Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích và định giá cổ phiếu HPG của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG MINH TRÍ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG MINH TRÍ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thái Hà. Những đánh giá và
phân tích nêu ra trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận
văn nào và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc
đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Ngƣời thực hiện

Hoàng Minh Trí


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo - PGS.TS. Trần Thị Thái Hà đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các
môn cơ sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành

luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Học viên

Hoàng Minh Trí


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ............................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

5

1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu
7
1.2.1. Phân tích cổ phiếu............................................................................................... 7
1.2.2. Định giá cổ phiếu ..............................................................................................19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30
2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu .............................................30
2.2. Phương pháp thống kê, mô tả .............................................................................33
2.3. Phương pháp so sánh ..........................................................................................33
2.4. Phương pháp dự báo khoa học ...........................................................................35
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG CỦA CTCP TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT ..................................................................................................37

3.1. Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát
37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................37
3.1.2. Mô hình hoạt động và sơ đồ tổ chức ...............................................................39
3.1.3. Hoạt động kinh doanh và những kết quả đạt được ........................................41
3.2. Phân tích cổ phiếu HPG
45
3.2.1. Phân tích nền kinh tế ........................................................................................45
3.2.2. Phân tích ngành thép ........................................................................................53
3.2.3. Phân tích CTCP Tập đoàn Hòa Phát ..............................................................62
3.3. Định giá cổ phiếu HPG
70
3.3.1. Phương pháp sử dụng dòng tiền chiết khấu....................................................72
3.3.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật định giá tương đối ........................................86


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HPG .......................................................92
4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG
của CTCP Tập đoàn Hoà Phát
92
4.1.1. Những hạn chế trong phân tích và định giá cổ phiếu HPG...........................92
4.1.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong phân tích và định giá cổ phiếu
HPG .............................................................................................................................94
4.2. Kiến nghị một số điều kiện cần thiết để định giá cổ phiếu HPG đúng với giá
trị thực
96
4.2.1. Doanh nghiệp thực hiện kế toán theo nguyên tắc giá trị thị trường .............96
4.2.2. Nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của tập đoàn Hoà Phát ................97
4.2.3. Xây dựng thông số cho các ngành ...................................................................97

4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan
98
4.3.1. Cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho hoạt động công
bố thông tin của doanh nghiệp ...................................................................................98
4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán nhằm
khắc phục các hạn chế về tuân thủ các chuẩn mực kế toán, tránh hiện tượng lách
luật để trục lợi .............................................................................................................99
4.3.3. Thành lập các tổ chức đánh giá tín nhiệm ....................................................100
4.3.4. Khuyến khích nhà đầu tư nâng cao hiểu biết trước khi tham gia thị trường
chứng khoán. .............................................................................................................101
4.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ
101
4.4.1. Tích cực tìm hiểu và trang bị các kiến thức cần thiết trước khi tham gia thị
trường chứng khoán ..................................................................................................101
4.4.2. Tránh đầu tư theo tâm lý bầy đàn ..................................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CTCP


Công ty cổ phần

2

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

3

KCN

Khu công nghiệp

4

KLH

Khu liên hợp

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

TSNH


Tài sản ngắn hạn

6

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn

49

2


Bảng 3.2

So sánh mức lãi suất cho vay các kỳ hạn

49

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8:


9

Bảng 3.9:

10

Bảng 3.10

Dòng cổ tức kỳ vọng của Tập đoàn Hoà Phát

78

11

Bảng 3.11

Thay đổi vốn lƣu động

80

12

Bảng 3.12

Vay nợ ròng

80

13


Bảng 3.13

Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015

80

14

Bảng 3.14

Đòn bẩy hoạt động của ngành thép qua các
năm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Hoà phát
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Hoà Phát
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất của Hoà
Phát
Các hệ số tài chính của Hoà Phát
(31/12/2015)
Tốc tộ tăng VN-Index giai đoạn 2009-2015
Giá và suất sinh lợi hàng tháng của HPG và
chỉ số VN-Index

Dòng tiền FCFE kỳ vọng của Tập đoàn Hoà
Phát qua các năm

ii

Trang


56

65
67
68

69
75
76

82


15

Bảng 3.15

Thay đổi tài sản khác

84

16

Bảng 3.16

Dòng tiền FCFE của Hoà Phát năm 2015

84

17


Bảng 3.17

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

20

Bảng 3.20

Dòng tiền FCFF kỳ vọng của Tập đoàn Hoà
Phát qua các năm
Giá trị cổ phiếu HPG (4/1/2016)
Hệ số P/E của các công ty ngành thép đầu
năm 2016
Giá mục tiêu của cổ phiếu HPG

iii

85
86
89
90



DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 1.1

Chu kỳ kinh doanh

10

2

Hình 1.2

Chu kỳ sống của ngành

13

3

Hình 3.1

Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hoà Phát

39


4

Hình 3.2

Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hoà Phát

40

5

Hình 3.3

6

Hình 3.4

7

Hình 3.5

8

Hình 3.6

9

Hình 3.7

10


Hình 3.8

11

Hình 3.9

12

Hình 3.10 Doanh thu ngành thép giai đoạn 2008-2015

13

Hình 3.11

14

Hình 3.12 Danh sách cổ đông lớn của Hoà Phát cuối năm 2015

Nội dung

Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát
giai đoạn 2014-2015
Tỷ trọng doanh thu các nhóm ngành kinh
doanh của Hòa Phát năm 2015
Tỷ trọng lợi nhuận của các nhóm ngành kinh
doanh của Tập đoàn Hòa Phát năm 2015
Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn
2004-2015
Mức lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-2015
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nƣớc so với GDP

giai đoạn 2000-2015
Chu kỳ kinh doanh của Việt Nam 1996-2013

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận ngành
thép giai đoạn 2008-2015

iv

Trang

41

44

44

47
48
50
52
55
57
71


15

Hình 3.13 Biến động giá cổ phiếu HPG giai đoạn 2013-2015

72


16

Hình 3.14 Tỷ lệ trả cổ tức của HPG giai đoạn 2007-2015

72

17

Hình 3.15

18

Hình 3.16

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu của HPG và Ngành
thép giai đoạn 2009-2015
Lợi nhuận biên của HPG và Ngành thép giai
đoạn 2009-2015

v

87

88


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bức tranh ảm đạm của cả nền kinh tế Châu Á, Việt Nam hiện lên

là một trong những điểm sáng hiếm hoi về tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam
cùng Philippin và Ấn Độ đƣợc dự báo trong năm 2016 sẽ là ba nền kinh tế có
tốc độ tăng trƣởng cao nhất trong khu vực. Đi kèm với sự tăng trƣởng kinh tế
cao là sự sôi động của thị trƣờng tài chính. Một đất nƣớc đƣợc coi là phát
triển thực sự nếu thị trƣờng tài chính của nƣớc đó hoạt động nhanh nhạy và
hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng
khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và luân chuyển vốn một cách linh hoạt
trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán thế giới,
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bƣớc chuyển đổi
mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bƣớc vào hội
nhập với nền kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, tuy phải trải qua nhiều
thăng trầm do tác động từ các yếu tố kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc
nhƣng Việt Nam vẫn đƣợc xếp vào nhóm các nƣớc có thị trƣờng chứng khoán
tăng trƣởng hàng đầu trên thế giới.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang từng bƣớc phát triển để đạt
mục tiêu nâng hạng thị trƣờng, tuy nhiên vẫn có một thực tế là công tác phân
tích và định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Trƣớc tiên, ta
phải khẳng định với nhau rằng, phân tích và định giá cổ phiếu là hết sức cần
thiết. Nó giúp doanh nghiệp niêm yết xác định đƣợc mức giá hợp lý khi phát
hành cổ phiếu, xác định đƣợc chi phí vốn cũng nhƣ chi phí khi mua bán sát
nhập doanh nghiệp... Bên cạnh đó, công tác định giá cũng giúp các ngân hàng
thƣơng mại xác định đƣợc giá trị của cổ phiếu trƣớc khi quyết định cho vay
1


đầu tƣ chứng khoán, cho vay cầm cố cổ phiếu... Định giá cổ phiếu còn là một
công đoạn không thể thiếu trong tất cả các quyết định đầu tƣ của cá nhân cũng
nhƣ tổ chức, giúp nhà đầu tƣ biết đƣợc giá trị thực của cổ phiếu, tìm ra đƣợc
cơ hội đầu tƣ, sau cùng là quyết định đầu tƣ phù hợp.

Bên cạnh những đóng góp thì thực tế cũng cho thấy công tác định giá
cổ phiếu còn có những hạn chế nhất định nhƣ việc đổi mới phƣơng thức và
cách tính giá hiện nay chƣa chuẩn xác dẫn tới việc xác định sai giá trị, cũng
nhƣ không sát với nhu cầu thực tiễn của thị trƣờng. Đây là một thách thức với
những nhà phân tích làm cách nào để lựa chọn những phƣơng pháp định giá
đúng và phù hợp nhất với điều kiện của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Mặt khác phân tích, định giá cổ phiếu mang nặng dấu ấn cá nhân, quan điểm
chủ quan cũng nhƣ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của ngƣời phân tích,
nên còn tồn tại những góc nhìn đa chiều, những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong
kết quả định giá. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài phân tích định giá cổ phiếu
để đƣa ra một cách tiếp cận vấn đề mới mẻ hơn mong muốn đạt đƣợc kết quả
định giá một cách chính xác và sao sát với thực tiễn thị trƣờng nhất. Đối
tƣợng lựa chọn định giá là cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát.
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tƣ
nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lƣợt mở rộng sang các lĩnh vực Nội
thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản
(2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó CTCP
Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên và
Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Với mong muốn tìm đƣợc giá trị hợp lý của cổ phiếu HPG, và từ đó có
thể đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác định giá cổ phiếu
2


niêm yết trên thị trƣờng. Học viên xin chọn đề tài “Phân tích và định giá cổ
phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa Phát” làm đề tài nghiên cứu.
 Câu hỏi nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa phân tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu là gì?

- Giá trị thực của cổ phiếu HPG là bao nhiêu sau khi ứng dụng các
phƣơng pháp định giá?
- Những kiến nghị nào để tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá cổ
phiếu HPG nói riêng và định giá cổ phiếu trên thị trƣờng Việt Nam nói
chung?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích và định
giá cổ phiếu.
- Xác định đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hoà
Phát
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích và định giá cổ phiếu.
- Áp dụng quy trình phân tích chuẩn để định giá cổ phiếu HPG. Trình
bày những khó khăn gặp phải trong quá trình phân tích, định giá.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân tích và định giá cổ phiếu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu các quy trình, mô hình định giá
đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về lý thuyết và các mô hình định giá cổ phiếu. Trong

3


đó, đi sâu vào định giá để tìm đƣợc giá trị thực của cổ phiếu HPG của
CTCP Tập đoàn Hòa Phát.
 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình định giá cổ phiếu đƣợc ứng dụng nhiều trên thế

giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Từ đó tìm hiểu và ứng dụng việc định giá vào
cổ phiếu HPG.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong và ngoài nƣớc để tìm ra lý luận cơ bản
về các phƣơng pháp định giá cổ phiếu.
- Thu thập số liệu thông qua bản cáo bạch, báo cáo tài chính các năm, các
báo cáo phân tích về CTCP Tập đoàn Hòa Phát. Dùng phƣơng pháp tổng
hợp, thống kê và phân tích các số liệu thu thập.
- Thông qua việc tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc, ứng dụng các lý luận
đã tìm hiểu đƣợc tiến hành định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn
Hòa Phát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và
định giá cổ phiếu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích và định giá cổ phiếu HPG của CTCP Tập đoàn Hòa
Phát
Chương 4: Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và định
giá cổ phiếu HPG

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang trên đà phục hồi và đạt tốc độ

tăng trƣởng cao so với các nƣớc trong khu vực. Trên thị trƣờng có đa dạng
các loại hàng hóa và đối tƣợng tham gia. Và cổ phiếu luôn là loại chứng
khoán đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm nhất. Có rất nhiều các yếu tố để nhà
đầu tƣ đƣa ra quyết định đầu tƣ, mà một trong số đó là phải xác định đƣợc giá
trị nội tại của cổ phiếu. Đó cũng chính là mục đích của việc phân tích và định
giá cổ phiếu. Phân tích và định giá cổ phiếu ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng đối với các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ doanh
nghiệp, nhà tƣ vấn và nhà đầu tƣ. Một thị trƣờng chứng khoán còn non trẻ
nhƣ ở Việt Nam càng cần công tác phân tích và định giá cổ phiếu phải thật
chính xác, thực tiễn để nâng cao tính an toàn, khả năng sinh lời trong đầu tƣ.
Đã có rất nhiều các nghiên cứu cả về góc độ lý thuyết và thực nghiệm
về đề tài phân tích và định giá cổ phiếu. Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc
ngoài nhƣ Louis K.C. Chan, Josef Lakonishok, Theodore Sougiannis (1999)
và Campbell, Shiller (1998) đã tập trung nghiên cứu và phát triển công tác
định giá cổ phiếu, hay nhƣ công trình “Investment Valuation” của Aswath
Damodaran (2002) đi sâu vào vấn đề phân tích hiệu quả các mô hình định giá.
Đặc biệt hơn cả là công trình nghiên cứu “Empirical Asset Pricing” đạt giải
Nobel của ba nhà khoa học ngƣời Mỹ Eugene Fama, Lars Peter Hansen và
Robert Shille, đã chỉ ra rằng có thể dự báo chính xác giá cổ phiếu trong mục
tiêu trung và dài hạn, điều này cũng phù hợp với quan điểm chung về phân
tích và định giá cổ phiếu. Năm 2003, Gaurav Golash cũng cho ra đề tài
nghiên cứu “Stock Valuation and Stock Price: A Study Based on Equity

5


Analyst Research Reports on Indian Companies” đã đem đến một góc nhìn
mới hơn về việc phân tích, định giá cổ phiếu của công ty, cùng phân tích
những biến động giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Thực tế ở Việt Nam việc phân tích, định giá cổ phiếu vẫn chƣa đƣợc

coi trọng đúng mức, nên chƣa có nhiều những công trình nghiên cứu, hay
những đề tài khoa học mang tính hàn lâm chuyên sâu vào vấn đề này. Về cấp
bậc bảo vệ luận án tiến sỹ, có công trình khoa học “Luận cứ khoa học về
phương pháp định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của
TS. Vũ Thị Kim Liên (2003). Tác giả đã nghiên cứu những phƣơng pháp định
giá cổ phiếu phổ thông trên thế giới và khu vực, từ đó rút ra những yếu tố
chung nhất có thể áp dụng vào Việt Nam. Gần đây, năm 2012, Th.s Đinh Thị
Hiền Linh đã đi sâu phân tích và định giá cổ phiếu ngành bất động sản trên
sàn HOSE với luận văn thạc sỹ “Phân tích giá trị nội tại cổ phiếu ngành bất
động sản niêm yết tại HOSE”. Năm 2010, một số những luận văn cấp đại học
của các sinh viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cũng đã đề cập đến phân tích
và định giá cổ phiếu công ty nhƣ: Nguyễn Ngọc Bách với đề tài “Phân tích
và định giá cổ phiếu VIS của CTCP thép Việt Ý”, Tào Thị Việt Hà với đề tài
“Phân tích và định giá cổ phiếu của CTCP Đầu tư phát triển đô thị và khu
công nghiệp Sông Đà” và Trần Thế Thành với đề tài “Phân tích và định giá
cổ phiếu của CTCP Tập đoàn Đại Dương”. Các luận văn này có nhiều điểm
chung trong cách đặt vấn đề và đƣa ra hƣớng phân tích về định giá cổ phiếu
cho một số doanh nghiệp trong nƣớc, tuy nhiên những mô hình đƣa ra còn
khá dàn trải, chƣa nhấn mạnh sự phù hợp và tính ứng dụng của từng mô hình
đối với thực tiễn cổ phiếu công ty tại thị trƣờng Việt Nam.
Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về Phân tích và định giá cổ phiếu tại
Việt Nam, có rất nhiều khoảng trống đề các học viên nghiên cứu liên quan
đến việc phân tích, lựa chọn phƣơng pháp định giá sao cho phù hợp nhất với
6


thực tiễn cổ phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc. Cụ thể về cổ phiếu HPG của
CTCP Tập đoàn Hòa Phát, cũng đã có nhiều báo cáo phân tích, nhiều nghiên
cứu phân tích định giá cổ phiếu và thậm chí phân tích và định giá công ty.
Những nghiên cứu này cũng đã làm rõ quy trình phân tích và định giá, đƣa ra

kết quả định giá khá khả quan so với tình hình thực tế của công ty, tuy nhiên
vẫn chƣa có nhiều tính mới trong cách tiếp cận.
Vấn đề lựa chọn nghiên cứu của học viên tập trung vào việc giải quyết
các vấn đề mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm đƣợc, hoặc đã làm nhƣng
chƣa phù hợp với môi trƣờng thực tiễn. Bài nghiên cứu này sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản để tập trung phân tích và định giá cổ phiếu
HPG của CTCP Tập Đoàn Hòa Phát, qua đó xác định đƣợc giá trị thực của cổ
phiếu HPG qua các mô hình định giá. Hơn nữa đề tài cũng đánh giá tiềm năng
phát triển của cổ phiếu công ty, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích và định giá cổ phiếu HPG.
1.2. Khái quát về phân tích và định giá cổ phiếu
Phân tích và định giá cổ phiếu (phân tích cơ bản) là phƣơng pháp phân
tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc
dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị thực của cổ phiếu
trên thị trƣờng. Sự chênh lệch của giá trị thị trƣờng so với giá trị thực của một
cổ phiếu chính là cơ hội để đầu tƣ. Phân tích cơ bản gồm hai quá trình: Phân
tích cổ phiếu và định giá cổ phiếu.
1.2.1. Phân tích cổ phiếu
Phân tích cổ phiếu là cách tiếp cận từ trên xuống qua ba bƣớc: Phân
tích nền kinh tế, phân tích ngành và phân tích công ty.
1.2.1.1. Phân tích nền kinh tế
 Nền kinh tế thế giới

7


Thứ nhất, tăng trƣởng kinh tế thế giới có thể ảnh hƣởng đến tình hình
kinh tế trong nƣớc, đến triển vọng xuất nhập khẩu của ngành và công ty.
Thứ hai, cạnh tranh về giá từ các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài mà công
ty phải đƣơng đầu, hay lợi nhuận mà công ty đạt đƣợc từ đầu tƣ nƣớc ngoài.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền trong nƣớc và đồng tiền các nƣớc
khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến xu hƣớng xuất nhập khẩu, xu hƣớng tích
luỹ và đầu tƣ của nền kinh tế.
 Nền kinh tế vĩ mô trong nước
Biến động của thị trƣờng chứng khoán có liên quan chặt chẽ tới nền kinh
tế vĩ mô trong nƣớc. Nên việc phân tích kinh tế vĩ mô là nhằm đánh giá môi
trƣờng kinh doanh và tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động và kết
quả kinh doanh của công ty, từ đó tác động đến giá cổ phiếu của công ty. Có
nhiều nhân tố vĩ mô cơ bản tác động trực tiếp đến hoạt động phân tích và định
giá cổ phiếu. Dƣới đây sẽ phân tích cụ thể ảnh hƣởng của một số nhân tố:
- Tăng trưởng GDP: GDP là số đo tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của nền kinh tế. GDP tăng trƣởng nhanh cho thấy nền kinh tế đang mở rộng
với cơ hội to lớn cho doanh nghiệp gia tăng doanh số và lợi nhuận.
- Việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ những ngƣời chƣa tìm đƣợc việc
làm trong tổng lực lƣợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp đo lƣờng mức độ hoạt
động hết công suất của nền kinh tế.
- Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó là một vấn đề rất nhạy cảm
và tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động đầu tƣ nói riêng.
Lạm phát tác động đến đầu tƣ thông qua lãi suất, tăng trƣởng kinh tế. Lạm
phát ở mức thấp sẽ khuyến khích đầu tƣ và sử dụng các nguồn lực, ngƣợc lại,
lạm phát quá cao sẽ làm giảm tăng trƣởng và hạn chế đầu tƣ.
- Lãi suất: Mức lãi suất có lẽ là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng nhất cần
xem xét trong phân tích đầu tƣ. Sự gia tăng lãi suất có xu hƣớng là những tin
8


xấu đối với thị trƣờng cổ phiếu. Cho dù có nhiều mức lãi suất khác nhau trong
nền kinh tế, các mức lãi suất này có xu hƣớng biến thiên cùng nhau, vì thế các
nhà kinh tế thƣờng thảo luận ở một mức lãi suất đại diện.
- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là chênh lệch giữa

thu và chi ngân sách của chính phủ. Bất kỳ mức thiếu hụt ngân sách nào cũng
phải đƣợc bù đắp bằng vay mƣợn của chính phủ. Các nhà kinh tế tin rằng vay
mƣợn chính phủ thái quá sẽ “chèn lấn” vay mƣợn tƣ nhân và đầu tƣ bằng cách
buộc lãi suất tăng lên và ức chế đầu tƣ kinh doanh.
- Chính sách của chính phủ:
+ Chính sách tài khóa:
Sử dụng chi tiêu và thu thuế của chính phủ cho mục đích cụ thể là bình
ổn nền kinh tế, có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế của một đất nƣớc. Các
điều kiện về kinh tế chính sách này tác động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các
ngành và các công ty trong nền kinh tế.
+ Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều chỉnh cung tiền để ảnh
hƣởng đến kinh tế vĩ mô. Các nhà kinh tế cho rằng chính sách tiền tệ đóng
một vai trò quan trọng trong biến động giá chứng khoán.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Nếu lƣợng cung tiền mở rộng sẽ dẫn đến
một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng nhƣ làm gia tăng việc sử dụng
các tài sản tài chính mà cổ phiếu là một trong số đó.
Chính sách tiền tệ thắt chặt có thể đƣợc tiến hành thông qua việc tăng lãi
suất chính sách ví dụ nhƣ lãi suất cơ bản, dẫn đến việc tăng lãi suất thị trƣờng
đƣợc sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong mô hình định giá. Điều này dẫn
đến giá cổ phiếu giảm đi. Kênh thứ hai là thông qua tác động của chính sách
tiền tệ đối với sự mong đợi của dòng tiền trong tƣơng lai chẳng hạn nhƣ thu

9


nhập của công ty. Tăng lãi suất bởi việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể làm
giảm dòng tiền ròng của công ty.
- Xu hướng nhân khẩu: Yếu tố nhân khẩu học là yếu tố bao gồm dân số,
mật độ dân số, địa điểm sinh sống, độ tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp,

học thức, tình trạng hôn nhân, tính ngƣỡng... Đây là yếu tố quyết định hành vi
khách hàng, ngƣời tiêu dùng và ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp,
đặt biệt là hoạt động phân khúc thị trƣờng.
 Chu kỳ kinh doanh
Chu kì kinh doanh là sự biến động lên xuống của các hoạt động kinh tế
gây ra bởi các cú sốc từ bên trong cũng nhƣ bên ngoài nền kinh tế. Thông
thƣờng, chu kì kinh doanh đƣợc đo lƣờng bằng cách xem xét sự biến động
của tăng trƣởng GDP xoay quanh xu hƣớng dài hạn của chính nó. Phân tích
chu kỳ kinh doanh để thấy đƣợc tác động của nó tới các chiến lƣợc đầu tƣ,
giúp nhà phân tích dự báo đƣợc liệu nền kinh tế vĩ mô đang cải thiện hay
đang đi xuống. Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:

Hình 1.1: Chu kỳ kinh doanh

10


- Suy thoái: Thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trƣởng GDP sẽ suy giảm trong
trong 2 hay 3 quý liên tiếp. Trong giai đoạn suy thoái, công ty sẽ cắt giảm
nhân công, tiết kiệm chi tiêu, hạn chế hàng tồn kho, hạn chế mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Đáy của suy thoái: Đặc điểm của nền kinh tế trong giai đoạn này là tỷ lệ
thất nghiệp cao, thu nhập giảm sút, nguồn cung hàng hóa ứ đọng, tỷ lệ
hàng tồn kho cao. Khi GDP bắt đầu ngừng suy giảm và bắt đầu tăng
trƣởng trở lại thì nền kinh tế đã đạt đáy của chu kỳ.
- Phục hồi và Hưng thịnh: Lúc này, GDP bắt đầu tăng trƣởng trở lại, và nền
kinh tế hồi phục khỏi suy thoái. Hoạt động kinh doanh bắt đầu tiến triển
một chút và doanh nghiệp tuyển lao động trở lại, ngƣời lao động cải thiện
thu nhập và sau đó tăng chi tiêu, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng.
- Đạt đỉnh: Lúc này, GDP thực của nền kinh tế ngừng tăng trƣởng thêm và

bắt đầu có dấu hiệu đi xuống. Tại đỉnh của chu kỳ, hoạt động kinh doanh
sẽ ngừng mở rộng thêm, việc làm, tiêu dùng và sản xuất của nền kinh tế
đạt đến mức cao nhất.
Kinh tế diễn biến theo chu kỳ và chẳng chu kỳ nào giống chu kỳ nào
một cách hoàn toàn. Trong một chu kỳ, các hoạt động kinh tế cũng không
tăng hay giảm cùng một lúc. Nhà phân tích cố gắng phán đoán đúng tình hình
kinh tế, dự báo xem công ty và ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ
kinh doanh. Điều này rất quan trọng trong những dự báo về tăng trƣởng
doanh thu, lợi nhuận và những dòng tiền của công ty, từ đó đem đến một kết
quả định giá đáng tin cậy.
 Tầm quan trọng của phân tích nền kinh tế đối với định giá cổ phiếu:
Để xác định mức giá hợp lý cho cổ phiếu của một công ty, nhà phân
tích chứng khoán phải dự báo cổ tức và thu nhập dự kiến từ công ty. Thành
tích của từng công ty sẽ chịu ảnh hƣởng từ trạng thái của nền kinh tế tổng thể
11


và từng ngành. Thêm nữa, bức tranh kinh tế vĩ mô tác động đến các cổ phiếu
theo những cách khác nhau, với những mức độ khác nhau. Tóm lại, phân tích
nền kinh tế bao gồm cả thế giới và trong nƣớc để xác định các yếu tố tác động
tích cực, tiêu cực tới công ty, từ đó đƣa ra đƣợc những dự báo phục vụ cho
việc định giá cổ phiếu của công ty đó.
1.2.1.2. Phân tích ngành
Phân tích ngành có vai trò quan trọng với cùng những lý do nhƣ phân
tích kinh tế vĩ mô: một ngành khó mà hoạt động tốt khi nền kinh tế vĩ mô
đang ốm yếu; tƣơng tự nhƣ vậy, công ty trong một ngành đang gặp rắc rối thì
thƣờng cũng không hoạt động tốt đƣợc. Quá trình phân tích ngành bao gồm:
Phân tích độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của ngành, phân tích chu kỳ
sống của ngành và phân tích môi trƣờng cạnh tranh trong ngành
 Độ nhảy cảm với chu kỳ kinh doanh

Một khi nhà phân tích đã dự báo trạng thái của nền kinh tế vĩ mô, điều
cần thiết là phải xác định ý nghĩa của dự báo đó đối với các ngành cụ thể.
Không phải mọi ngành đều nhạy cảm nhƣ nhau trƣớc chu kỳ kinh doanh. Có
một số ngành nhạy cảm hơn những ngành khác trong chu kỳ kinh doanh.
Những ngành nhạy cảm sẽ có mức biến động cao và rủi ro hơn các ngành
khác, nhƣng bù lại lợi nhuận cũng sẽ tƣơng ứng cao hơn.
Các yếu tố tác động tới độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh
doanh:
- Thứ nhất là độ nhạy của doanh thu.
- Thứ hai là đòn bẩy hoạt động (DOL), đây là thƣớc đo độ nhạy cảm của
lợi nhuận khi doanh thu thay đổi.

 Phân tích chu kỳ sống của ngành
12


Mô hình chu kỳ sống của ngành:

Hình 1.2. Chu kỳ sống của ngành

 Giai đoạn khởi động
- Công nghệ hoặc sản phẩm mới; tăng trƣởng rất nhanh.
- Rủi ro cao ở cấp công ty, nhƣng doanh số và thu nhập tăng rất
nhanh ở cấp ngành.
 Giai đoạn củng cố
- Xuất hiện những công ty hàng đầu. Động thái của ngành và công
ty ăn khớp nhau.
- Tăng trƣởng giảm tốc nhƣng vẫn nhanh hơn nền kinh tế nói
chung.
 Giai đoạn chín muồi

- Sản phẩm đã bão hòa trên thị trƣờng. Cạnh tranh bằng giá mạnh
hơn => lợi nhuận giảm.
- Dòng tiền ổn định nhƣng cơ hội mở rộng có lợi nhuận hầu nhƣ
không có.
 Giai đoạn suy giảm
- Tăng trƣởng thấp hơn nền kinh tế hoặc thu hẹp lại
13


 Vai trò của phân tích chu kỳ sống của ngành:
Xác định đƣợc ngành đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống là xác
định đƣợc thực trạng của ngành, ngành đang tăng trƣởng hay suy giảm. Kết
quả này giúp các nhà phân tích dự báo đƣợc tình trạng của các công ty trong
ngành, vì hoạt động kinh doanh các công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình
của ngành. Ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ sống, ngành có những có
những đặc điểm liên quan tới cơ hội tăng trƣởng, tốc độ tăng trƣởng bình
quân, rủi ro kinh doanh, lợi nhuận. Xác định đƣợc những chỉ tiêu này của
ngành sẽ là điều kiện để dự báo chính xác các kết quả của công ty, là điều
kiện quan trọng trong công tác phân tích và định giá cổ phiếu.
 Phân tích cạnh tranh trong ngành
Là khâu quan trọng để dự báo thu nhập của ngành, vì mức độ khốc liệt
của cạnh tranh là yếu tố quan trọng tác động tới tiềm năng lợi nhuận của
ngành. Dự báo đƣợc tăng trƣởng thu nhập bình quân ngành có vai trò quan
trọng đối với công tác định giá cổ phiếu của công ty. Bởi để phân tích đƣợc
kết quả của công ty, ta phải gắn nó với ngành đang hoạt động, so sánh đà tăng
trƣởng của công ty với trung bình ngành. Việc một công ty có vị thế trong
ngành hay không thể hiện một phần quan trọng ở các chỉ số tăng trƣởng của
công ty có cao hơn trung bình ngành hay không. Một công ty đƣợc đánh giá
tốt trong ngành, thƣờng đem đến những dự báo khả quan cho nhà phân tích về
cổ phiếu của công ty đó.

Michael Porter: Năm yếu tố quy định cạnh tranh:
 Mối đe dọa gia nhập ngành
Những công ty mới tham gia vào ngành gây sức ép lên giá cả và lợi
nhuận. Ngay cả nếu một công ty chƣa bƣớc vào ngành, tiềm năng tham gia
của công ty cũng gây sức ép lên giá cả vì giá cao và biên lợi nhuận cao sẽ
khuyến khích sự tham gia ngành của các đối thủ cạnh tranh mới. Do đó, các
14


×