh vực, tuy nhiên thép vẫn là lĩnh vực cốt
lõi của tập đoàn. Nhiều năm qua, nhiều sản phẩm thép của Hòa Phát dẫn đầu thị phần
tại thị trường Việt Nam. Hiện trong nước có rất nhiều doanh nghiệp trong nước tham
gia sản xuất và kinh doanh lĩnh vực này, cùng với sự tham gia liên doanh của các cơng
ty nước ngồi với doanh nghiệp Việt và thép nhập khẩu làm cho thị trường thép Việt
Nam trở nên cạnh tranh rất khốc liệt. Khó khăn của dịch Co-vid 19 đã tác động đến nền
kinh tế toàn cầu, tác động đến mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam, theo đó nghành thép
cũng phải chịu nhửng tác động hết sức nặng nề. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA),

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép trong nước bảy tháng năm 2020 tiếp tục tăng
trưởng âm, giảm lần lượt 6,9% và 9,6% so với cùng kỳ năm 2019, tương ứng chỉ đạt
13,72 triệu tấn và 12,36 triệu tấn. Bên cạnh đó, giá một số nguyên liệu sản xuất thép lại
có xu hướng tăng do hạn chế của nguồn cung, thép nhập khẩu ngày càng tràn vào thị
trường Việt Nam ngày càng lớn, khiến cho ngành thép Việt Nam đang phải đối mặt với
khó khăn kép.
Xuất phát từ tính cấp thiết và lý luận trên, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm là hoàn toàn cần thiết và cấp bách, mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế giới hiện nay.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát tính cấp thiết từ lý luận và thực tiễn trên, em xin lựa chọn đề tài: “Nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của Cơng ty Cổ Phần Tập đồn Hịa Phát trên thị
trường nội địa”.
Đề tài sẽ giải quyết nhửng vấn đề nghiên cứu sau:
- Khái niệm và nhửng lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm? Nhửng tiêu chí
đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm? Nhửng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản
phẩm? Nhửng biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm?
- Tình hình hoạt động kinh doanh thép của doanh nghiệp trong thời gian qua như
thế nào? Nhửng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm thép của Hòa Phát?
Đánh giá nhửng tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh thép của Hịa Phát? Từ đó rút ra được
nhửng thành cơng và hạn chế của doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp cần làm gì, cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội thép Việt Nam cần
làm gì để giúp sản phẩm thép Hịa Phát cạnh tranh hơn trên thị trường nội địa ?
3.


Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng đề tài nghiên cứu là các sản phẩm thép của Cơng ty Cổ Phần tập đồn
Hồ Phát gồm có: Thép xây dựng, ống thép, tơn mạ màu – mạ kẽm, thép rút dây, thép
dự ứng lực và các sản phẩm thép khác.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
3.2.1. Mục tiêu chung

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát để đề xuất những
kiến nghị, giải pháp pháp nhằm nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh cho sản phẩm thép
Hoà Phát trên thị trường nội địa.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tổng quan các lý thuyết liên quan về sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm thép của Hịa Phát tại thị
trường Việt Nam, qua đó rút ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở phân tích các vấn đề mà công ty đang gặp phải, đưa ra nhửng kiến
nghị với cơ quan nhà nước, với Hiệp hội thép Việt Nam, đưa ra nhửng đề xuất với doanh
nghiệp phù hợp với định hướng của công ty.
3.3.

Phạm vi nghiên cứu


Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2017- Tháng 9/2021, định hướng và các
giải pháp phát triển đến năm 2025.
Không gian : Nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi cả nước Việt Nam, một số số liệu
trên pham vi 3 miền: Bắc, trung, nam.
Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh thép,
sức cạnh tranh sản phẩm thép của tập đồn Hịa Phát, từ đó nghiên cứu nhửng giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của tập đồn Hịa Phát trên thị trường nội địa.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp.
Số liệu được thu thập từ website của công ty và website của Hiệp hội thép Việt Nam, từ
các báo cáo có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, chủ yếu là các số liệu báo cáo liên quan
tới tình hình kinh doanh các loại sản phẩm thép của công ty từ năm 2017 tới năm 2020
và một số báo cáo liên quan của 9 tháng đầu năm 2021. Qua đó tổng hợp thống kê doanh
thu, lợi nhuận của sản phẩm thép, sản lượng, thị phần của các sản phẩm thép. Phương
pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 của bài khóa luận.
4.2.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Phương pháp thống kê: Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp theo
các phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các bảng biểu thống
kê. Từ các bảng số liệu, quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng sức
cạnh tranh sản phẩm thép trên địa bàn cả nước. Phương pháp thống kê được sử dụng
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



phổ biến trong chương 2- phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm
thép của tập đoàn và phần đánh giá các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm
thép của tập đồn Hịa Phát trong thời gian qua.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và sắp
xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời điểm
cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động tiêu thụ
sản phẩm thép trên địa bàn cả nước qua các năm. Phương pháp này chủ yếu được sử
dụng trong chương 2 - phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép
của tập đồn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ
bài khóa luận. Tuy nhiên, phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 – phần
phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn và phần đánh
giá các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đồn Hịa Phát trong
thời gian qua. Từ các thông tin được thu thập, tiến hành phân tích những thành cơng,
hạn chế, ngun nhân hạn chế.
5.

Kết cấu khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia
làm ba chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm thép
Chương 2: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đoàn
Hoà Phát trên thị trường nội địa
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
thép của tập đoàn Hoà Phát

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM THÉP
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh

Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác
nhau về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao
gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường
một dư địa nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả
năng của mình.
Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (Nguồn: Nguyễn Văn Hảo (2011), “Kinh tế chính trị”,
Nhà xuất bản thống kê).
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất,
tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. (Nguồn: Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, năm
2005)
Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus: “Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
trường”. (Nguồn: Dương Ngọc Dũng (2010), “Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết

Michael Porter”, Nhà xuất bản thống kê).
Trong nghiên cứu này, cạnh tranh được hiểu là “Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được
ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách
hàng so với các đối thủ cạnh tranh.”
1.1.2.

Khái niệm về sức cạnh tranh

Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001), NXB từ điển Bách khoa Hà Nội, trang
349), Sức cạnh tranh là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.3.

Khái niệm về sức cạnh tranh sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh

sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm
Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh nhưng
phải nhiều về lượng hoặc giá trị tiêu thụ trong khi có nhiều người cùng bán loại sản
phẩm đó trên thị trường.
Một sản phẩm hàng hố được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác
biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Sức cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm

đó với các sản phẩm khác cùng loại. Hay sức cạnh tranh sản phẩm là tính hiện hữu của
quá trình khai thác các lợi thế cạnh tranh hay ưu thế, đặc điểm nào đó của sản phẩm
đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng loại trên cùng một thị trường và trong một khoảng
thời gian xác định.
1.1.3.2. Khái niệm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm này những đặc điểm,
những ưu thế vượt trội, những sự khác biệt so với những sản phẩm cùng loại. Khi sản
phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trường thì khách hàng sẽ sẵn sàng lựa chọn sản
phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Doanh nghiệp cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở
rộng thị trường và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Thực chất của việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra những ưu thế hơn
hẳn về giá cả, giá trị sử dụng, chất lượng cũng như uy tín sản phẩm, uy tín doanh nghiệp,
uy tín quốc gia nhằm giành được những lợi thế tương đối trong cạnh tranh, đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.4. Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm thép
1.1.4.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 : 2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một q
trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi
đầu vào thành đầu ra.
Sản phẩm là tồn bộ những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn, được đem
ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu
dùng.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần lớn các khái niệm trên đều thể hiện đặc tính có thể thỏa mãn nhu cầu của sản
phẩm. Sản phẩm không nhất thiết phải được tạo ra bởi con người, nhưng nó cần phải có

lợi ích nào đó với con người. Xét về khía cạnh đó, sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng
hữu hình (sản phẩm vật chất), hoặc vơ hình (dịch vụ).
Sản phẩm hữu hình là những sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể, có những
đặc tính vật lý, hóa học, sinh học. Có thể cảm nhận các sản phẩm hữu hình dưới các góc
độ như nhìn thấy, sờ, cân, đo, đong, đếm và kiểm tra chất lượng bằng phương tiện hóa,
lý.
Sản phẩm vơ hình hay cịn gọi là dịch vụ là kết quả của các quá trình lao động,
hoạt động kinh tế hữu ích. Cũng giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ được tạo ra là
để đáp ứng nhu cầu của con người, tuy nhiên do khơng tồn tại dưới hình thái vật chất cụ
thể nên dịch vụ chỉ có thể được cảm nhận khi con người sử dụng nó mà thơi.
Trong thực tế thì có sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình, có sản phẩm thiên về
dịch vụ, và rất nhiều sản phẩm là sự kết hợp của cả hai loại trên.
1.1.4.2. Khái niệm về sản phẩm thép
Thép là loại vật liệu kim loại có cơ tính tổng hợp cao, có thể chịu tải trọng rất nặng
và phức tạp, đó là vật liệu chế tạo máy thông dụng, chủ yếu và quan trọng nhất. Hầu
như mọi thép đều có thể áp dụng nhiệt luyện và hóa - nhiệt luyện để thay đổi cơ tính
theo hướng mong muốn. Do có khả năng biến dạng dẻo tốt, trong công nghiệp thép được
cung cấp dưới dạng các bán thành phẩm: dây, sợi, thanh, tấm, lá, băng, ống, góc, và các
dạng hình khác nhau rất tiện cho sử dụng. Ngoài khả năng biến dạng dẻo một số nhóm
thép cịn có tính hàn tốt, rất tiện sử dụng trong xây dựng. Tính đúc của thép nói chung
khơng cao song một số mác có thể tiến hành đúc thành các sản phẩm định hình tương
đối phức tạp. Do những ưu điểm như vậy thép được coi là vật liệu xương sống của công
nghiệp. (Nguồn: Châu Minh Quang (2009), ‘Giáo trình vật liệu cơ khí’, trường Đại học
cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh).
1.2.
1.2.1.

Một số lý thuyết liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
Vai trò của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với doanh nghiệp


Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan,
chi phối sự vận động của cơ chế này. Các chủ thể kinh tế nói chung, các doanh nghiệp
nói riêng, đều phải chấp nhận cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm đối với mỗi doanh doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hiệu quả của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp khẳng
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác nó cịn xác định vị thế cho mỗi
doanh nghiệp.
- Việc nâng cao sức cạnh tranh sẽ đồng nghĩa với quá trình xây dựng doanh nghiệp
cả về vật chất lẫn tinh thần, vô hình sẽ tạo cho doanh nghiệp những ưu thế riêng mà
doanh nghiệp khác khơng có được.
- Cùng với việc nâng cao sức cạnh tranh là việc doanh nghiệp mở rộng thị trường,
mở rộng tập khách hàng, hội nhập chung với thị trường quốc tế, từ đó sẽ tạo ra cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội, đem lại những thương vụ kinh doanh đầy hứa hẹn.
Như vậy, việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là một tất yếu khách quan. Để
thắng thế trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh
tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá thành, giá bán, chất lượng sản phẩm…
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp phải
luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng nắm lấy cơ hội và đủ
khả năng đối mặt với thách thức trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển bền
vững.
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
1.2.2.1. Yếu tố bên trong
a.
Nguồn lực tài chính

Tài chính là yếu tố có vai trị quan trọng đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng
sản xuất kinh doanh, đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa đổi mới, nâng cao chất lượng của
sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và dịch vụ sau bán… tạo nên
khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
Trước hết nguồn lực tài chính được thể hiện ở quy mơ vốn tự có, khả năng huy
động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
đó. Quy mơ vốn tự có phụ thuộc vào q tình tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm cao thì phần lợi nhuận để lại tái đầu
tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy
mơ vốn tự có lớn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lịng tin của nhà
cung cấp, chủ đầu tư và khách hàng.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngoài ra, để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp,
hoặc khách hàng, vay các tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường chứng
khốn. Nếu doanh nghiệp tạo được nhiều kênh huy động với những công cụ phong phú
sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Lựa chọn phương thức huy
động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính.
b.

Nguồn nhân lực

Nhân tố con người là vô cùng quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp,

để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết phải làm tốt công tác quản
lý về nhân lực. Nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng và chất lượng là nguyên
nhân giảm sút năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tốt công tác quản lý nguồn nhân
lực là con đường dẫn tới thành công của các doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực
giúp các doanh nghiệp khai thác được mọi tiềm năng của người lao động đóng góp vào
sự phát triển, sử dụng chi phí tiền lương một cách hiệu quả nhất, ngăn chặn mọi sự di
chuyển lao động ra khỏi doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ đối với từng vị trí làm việc. u cầu đối với giám đốc và quả trị viên
các cấp khơng chỉ cần trình độ về nghiệp vụ mà cịn phải có khả năng sang tạo, tình thần
trách nhiệm, sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong thu thập và xử lý thơng tin, sáng suốt dự
báo và đối phó với các biến động của thương trường. Chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
c.

Cở sở vật chất – kỷ thuật

Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó
là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu máy móc thiết bị và trình độ cơng nghệ
thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng các chi
phú sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa
và thống nhất hóa sẽ rất khó xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Cùng với máy móc thiết bị, cơng nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho
sản phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ
do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ.
1.2.2.2. Yếu tố bên ngồi
a.

Khách hàng

Thị trường hay nói chính xác là khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi kết thúc
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, doanh
nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của
doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách
hàng quyết định quy mơ thị trường hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu quy mơ thị trường
lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư sản xuất sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và tăng
sản lượng bán. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng sẽ quyết định sức mua
hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu khách hàng có khả năng thanh tốn cao, đó là một thị
trường có nhiều tiềm năng, doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã, tăng chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh xúc tiến bán hàng để mở rộng thị trường. Để lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị
trường.
Khách hàng hoặc người mua của mỗi doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng, có
thể là doanh nghiệp, tổ chức, có thể là các chủ đầu tư. Mặc dù đối tượng có thể khác
nhau xong người mua nói chung có xu hướng muốn tối đa hóa lợi ích của mình với chi
phí thấp nhất nên họ ln tìm mọi cách gây áp lực để doanh nghiệp giảm giá hàng hóa,
mặc cả để có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn. Cơ sở để đưa ra quyết định
mua bán là bình đẳng, đơi bên đều có lợi, nhưng do sức ép cạnh tranh doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với những đòi hỏi của khách hàng. Để phòng thủ trước những sức ép đó,

việc phải xem xét lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là một quyết định rất quan trọng
đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
b.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là nhân tố bên ngoài tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. Trong
một ngành nào đó tồn tại một hoặc một số doanh nghiệp thống lĩnh thì cường độ cạnh
tranh ít hơn và doanh nghiệp thống lĩnh giữ vai trò chỉ đạo giá. Trong trường hợp này
nếu doanh nghiệp khơng ở vị trí thống lĩnh thì sức cạnh tranh là rất kém. Nhưng nếu tồn
tại nhiều doanh nghiệp có thể lực và quy mơ tương đương nhau thì cạnh tranh trong
ngành sẽ rất gay gắt. Cần phải coi trọng lợi thế so sánh của mình và biến nó thành lợi
thế cạnh tranh, doanh nghiệp nào có nhiều lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp đó có
năng lực cạnh tranh cao hơn.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong thị trường tự do cạnh tranh, gần như không có rào cản gia nhập thị trường,
ln có các đối thủ tiềm ẩn, sẵn sàng tham gia thị trường bất cứ lúc nào. Sự xuất hiện
của đối thủ mới có thể gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì các
doanh nghiệp đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định hơn và các chiêu bài
của họ thường có tính bất ngờ.
c.

Mơi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô của mỗi doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố : thực trạng nền kinh
tế xã hội, hệ thống pháp luật và bối cảnh chính trị xã hội.

Nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập quốc dân tính trên
đầu người cao sẽ tạo điều kiện tăng tích lũy, tăng đầu tư cho sản xuất, thị trường có sức
mua lớn là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều
kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Mức độ ổn định của hành lang
pháp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi làm suy yếu năng lực cạnh tranh, nhà
nước cần tạo khuôn khổ pháp luật đồng bộ, phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh
thương mại quốc tế, đảm bảo cho sự cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng.
Yếu tố thứ ba của mơi trường vĩ mơ là các yếu tố chính trị xã hội. Một quốc gia có
nền chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Các nhân tố về xã hội
như phong tục tập quán, dân số, mức sống,… quyết định thái độ tiêu dùng và khả năng
thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân số là một
trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng nhân lực.
1.3.
Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm thép
1.3.1. Phân loại sản phẩm thép
Theo tiêu chí mục đích sử dụng hay theo cơng dụng có thể chia các thép thành hai
nhóm là thép kết cấu và thép dụng cụ.
Thép kết cấu là loại được dùng làm các kết cấu, chi tiết chịu tải (lực) do đó ngồi
u cầu về độ bền bảo đảm cịn cần phải có đủ độ dẻo, độ dai yêu cầu tức là cơ tính tổng
hợp. Đây là nhóm sản phẩm thép được sử dụng thường xuyên nhất với khối lượng lớn
nhất. Trong nhóm này cịn có thể phân tiếp thành hai nhóm nhỏ hơn là xây dựng và chế
tạo máy:

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Thép xây dựng là loại chủ yếu được dùng trong xây dựng để làm các kết cấu thép
dưới dạng các thanh dài, tấm rộng ghép lại, chúng đòi hỏi cơ tính tổng hợp song khơng
cao. Thép xây dựng tuy có cần bền song phải có độ dẻo cao để dễ uốn khi lắp ghép và
độ dai cao để khó bị phá hủy giịn, có tính hàn tốt.
- Thép chế tạo máy địi hỏi cơ tính tổng hợp ở mức độ cao hơn nên nói chung địi
hỏi chất lượng cao hơn, đặc biệt là độ bền phải cao trong khi vẫn phải bảo đảm tốt độ
dẻo, độ dai.
Thép dụng cụ là loại chỉ chun dùng làm cơng cụ nên có yêu cầu chủ yếu là cứng
và chống mài mòn.
1.4.

Nguyên tắc, chính sách và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao

sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.4.1.1. Nâng cao sức cạnh tranh phù hợp luật pháp và dựa trên định hướng
của Nhà nước
Pháp luật, chính phủ Việt Nam luôn hỗ trợ thúc đẩy các ngành phát triển, nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và thơng qua những chính sách bảo vệ lợi ích hợp
pháp cho hoạt động kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm phải dựa trên định
hướng của nhà nước thì mới có thể đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Chính sách
của nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm,
tuy nhiên có khi nó tác động tiêu cực tới doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
có sự nhìn nhận, nắm bắt tình hình, thơng tin nhạy bén để tận dụng được cơ hội, điều
kiện mà nhà nước tạo ra cũng như chủ động hạn chế các tác động tiêu cực, cùng nhà
nước thực hiện mục tiêu vĩ mô.
1.4.1.2. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dựa trên mối quan hệ cung – cầu
sản phẩm trên thị trường
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, chuyển nhượng và mua bán hàng hóa, dịch

vụ, là biểu hiện của q trình mà người mua và người bán tác động qua lại với nhau để
xác định giá cả và lượng hàng hóa tham gia mua bán. Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu,
đặc tính và nhu cầu tiêu thụ của thị trường về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh
đưa ra các quyết định về giá và sản lượng phù hợp, có kế hoạch kinh doanh hiệu quả
trong tương lai để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
1.4.1.3. Nâng cao sức cạnh tranh dựa vào lợi thế của doanh nghiệp
Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh các
loại sản phẩm phải dựa vào những lợi thế mà mình có được để thực hiện hoạt động kinh
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của cơng ty mình. Những lợi thế đó có
thể là lợi thế về nguồn hàng, lợi thế về nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực trình
độ cao hay lợi thế về giá cả, mạng lưới kinh doanh rộng khắp,…
1.4.1.4. Nâng cao sức cạnh tranh dựa trên mục tiêu chung của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đều có một mục tiêu phát triển
chung. Các mục tiêu này khác nhau tùy từng doanh nghiệp và tùy từng thời điểm. Có
thể là tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, mở rộng thị trường và thị phần, nâng cao uy
tín và thương hiệu… Do đó, hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải phù
hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp; tuân thủ theo đúng định hướng, chiến lược
kinh doanh và có thể thay đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển của công ty.
1.4.2. Chính sách nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.4.2.1 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm bao gồm nhửng định hướng, chỉ dẫn cho việc đưa ra quyết
định và thể hiện các tình uống thường lặp lại hoặc có tính chu kỳ trong hoạt động
marketing sản phẩm của doanh nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện tình hình của doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách về
sản phẩm sau:

Chính sách chất lượng sản phẩm: Thực chất là biến đổi chất lượng sản phẩm, tạo
ra nhửng ưu thế đặc trưng, mở rộng dải chất lượng của sản phẩm thông qua các biện
pháp như nâng cao thông số, thay đổi nguyên vật liệu, tăng cường tính thích dụng sản
phẩm, hạn chế, loại bỏ chi tiết ít phù hợp với người tiêu dùng từ đó tạo ra nhửng ưu thế
vượt trội so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Chính sách cơ cấu chủng loại, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm: Bên cạnh xác
định nhửng thông số sản phẩm, nhửng mặt hàng chủ đạo, mặt hàng bổ sung, doanh
nghiệp tiến hành nghiên cứu tạo ra các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường, tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới.
1.4.2.2. Chính sách giá
Chính sách giá là tập hợp nhửng cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở của
sản phẩm và quy định biên độ giao động cho phép thay đổi mức giá cơ sở trong nhửng
điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Các chính sách giá mà doanh nghiệp thường áp dụng đó là:

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chính sách giá “hớt váng”: Là việc doanh nghiệp đặt giá bán sản phẩm của mình
ở mức cao nhất có thể, cho nhửng đoạn thị trường người mua sẳn sàng chấp nhận sản
phẩm mới đó.
Chính sách giá “thâm nhập”: Là việc doanh nghiệp ấn định mức giá bán sản phẩm
thấp hoặc ngang bằng với sản phẩm cạnh tranh với hy vọng hấp dẫn, thu hút nhiều khách
hàng.
Chính sách giá phân biệt: Là việc doanh nghiệp sẽ bán những sản phẩm cùng loại
với những mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau.
Chính sách thay đổi giá: là việc doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh mức giá cơ bản
của mình thơng qua các hình thức như chính sách giảm giá, chính sách tăng giá, thực

hiện giá khuyến mại…
1.4.2.3. Chính sách xúc tiến
Chính sách xúc tiến bao gồm nhửng chỉ dẫn cho việc đưa ra quyết định và thể hiện
các tình uống thường lặp lại hoặc cố định có tính chu kỳ trong hoạt động doanh nghiêp.
Các công cụ thực hiện chính sách xúc tiến có thể thơng qua hoạt động quảng cáo,
các hoạt động xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng…để quảng bá sản phẩm, tạo mối
quan hệ thuận lợi giữa doanh nghiệp với khách hàng.
1.4.2.4. Chính sách phân phối
Chính sách phân phối là một tổ hợp các định hướng nguyên tắc, biện pháp, quy tắc
hoạt động được các doanh nghiệp chấp nhận và tôn trọng thực hiện đối với việc lựa chọn
kênh phân phối, phân công nhiệm vụ marketing giữa các chủ thể khác nhau và các ứng
xử cơ bản được chấp nhận theo định hướng thõa mãn nhu cầu thị trường.
Hiện nay có 4 hình thức tổ chức kênh phân phối: kênh phân phối truyền thống, hệ
thống kênh liên kết dọc, hệ thống kênh ngang, hệ thống đa kênh.
Các chính sách phân phối thường được sử dụng bao gồm:
Chính sách phân phối rộng rãi: Có nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua vô số
trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối.
Chính sách phân phối duy nhất (độc quyền): Nghĩa là trên mỗi khu vực thị trường,
doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian thương mại duy nhất.
Chính sách phân phối chọn lọc: Nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số
trung gian thương mại được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ
phân phối.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.3.

Chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp


1.4.3.1. Chỉ tiêu định lượng
a. Doanh thu lợi nhuận
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh bán hàng
của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khi có doanh thu, quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có doanh thu mà chi phí (vốn) bỏ
ra được bù đắp hay tái tạo và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá
trình kinh doanh tiếp theo.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã bù đắp được chi phí bỏ ra và có
tích luỹ. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hoá được tiêu thụ nhiều hơn
hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Lợi
nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi
nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi được cho người góp vốn và mở rộng quy mơ kinh doanh,
hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển.
Muốn nâng cao lợi nhuận cần tăng doanh thu và giảm giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm. Một trong các biện pháp tăng doanh thu
là hạ giá thành sản phẩm, qua đó ta thấy hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng.
b. Thị phần
Thị phần tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường qua các năm so với đối thủ cạnh
tranh. Đây là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức đọ chiếm lĩnh
thị phần của doanh nghiệp, để đáng giá khả năng cạnh tranh thị phần là phần trăn chiếm
lĩnh trên thị trường so với các sản phẩm cùng loại khác qua từng thời kì.
Thị phần sản phẩm =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 ( 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑏á𝑛)𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑣 ề 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 (𝑙ượ𝑛𝑔 𝑏á𝑛) 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑣ề 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚

* 100%


Thị phần của sản phẩm càng cao thì thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường so
với sản phẩm phẩm cùng ngành cang cao. Tức mức độ tiêu dùng sản phẩm trên thị
ttrường trong từng thời kì càng cao, hay chứng tỏ sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh kết quả tương đối, do phụ thuộc vào sự chính xác của
thông tin thông kê trên thị trường.
Để xác định thị phần của sản phẩm có thể có 2 hướng sau:

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thị phần của sản phẩm trên toàn thị trường: Là tỉ lệ phần trăm lượng sản phẩm
chiếm lĩnh trên toàn thị trường so với các sản phẩm cùng loại khác trong cùng ngành
qua từng thời kì xác định.
Thị phần của sản phẩm trên thị trường lựa chọn.: Là mức độ tiêu thụ sản phẩm trên
phân khúc thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Để tận dụng tối đa khả năng tiêu
thụ trên thị trường, doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một thị ttrường mục tiêu
mà ở đó khả năng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp là cao nhất.
c. Sản lượng tiêu thụ
Sản lượng tiêu thụ là khối lượng mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường
so với các đối thủ cạnh tranh khác qua từng thời kì.
Đây sẽ là chỉ tiêu tính tốn đơn giản hơn và có độ chính xác cao hơn. Vì chỉ tiêu
này chỉ tính trên sản lượng , khơng phụ thuộc vào giá cả.
d. Giá bán
Giá cả sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, ảnh
hưởng tương đối lớn đến sức cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Vì thế, ngày
nay tất cả các doanh nghiệp đều cố gắng tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm xuống mức
hợp lý nhất sao cho đáp ứng được khả năng chi trả của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi
nhuận cho mình.

Giá cả của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như nguyên vật liệu đầu
vào, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, kho bãi, nhà xưởng, khấu hao máy móc thiết bị, lương
nhân cơng và các chi phí hoạt động khác. Ngồi ra, giá cả cịn bị chi phơi bới mục đích
của các nhà kinh doanh. Việc định giá sản phẩm được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích
mức giá thị trường và mức giá của đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, tùy vào từng thời điểm
xuất hiện trên thị trường, tính chất của loại hàng hóa và chiến lược kinh doanh mà doanh
nghiệp đưa ra các chính sách giá khác nhau cho phù hợp.
e.

Cơ cấu sản phẩm

Cơ cấu sản phẩm hay còn được gọi là danh mục sản phẩm, phối thức sản phẩm hay
hệ sản phẩm được hiểu là tỷ trọng các sản phẩm mà một doanh nghiệp bán ra, vì sản
phẩm đơi khi có xu hướng tn theo một chu kỳ sản phẩm nào đó, cho nên doanh nghiệp
có lợi khi duy trì một cơ cấu thích hợp giữa các sản phẩm mới tung ra thị trường, sản
phẩm tăng trưởng và sản phẩm bão hoà. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể quyết định cung
ứng một loạt sản phẩm tương tự nhau để lôi cuốn người mua trong chiến lược phân đoạn
thị trường. Nhìn chung, doanh nghiệp quyết định cơ cấu sản phẩm của mình dựa trên
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một chiến lược tiếp thị nhất định, ví dụ chiến lược định giá hợp lý và tăng cường quảng
cáo.
Cơ cấu sản phẩm của một doanh nghiệp có thể được mơ tả bằng chiều rộng, chiều
dài, chiều sâu và tính thống nhất của nó. Chiều rộng cơ cấu sản phẩm cho biết số lượng
các loại sản phẩm của danh nghiệp. Chiều dài cơ cấu sản phẩm là tổng số mặt hàng có
trong tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp, được tập hợp theo từng loại sản phẩm
khác nhau. Chiều sâu cơ cấu sản phẩm biểu thị số lượng những mặt hàng khác nhau có

trong từng nhãn hiệu của từng loại sản phẩm của danh mục sản phẩm. Tính đồng nhất
của cơ cấu sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản
phẩm có trong danh mục sản phẩm xét theo cách sử dụng cuối cùng, các công nghệ sản
xuất, các hệ thống phân phối, giá cả hay các mặt liên quan khác. Những loại sản phẩm
có tính đồng nhất thấp thì chúng có những cơng dụng khác nhau đối với người mua.
1.4.3.2. Chỉ tiêu định tính
a. Chất lượng
Chất lượng Là tập hợp các đặc tính, tính năng của sản phẩm, làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Một sản phẩm tốt có chất lượng cao là sản phẩm có càng nhiều
tính năng và công dụng, thẩm mỹ, kỹ thuật, các công dụng này có tính bù trừ.
Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của một sản
phẩm hàng hóa. Chất lượng của một sản phẩm hàng hóa bị chi phối bởi rất nhiêu nhân
tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố đầu vào (nguyên liệu, phụ liệu); trình độ máy móc
thiết bị cơng nghệ; trình độ tay nghề của đội ngũ nhân cơng. Một sản phẩm được coi là
có chất lượng tốt khơng chỉ khi nó kết hợp được các nhân tố trên mà quan trọng là nó
phải thỏa mãn được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Chất lượng của sản phẩm càng
cao thì vịng đời sản phẩm càng lớn hay nói cách khác là khoảng thời gian nó tồn tại trên
thị trường càng lâu. Vì thế muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải
chú ý đến những yếu tố này.
b.

Uy tín cơng ty

Uy tín doanh nghiệp được hình thành dựa trên chất lượng, giá trị sử dụng của sản
phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, thời gian bán hàng, quy mơ doanh nghiệp… Một doanh
nghiệp có uy tín với khách hàng thì đồng nghĩa với việc có được lợi thế trong cạnh tranh.
Khách hàng khi đó tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, dịch vụ sau
bán hàng tốt. Do đó sản phẩm của doanh nghiệp khi đưa ra thị trường có thể nhanh
chóng thu hút được người tiêu dùng. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm một phần
chi phí cho việc thu hút khách hàng, khách hàng sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×