Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(Luận văn đại học thương mại) pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp thực tiễn tư vấn tại công ty TNHH tư vấn hoàng tân minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.77 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp - Thực tiễn
tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn Hoàng Tân Minh”
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: Th.S. Trần Ngọc Diệp

Sinh viên thực hiện
- Họ và tên: Trần Hương Thảo

- Bộ môn: Luật kinh tế

- Lớp: K54P3

HÀ NỘI, 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TÓM LƯỢC
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là bước khởi đầu của mỗi doanh nghiệp, vừa
mang ý nghĩa đối với doanh nghiệp, vừa mang ý nghĩa đối với công tác QLNN. Tại Việt
Nam, cơng tác ĐKDN đang có sự chuyển mình mạnh mẽ cùng với những chính sách mới
được đưa ra theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.


Bằng những kiến thức đã học tại trường Đại họcThương Mại và những gì tìm
hiểu được em hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về đăng
ký doanh nghiệp, đặc biệt đẩy mạnh tính hiệu quả của vấn đề này tại Công ty TNHH tư
vấn Hồng Tân Minh. Qua q trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
1. Xác định rõ những vấn đề cần nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật đối với
vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Làm rõ những lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh về đăng ký
doanh nghiệp, cơ sở ban hành pháp luật, những nguyên tắc, nội dung pháp luật điều chỉnh
đến doanh nghiệp .
3. Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng thực hiện vấn đề này tại Công
ty TNHH tư vấn Hoàng Tân Minh.
4. Đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đồng
thời đề xuất những kiến nghị để góp phần hồn thiện nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
Kết quả nghiên cứu mang yếu tố thực tiễn, có thể áp dụng tham khảo cho vấn đề xây
dựng pháp luật liên quan đến đăng ký doanh nghiệp của Nhà nước và hoàn thiện pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp không chỉ ở Công ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh mà
cịn ở các cơng ty tư vấn tương tự.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, được sự chỉ bảo tận tình
của các Thầy Cơ, em đã có được những kiến thức, bài học quý báu. Em xin chân thành
cảm ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật trường
Đại học Thương mại đã dạy dỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện Khóa luận trong
suốt thời gian qua. Em xin cảm ơn cô ThS. Trần Ngọc Diệp đã tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ
trong q trình em thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng

xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ cơng nhân viên Cơng ty TNHH tư vấn
Hồng Tân Minh đã tạo điều kiện cho em có khoảng thời gian quý báu học tập và nghiên
cứu tại quý công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên
quan, nhưng do trình độ lý luận, kiến thức bản thân cịn có phần hạn chế nên bài khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự phản hồi, góp ý của
Thầy, Cơ giáo để khóa luận được hồn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm
ơn!
Sinh viên thực hiện

Trần Hương Thảo

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC

2

LỜI CẢM ƠN

3

MỤC LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

7

LỜI MỞ ĐẦU

8

1.Tính cấp thiết của đề tài

8

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

9

3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

10

4. Phạm vi nghiên cứu

11

5. Phương pháp nghiên cứu

11

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp


12

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

14

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp
14
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp

14

1.1.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp

14

1.1.3. Ý nghĩa pháp luật về đăng ký doanh nghiệp

14

1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh
nghiệp

15

1.2.1. Cơ sở kinh tế - chính trị

15


1.2.2. Cơ sở văn hóa – xã hội

16

1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về đăng ký thành lập doanh nghiệp

17

1.3. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp

20

1.3.1. Tự do kinh doanh và hình thức tổ chức kinh doanh

20

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
21
1.3.3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp

21


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

22

2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề đăng ký thành lập
doanh nghiệp

22

2.1.1. Tổng quan tình hình về đăng ký thành lập doanh nghiệp

22

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp

27

2.2. Phân tích thực trạng pháp luật về điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh
nghiệp
28
2.2.1. Về chủ thể thành lập

28

2.2.2. Về tổ chức doanh nghiệp

31

2.2.3. Về ngành nghề kinh doanh


33

2.2.4. Về vốn điều lệ

34

2.2.5. Về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

36

2.3. Thực trạng thực hiện các qui phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập
doanh nghiệp
37
2.3.1. Một số ưu điểm

37

2.3.2. Một số hạn chế

37

2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

40

2.4.1. Về thành tựu

40


2.4.2. Về khó khăn

40

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN
ĐỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
41
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp
41
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.1. Đảm bảo quyền tự do thành lập doanh nghiệp

41

3.1.2. Đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng

42

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh
nghiệp

44

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về chủ thể thành lập doanh nghiệp

44


3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp

45

3.2.3. Nâng cao năng lực của cơ quan đăng ký

46

3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

47

KẾT LUẬN

48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLNN

Quản lý nhà nước


ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH 1TV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH 2TV

Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

CTCP
DN
LDN

Công ty cổ phần

Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường mà
còn là quyền cơ bản của cơng dân. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tự do kinh doanh đã trở thành một trong
những quyền cơ bản của công dân và Nhà nước đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh
doanh trên tinh thần tơn vinh và khuyến khích các doanh nhân thực hiện quyền này.
Đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý “khai sinh và thừa nhận” sự ra đời
của một doanh nghiệp. Do vậy, bất cứ chủ thể kinh doanh nào thỏa mãn các điều kiện
theo quy định của pháp luật muốn tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình
thức doanh nghiệp đều có thể đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có được địa vị pháp
lý trên thị trường khơng chỉ đơn thuần thỏa mãn các quy định của Luật doanh nghiệp mà
còn đòi hỏi doanh nghiệp phải thỏa mãn các quy định của pháp luật chuyên ngành. Với
những tiêu chí đó, hoạt động “đăng ký thành lập doanh nghiệp” là để doanh nghiệp được
hoạt động trên thương trường, ngoài việc đăng ký được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp
muốn hoạt động phải đáp ứng điều kiện “hậu kiểm” theo quy định của pháp luật đầu tư
và pháp luật chuyên ngành về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp được phát triển theo thời gian và phù
hợp với thực tế qua quy định của các Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005, 2020, 2020

cùng với đó là những văn bản hướng dẫn thi hành… Hệ thống quy định của pháp luật về
đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tạo ra môi trường thu hút mọi nguồn lực đầu tư và
duy trì việc quản lý, giám sát doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động đăng ký thành lập
doanh nghiệp là một trong những hình thức để thực hiện quyền tự do kinh doanh thúc đẩy
các chủ thể kinh doanh tham gia vào “một sân chơi chung”.
Tuy nhiên, từ quy định của pháp luật cho tới việc thực tiễn triển khai áp dụng vẫn
còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện, cơ quan đăng ký kinh doanh khó theo dõi địi hỏi cần có những
quy định hợp lý hơn, sát thực hơn, hiệu quả thực thi cao… để phù hợp với thực tế như:

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quy định pháp luật về tên công ty, trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề đăng ký,… điều này
cần phải có sự nghiên cứu, lý giải cả về lý luận và thực tiễn.
Với mong muốn tìm hiểu vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về đăng
ký thành lập doanh nghiệp – Thực tiễn tư vấn tại Cơng ty TNHH tư vấn Hồng Tân
Minh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.Thơng qua việc nghiên cứu giúp chúng
ta có thể tìm hiểu các quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, đồng
thời tìm ra giải pháp, đề xuất hồn thiện mối quan hệ của các bên trong hoạt động thành
lập và đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả thực hiện tại cơng ty
Hồng Tân Minh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp nói chung, trong đó có nội dung liên quan đến
thành lập doanh nghiệp ngoài nhà nước là vẫn đề nhận được nhiều sự quan tâm nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau trong các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứ về pháp luật, trong đó tiêu biểu phải nhắc đến:
Lê Thế Phúc (2016), “ Đăng kí kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam Thực trạng và một vài kiến nghị”, Luận văn Thạc sĩ khoa Luật, Đại học quốc gia. Bài

luận văn Thạc sĩ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động đăng ký kinh doanh. Phân tích
thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam
hiện nay. Bên cạnh đó, bài luận cịn tìm hiểu những nguyên nhân thúc đẩy hay cản trở
các doanh nhân đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp cũng như những nguyên
nhân thúc đẩy các cán bộ, công chức áp dụng đúng đắn và sáng tạo các quy định của Luật
doanh nghiệp về đăng ký kinh doanh. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện những
quy định của pháp luật về việc đăng ký kinh doanh trongLuật Doanh nghiệp Việt Nam
trong tương lai.
ThS. Trương Trọng Hiểu (2011), “Ý nghĩa của vốn và lý do tháo bỏ quy định về
vốn pháp định”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử ngày 26/2/2011. Bài viết có đưa ra
góc nhìn từ vai trị, ý nghĩa của vốn ở từng vị trí của tất cả các bên có liên quan. Trước
hết là vai trị của vốn đối với chính doanh nghiệp; thứ hai là ý nghĩa của vốn đối với các
đối tác của doanh nghiệp - chủ nợ. Ngoài ra, cũng được nhìn nhận từ phía nhà nước
- với tư cách là chủ nợ lớn nhất và với chức năng điều hòa mối quan hệ giữa hai bên
nói trên.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luật sư Trần Văn Trí - Văn phịng luật sư Hùng & Đồng sự (2011)
“Đặt tên cho doanh nghiệp: Thay đổi phải chăng, chỉ làm phức tạp thêm”, Báo Sài
Gòn ngày 23/1/2011 có nêu việc đặt tên doanh nghiệp có sử dụng tiếng nước ngồi, đặt
tên doanh nghiệp có vi phạm quyền sở hữu cơng nghiệp.
Bên cạnh đó có thể kể tên thêm một số cơng trình khoa học được xuất bản và bài
viết trên tạp chí như bài viết: Thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại Việt Nam của tác
giả Bích Hạnh, song ngữ Anh Việt, Hà Nội, Nxb. Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2009;
Những quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp cần được tiếp tục hồn thiện, Tạp chí
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 09/2010, trang 61-69. Luận văn thạc sĩ quản

lý cơng “Hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh ở Việt Nam đến năm 2020” – Nguyễn
Thị Việt Anh Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013.
Mỗi bài viết, bài nghiên cứu đều hướng tới các nội dung liên quan đến những vấn
đề pháp lý của hoạt động thành lập và đăng ký hoạt động doanh nghiệp nói chung và của
doanh nghiệp có vốn ngoài nhà nước. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị của
các cơng trình đi trước, đề tài “Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp – Thực tiễn
tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh” sẽ mang tính cụ thể hơn khi đi vào
nghiên cứu, phân tích pháp luật về thành lập và đăng ký hoạt động doanh nghiệp, thực
trạng thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp trong thực tiễn và thực trạng thực hiện
các quy định đó tại Cơng ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh, từ đó đưa ra một số kiến
nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận, đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những quy định của pháp
luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp như: Điều kiện, trình tự thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, đề tài này nghiên cứu thực tiễn thực hiện tư vấn đăng ký thành
lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn Hoàng Tân Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống đựợc các quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ hai, là đánh giá được thực trạng quy định của pháp luật về thành lập doanh
nghiệp và thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện nâng cao

hiệu quả pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến pháp luật về đăng ký
thành lập doanh nghiệp, từ đó làm rõ các vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu.
Hai là, khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
Ba là, đưa ra những ưu – nhược điểm, đúc kết những giải pháp phù hợp, kịp thời
để hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Khóa luận tập trung nghiên cứu những quy định hiện hành của pháp luật trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam trên cơ sở phân tích những hạn chế của
pháp luật hiện hành đối với vấn đề điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Về khơng gian
Khố luận nghiên cứu điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội và thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký thành
lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh.
Về thời gian
Khố luận tập trung nghiên cứu về vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp quy
định trong Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn kể từ
ngày có hiệu lực cho đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc thông qua các phương
pháp nghiên cứu khoa học, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để tìm ra mối quan hệ giữa pháp luật
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Cơng ty TNHH tư
vấn Hồng Tân Minh. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu dưa trên cơ sở những quy định hiện hành của
pháp luật như Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020,…và thơng qua các dữ liệu có
sẵn từ các phương tiện thông tin đại chúng, internet, một số web như Thư viện pháp luật,
đăng ký kinh doanh, trang Quốc Hội, trang web Bộ Tư pháp; một số trang báo uy tín như
VnExpress, Thanh niên, Báo điện tử Đài tiếng nói Việt Nam, VTV News, Tạp chí Tài
chính; cùng các tài liệu luận văn, cơng trình nghiên cứu khoa học trước đó.
+ Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ việc bằng cách hỏi ý kiến, phỏng vấn.
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử qua đó đánh giá vấn đề trên cơ sở một cách khoa học, khách quan quá trình vận
động của vấn đề một cách toàn diện nhất.
- Phương pháp thống kê: Các phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy phạm pháp luật về đăng ký thành
lập doanh nghiệp để tạo sơ cở phân tích, chứng minh việc áp dụng pháp luật vào thực tế
trong Công ty TNHH tư vấn Hoàng Tân Minh.
Cụ thể, ở từng chương, các phương pháp được sử dụng như sau:
Chương 1, đề tài sử dụng phương pháp phân tích các lý luận về đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh việc thành lập doanh
nghiệp.
Chương 2, đề tài sử dụng phương pháp luân tích, so sánh đề làm rõ pháp luật về
chủ thể, điều kiện và quy trình thành lập, qua đó thấy được những bất cập, vướng mắc
của pháp luật hiện hành, tiếp tục đưa ra ví dụ thực tế tại Cơng ty TNHH tư vấn Hoàng
Tân Minh để thấy rõ những bất cập tồn tại.
Chương 3, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những phương hướng
hoàn thiện quy dịnh của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung kết cấu

của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh đăng ký thành lập doanh nghiệp và
thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH tư vấn Hoàng Tân Minh
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đăng ký thành
lập doanh nghiệp.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật về đăng ký thành lập
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là việc chủ thể dự định thành lập doanh nghiệp đăng ký
thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc
dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan ĐKKD và được
lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, đây là một thủ tục
pháp luật theo quy định để khai sinh ra một doanh nghiệp; khi đó, doanh nghiệp được nhà
nước thừa nhận và bảo hộ về mặt pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp
Thứ nhất, theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 đăng ký doanh nghiệp là
thủ tục đầu tiên để bắt đầu hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Thứ hai, đăng ký doanh nghiệp là một trong những dịch vụ hành chính cơng do cơ
quan quản lý Nhà nước trực tiếp thực hiện (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch – Đầu tư).
Thứ ba, mọi doanh nghiệp khi đăng ký gia nhập thị trường đều phải thực hiện theo
một khung pháp lý chung gồm các thủ tục hành chính được quy định như sau: 1) Đăng ký
doanh nghiệp 2) Mở tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan
thuế và 3) Thơng báo phát hành hóa đơn điện tử.
Thứ tư, để thành lập 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp (cơng ty TNHH, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh), chủ thể thành lập sẽ thực hiện thủ
tục đăng ký với cơ quan ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
1.1.3. Ý nghĩa pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó khơng
chỉ là sự sáng lập ra một cơng ty mà cịn là cả sự ổn định và phát triển của cơng ty trong
suốt q trình tồn tại. Điều đó được thể hiện rõ ở những điểm sau:

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ nhất, đăng ký kinh doanh là một quá trình đánh dấu sự ra đời của một doanh
nghiệp được pháp luật thừa nhận với tư cách là một chủ thể kinh tế tham gia với đầy đủ
quyền và nghĩa vụ.
Thứ hai, nó đánh dấu sự kết thúc của một quá trình thảo luận, đạt được sự đồng
thuận giữa những người sáng lập, mở ra sự công nhận về mặt pháp lý đối với các cuộc
thảo luận đó. Các thành viên sáng lập sẽ chịu sự ràng buộc với doanh nghiệp và chịu

trách nhiệm bằng tài sản của mình góp vào doanh nghiệp.
Thứ ba là cả hai bên đồng ý ký vào các điều lệ của công ty và được nhà nước công
nhận, đây là một giai đoạn quan trọng cho hoạt động sau này của công ty. Cơ cấu tổ
chức, hình thức quản lý và cách thức ra quyết định đều phụ thuộc và được quy định rõ
ràng trong điều lệ này. Tất cả các hoạt động trong tương lai của công ty phải tuân thủ các
quy định đã được công bố.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành
lập doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở kinh tế - chính trị
Đăng ký kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng như để
công dân thực hiện quyền kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý nhằm xác lập loại hình doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trên thị trường. Các công ty nhận được giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, được nhà nước chấp thuận và đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Vì
vậy, đăng ký kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý hoạt động của các chủ
thể kinh doanh. Đăng ký kinh doanh được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước và các
chủ thể thành lập doanh nghiệp. Đây là quan hệ pháp luật hành chính mang tính chấp
hành và điều hành.
Nhà nước thực hiện quyền quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp theo nhiều cách khác nhau thông qua các phương thức và biện pháp khác nhau,
chẳng hạn như: Nguyên tắc, phạm vi, hình thức và thẩm quyền quản lý nhà nước trong
hoạt động đăng ký kinh doanh. Quy định về chủ thể và thẩm quyền kiểm soát nhà nước
trong đăng ký kinh doanh. Tổ chức và quản lý đăng ký kinh doanh; kiểm tra, thanh tra
hoạt động đăng ký kinh doanh của công ty, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động đăng ký kinh doanh ...

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khi thực hiện hoạt động ĐKDN, chủ thể kinh doanh là khách thể quản lý trong
hoạt động này, giúp Nhà nước thực hiện cơng việc quản lý của mình như:
(i) Tập hợp thơng tin nắm bắt được tình hình đăng ký kinh doanh của các loại hình
kinh doanh như: (tên, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp
luật, cơ cấu sở hữu, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp; ý thức tuân thủ pháp luật; tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…). Đây là những thông tin mà doanh
nghiệp cam kết với cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở để nhà nước tiến hành theo dõi,
kiểm tra, đánh giá, hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện hành vi kinh doanh. Trong
quá trình thực hiện kinh doanh, các chủ thể kinh doanh phải có nghĩa vụ thực hiện đúng
cam kết đã khai báo khi đăng ký và được ghi nhận trong GCNĐKDN. Mọi hoạt động của
các chủ thể khơng đúng thì được coi đó là hành vi vi phạm pháp luật.
(ii) Định hướng, điều tiết, xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội cho đất
nước. Căn cứ vào tình hình đăng ký thành lập, số lượng đăng ký thành lập, loại hình, địa
điểm thành lập, ngành, nghề kinh doanh…, các cơ quan chức năng có được những số liệu
chính xác nhất về tình hình, xu hướng phát triển thị trường, loại hình kinh doanh, quy mơ,
lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề kinh doanh…Đây là những dữ liệu đầu vào quan trọng
trong việc nắm bắt các yếu tố kinh doanh, đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật
trong thực tiễn, đưa ra các chủ trương khuyến khích hay hạn chế phù hợp và kịp thời.
Qua đó, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước cho từng lĩnh vực, vùng miền,
từng loại hình doanh nghiệp và tồn xã hội được thiết lập và áp dụng hiệu quả.
1.2.2. Cơ sở văn hóa – xã hội
Doanh nghiệp sau khi thành lập không chỉ giúp đất nước phát triển kinh tế mà còn
tạo việc làm, thu nhập cho người dân. Doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập có thể sử
dụng lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này mang lại công ăn việc làm
và thu nhập cho xã hội. Hiện nay, loại hình doanh nghiệp nào cũng được niêm yết công
khai nên thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký được tập trung trong một hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia duy nhất. Cơng dân có thể tra cứu tại cổng thông tin quốc gia về doanh
nghiệp hoặc mua các thông tin đăng ký doanh nghiệp dưới dạng văn bản với mức phí
theo quy định. Điều này cho phép các cá nhân, tổ chức, quốc gia và các doanh nghiệp

khác có được thơng tin cơ bản về tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường, chẳng hạn như tên, địa chỉ, ngành, ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp lý,
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, …
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đăng ký doanh nghiệp cịn tạo điều kiện cho cơng chúng nắm bắt được các thông
tin về các chủ thể kinh doanh đã được đăng ký, thơng qua đó thúc đẩy những bên có liên
quan kiểm sốt lẫn nhau khi thiết lập và thực hiện các giao dịch. Qua đó, một mặt giảm
nhẹ được công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặt khác nâng cao độ chính
xác và trung thực của các thông tin được đăng ký, góp phần đáng kể vào việc nâng cao
chất lượng giám sát và quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh doanh.
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng giúp công chúng dễ dàng hơn trong
việc thu thập thông tin về những doanh nghiệp đã được thành lập và khuyến khích các
bên liên quan xác nhận thơng tin trước khi thiết lập và thực hiện giao dịch kinh doanh.
Điều này một mặt có thể giảm bớt cơng việc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
mặt khác nâng cao tính chính xác, xác thực của thơng tin đăng ký, từ đó nâng cao đáng
kể chất lượng giám sát, quản lý đối với tất cả các loại hình cơng ty.
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về đăng ký thành lập doanh nghiệp
1.2.3.1.Quy định về chủ thể đăng ký
Chủ thể đăng ký doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được pháp luật thừa
nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Nếu là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực
hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn
thành lập. Nếu là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, bởi tổ chức chỉ có thể
đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm
độc lập bằng tài sản đó.
1.2.3.2. Quy định về tổ chức
Các doanh nghiệp muốn đăng ký thành lập phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các

bộ phận bên trong phải là một chỉnh thể thống nhất với cơ cấu, mơ hình theo quy định
của pháp luật, hay chính là các loại hình doanh nghiệp. Cơ cấu loại hình của tổ chức
được quy định trong quyết định thành lập, trong điều lệ mẫu, trong các văn bản pháp luật,
trong điều lệ của tổ chức. Ví dụ: Cơng ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đơng, Hội
đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc); công ty
TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu phải có Chủ tịch công ty và Giám
đốc (hoặc Tổng Giám đốc).
Là một tổ chức độc lập. Doanh nghiệp có ý chí riêng và hành động theo ý chí của
riêng mình, khơng bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định và thực hiện các cơng
việc có liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức. Sự tồn tại của doanh nghiệp không phụ
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thuộc vào sự thay đổi các thành viên của doanh nghiệp hoặc thay đổi các bộ phận chức
năng của doanh nghiệp. Ví dụ: Trong cơng ty cổ phần, sự thay đổi các cổ đông hay sự sắp
xếp lại, thêm, bớt các phịng chức năng, bộ phận sản xuất,… khơng ảnh hưởng đến sự tồn
tại của cơng ty đó.
1.2.3.3. Quy định về vốn
Bất kỳ một chủ thể kinh doanh nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần
phải có vốn, vì vốn là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ thể kinh
doanh triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của mình.
Kể từ thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, toàn bộ số vốn đăng ký sẽ được
chuyển thành toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp sẽ luôn gắn liền
với quyền và trách nhiệm của chủ thể đăng ký trong một mơ hình kinh doanh, nên vốn sẽ
là một điều kiện bắt buộc để đăng ký thành lập doanh nghiệp trong bất kể nền kinh tế
nào. Do đó, phải có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh,
cũng để tránh tình trạng chủ thể đăng ký thành lập doanh nghiệp chỉ có tên gọi, con dấu
sẽ dẫn đến có những hành vi lừa đảo trong kinh doanh.

Hình thức góp vốn để đăng ký doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú, được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt, vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, giá
trị quyền sử dụng đất, …và các tài sản có giá trị khác theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở đó, hình thức tài sản có thể được hiểu theo hai loại: tài sản là động sản,
bất động sản tạo thành các loại vốn: vốn điều lệ, vốn đầu tư, vốn pháp định…
Việc quy định bất kể một doanh nghiệp nào khi muốn đăng ký thành lập cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định dưới hình thức là một cá nhân bỏ ra hồn tồn, hay là sự
đóng góp của nhiều người, hoặc được nhà nước hỗ trợ nhằm tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mục đích nhằm đảm bảo sự an toàn cho các chủ nợ và nhà đầu tư kinh doanh
trong những ngành nghề đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, kinh doanh trong một số lĩnh vực
đặc thù. Ngồi ra, việc quy định về vốn cịn nhằm đảm bảo về cơ sở vật chất nhất định để
chủ thể đăng ký dễ dàng trong việc vận hành doanh nghiệp của mình khi hoạt động, đồng
thời là căn cứ để chứng minh có khả năng thanh tốn các khoản nợ cho đối tác, khách
hàng.
1.2.3.4. Quy định về ngành nghề kinh doanh
Trên thực tế, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh vô cùng phong phú và đa dạng, sẽ
đem lại nhiều sự lựa chọn cho chủ thể đăng ký. Nhưng lựa chọn lĩnh vực nào để đem lại
lợi nhuận cho họ là một điều mà các chủ thể đăng ký muốn lựa chọn kinh doanh. Vì mục
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiêu lợi nhuận mà chủ thể đăng ký sẽ có thể đăng ký bất cứ lĩnh vực nghành nghề nào mà
pháp luật không cấm. Như vậy, việc đề ra điều kiện ngành nghề kinh doanh là việc làm
cần thiết cho cơng tác quản lý nhà nước dưới các hình thức như cấm kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện, kinh doanh phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.
* Ngành nghề cấm kinh doanh
Đối với những lĩnh vực ngành nghề mà nhà nước cấm kinh doanh, đòi hỏi chủ thể
đăng ký phải thực hiện nghiêm túc và không được kinh doanh những lĩnh vực ngành

nghề đó như lĩnh vực ma túy, bn bán vũ khí, đạn dược…đây là những lĩnh vực có ảnh
hưởng lớn đến đời sống xã hội cũng như văn hóa, đạo đức. Nếu kinh doanh những lĩnh
vực này sẽ bị coi là vi phạm nghiêm trọng về ngành nghề kinh doanh, có thể bị xử lý hình
sự.
* Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Đây là những ngành nghề kinh doạnh mà ít nhiều cũng đe doạ đến lợi ích xã hội
và nhà nước. Theo đó, các chủ thể đăng ký phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh nhất
định, đó là phải đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh mơi trường, an tồn vệ sinh
thực phẩm, quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự, giao thơng
* Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
Chứng chỉ hành nghề là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội
nghề nghiệp cấp cho các cá nhân, có đủ những trình độ chuyên môn về một ngành nghề
nhất định. Việc quy định cụ thể nghành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề,
Nhà nước không chỉ tạo ra môi trường đầu tư minh bạch cho sự lựa chọn ngành nghề
kinh doanh của các chủ thể đăng ký mà cịn có cơ sở để xử lí khi có vi phạm.
Nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện các chủ thể có quyền lựa
chọn ngành nghề kinh doanh đã và đang được các quốc gia hết sức coi trọng. Tuy nhiên,
để xác lập một mơi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật, các chuẩn mực của xã
hội thì khơng thể không đặt ra những quy định pháp luật quy định về ngành nghề kinh
doanh với những tiêu chí thơng thoáng, cởi mở, chủ thể đăng ký vẫn nắm bắt được cơ hội
kinh doanh mà khơng phải vì những điều kiện về ngành nghề mà bị hạn chế quyền tự do
kinh doanh.
1.2.3.5. Quy định về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một hình thức đăng ký doanh nghiệp, theo đó,
chủ thể thành lập doanh nghiệp tiến hành đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập theo hồ sơ và thủ tục được quy định. Đây là thủ tục hành chính bắt buộc với
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



mọi doanh nghiệp, được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng này là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
có tên gọi là Phịng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
1.3. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp
1.3.1. Tự do kinh doanh và hình thức tổ chức kinh doanh
Nguyên tắc tự do kinh doanh là nguyên tắc hiến định, theo đó các chủ thể kinh
doanh được tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm.
Tự do kinh doanh phải được thực hiện trong khn khổ của pháp luật, có nghĩa là
khi thực hiện các quyền cụ thể trong nội dung của quyền tự do kinh doanh, các chủ thể
phải tuân thủ các điều kiện pháp luật quy định hoặc phải thực hiện một số nghĩa vụ tương
ứng. Chẳng hạn, cơng dân có quyền tự do thành lập doanh nghiệp nhưng phải đăng kí
Kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung của nguyên tắc tự do kinh doanh gồm: Tự do thành lập doanh nghiệp; tự
do lựa chọn ngành hoạt động và quy mô kinh doanh; tự do lựa chọn khách hàng, trực tiếp
giao dịch với khách hàng; tự do lựa chọn lao động theo nhu cầu kinh doanh; tự do lựa
chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp và các quyền tự do khác theo quy định
của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, quyền tự do kinh doanh được thể hiện qua những nội
dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, cá nhân, tổ chức có quyền được tự mình lựa chọn những ngành nghề
mà mình muốn kinh doanh trong phạm vi những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì việc kinh doanh được thực hiện
sau khi đáp ứng đủ các điều kiện của ngành nghề đó.
- Thứ hai, quyền được tự do lựa chọn mơ hình kinh doanh cho mình từ việc quyết
định về vốn đầu tư, chỉ cần mức vốn đó đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu
là kinh doanh một số ngành nghề đặc thù theo quy định. Bên cạnh đó, có thể quyết định
điều chỉnh quy mơ kinh doanh của mình thông qua việc huy động vốn.
- Thứ ba, được quyền tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh, chỉ cần đảm bảo các quy định về loại hình đó như hộ kinh doanh,

doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: .

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Thứ tư, khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được toàn quyền thực
hiện những vấn đề liên quan như lựa chọn khách hàng, thỏa thuận, ký kết hợp đồng, nội
dung thực hiện,…
- Thứ năm, khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được tự do cạnh tranh
một cách lành mạnh. Khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải
quyết tranh chấp được pháp luật quy định như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mại hay tòa án.
1.3.2. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện
Theo quy định tại Luật đầu tư năm 2020, đối với một số ngành, nghề kinh doanh
đặc thù, cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh nhưng chỉ khi đảm bảo đáp ứng đủ
các điều kiện do pháp luật đặt ra nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội, sức khỏe, đạo đức.
- Những ngành, nghề đầu tư kinh doanh đặc thù cần có điều kiện được quy định rõ
trong danh mục ban hành kèm theo Luật đầu tư năm 2020.
- Điều kiện để được kinh doanh đối với một số ngành nghề đặc thù được quy định
rõ trong các văn bản pháp luật do Việt Nam ban hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên. Những quy định này phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và đăng tải
trên Cổng thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1.3.3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp hiện hành, người thành lập

doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
Việc kê khai hồ sơ thuộc về trách nhiệm của bản thân người thành lập hoặc bản
thân doanh nghiệp, do hồ sơ bao gồm những thông tin liên quan mật thiết đến quyền và
nghĩa vụ của những chủ thể đó. Hơn nữa, việc đăng ký doanh nghiệp là thủ tục để công
nhận sự ra đời hoặc thay đổi của doanh nghiệp, thừa nhận địa vị pháp lý của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Những người
đại diện có địa vị bằng nhau, và chữ ký có giá trị như nhau.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan tiến hành các thủ tục để công nhận địa vị
pháp lý cho doanh nghiệp. Khi thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ có nghĩa là chịu trách nhiệm về tính đầy đủ của giấy
tờ và kê khai đầy đủ nội dung giấy tờ. Quy định này là phù hợp khi mà cơ quan đăng ký
kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn chính trong giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cịn việc thơng tin đăng ký doanh nghiệp có
hợp pháp hay khơng thì cơ quan đăng ký kinh doanh khơng thể kiểm sốt hết được và
cũng khơng có đầy đủ đội ngũ cán bộ có trình độ phù hợp để thực hiện cơng việc đó. Do
vậy, việc quy định cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của
hồ sơ là phù hợp.
Ngồi ra, cũng xuất phát về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
nên cơ quan này không giải quyết tranh cháp giữa các thành viên, cổ đông công ty với
nhau hoặc với chủ thể khác. Vấn đề tranh chấp này thuộc về nội bộ công ty và thuộc quan
hệ dân sự, do đó, cơ quan đăng ký kinh doanh khơng có quyền can thiệp sâu và khơng có
chức năng giải quyết tranh chấp.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề đăng ký thành
lập doanh nghiệp
2.1.1. Tổng quan tình hình về đăng ký thành lập doanh nghiệp
2.1.1.1. Tổng quan tình hình quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp giai đoạn từ 2014 đến nay
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 có rất nhiều điểm mới,
mang tính phát triển và tồn diện hơn về vấn đề quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ các quy định mới về đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thực
hiện chỉ liệt kê ra một số thay đổi có liên quan như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thành lập doanh nghiệp, so với quy định trước đây của Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được
phép thành lập, quản lý doanh nghiệp như: Những người gặp khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ Luật Hình sự; Cơng nhân cơng an
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Ngoài việc quy định thêm các trường hợp không được phép thành lập và quản lý
doanh nghiệp như trên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng bổ sung nhóm đối tượng
khơng được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp, cụ thể là các
đối tượng bị cấm theo Luật Phịng chống tham nhũng.
Có thể thấy Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định chặt chẽ hơn các đối tượng có
quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp; góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của

doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời để tạo sự nhất quán giữa Luật Doanh nghiệp mới
với Bộ luật Dân sự hiện hành và Bộ luật Hình sự. Luật Doanh nghiệp mới cũng nêu rõ
rằng người quản lý và người quản lý nghiệp vụ của các doanh nghiệp Nhà nước chỉ bị
cấm thành lập và quản lý một doanh nghiệp khác trong trường hợp là doanh nghiệp Nhà
nước. Việc sửa đổi này được thực hiện song song với việc sửa đổi định nghĩa về doanh
nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp mới.
Thứ hai, thay đổi quy định về dấu của doanh nghiệp. Điều 43 Luật Doanh nghiệp
năm 2020 quy định về dấu của doanh nghiệp: Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc
dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp; Việc quản lý và
lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.
Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định về con dấu tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014,
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã chính thức cơng nhận chữ ký số là dấu của doanh
nghiệp. Đây là nội dung hoàn toàn mới so với quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2014.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thơng báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải
công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. Những quy định mới
về dấu của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu trên là hoàn toàn phù
hợp với xu thế phát triển hiện nay. Vì:
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ nhất, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, có nhiều cách thức khác để
xác tín cho các giao dịch của doanh nghiệp, điển hình là việc sử dụng chữ ký số với đầy

đủ thông tin về tên doanh nghiệp, mã số thuế, phạm vi sử dụng… Khi nhiều quốc gia đã
phát triển thành công hệ thống quản lý chữ ký số trong các giao dịch thương mại hay thủ
tục hành chính thì ở Việt Nam, đây vẫn cịn là điều mới mẻ và ít doanh nghiệp sử dụng.
Do đó, để tận dụng những tính năng bảo mật và thông tin mà chữ ký số cung cấp, xã hội
cần làm quen với cơng nghệ mới này, hạn chế tình trạng làm giả con dấu hay lợi dụng sử
dụng con dấu không đúng thẩm quyền.
Thứ hai, quy định mới sẽ tự nâng cao tính pháp lý ràng buộc và trách nhiệm cho
người đại diện theo pháp luật/theo uỷ quyền khi tham gia giao dịch. Doanh nghiệp sẽ chú
trọng hơn vào việc phân cấp quản lý và phân chia nhiệm vụ, quyền hạn đối với người
quản lý. Cùng với đó, cá nhân, tổ chức khác khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp sẽ
nhận thức rõ hơn, yêu cầu chặt chẽ hơn về quyền hạn, thẩm quyền của các bên.
2.1.1.2. Tổng quan tình hình thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký thành
lập doanh nghiệp giai đoạn từ 2014 đến nay tại Cơng ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh
Với đặc thù là Công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp
cho các cá nhân tổ. Đặc biệt sau gần 10 năm hoạt động Công ty TNHH tư vấn Hoàng Tân
Minh đã hỗ trợ thành lập và hơn 1.500 doanh nghiệp nói chung và hơn 300 doanh nghiệp
có vốn nhà nước nói riêng.
Với tư cách là người hỗ trợ về mặt pháp lý cho các cá nhân, tổ chức thực hiện thủ
tục thành lập doanh nghiệp, cơng ty TNHH tư vấn Hồng Tân Minh ln cố gắng hướng
dẫn một cách kĩ lưỡng giúp các cá nhân, tổ chức dễ dàng hoàn thành các bước để việc
thành lập được nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đặc
biệt trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp khách hàng cần lưu ý một số vấn đề:
Thứ nhất, về các loại hình doanh nghiệp.
Hiện nay, có 5 loại hình doanh nghiệp phổ biến: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Đối với 3 loại hình đầu tiên, thì ưu điểm lớn nhất chính là trách nhiệm tài sản được
giảm thiểu trong phạm vi tài sản của công ty, những vần đề về quyền quyết định sẽ dựa
trên phần vốn góp hay số cổ phần mà thành viên nắm giữ, và điều này thì các khách hàng
24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


có thể linh động, suy xét kĩ để đưa ra quyết định trước khi bán cổ phần hay cho thêm
thành viên góp vốn vào. Tuy Doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh đều cho các
chủ thể thành lập lợi thế tồn quyền quyết định để có thể giữ hướng đi cho công ty đúng
mục tiêu đề ra khi thành lập nhưng lại hạn chế về phát hành chứng khốn, huy động vốn.
Vì các chủ thể thành lập khơng phải ai cũng có đủ nguồn lực về kinh thế đầy đủ để phát
triển rộng lớn. Thêm vào đó, dù cơng ty hợp danh có quy định về thành viên góp vốn
nhưng thanh viên này chỉ chịu trách nhiệm với tài sản mình đã góp vì ngay cả cơng ty
hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu hay thành viên sở hữu đều phải chịu
trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình, như vậy rủi ro rất lớn vì phần trách nhiệm chịu
thiệt hại này sẽ khiến các khách hàng e dè khi lựa chọn 2 loại hình này.
Dựa trên tình hình kinh tế cũng như sự thuận lợi nhất định cho khách hàng, Hoàng
Tân Minh khuyên các khách hàng nên lựa chọn loại hình Cơng ty cổ phần hoặc Công ty
trách nhiệm hữu hạn do đặc tính giảm thiểu trách nhiệm của các thành viên sở hữu. Đặc
biệt hơn với môi trường kinh tế ở Việt nam thời điểm hiện tại thì nên lựa chọn loại hình
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn trước rồi sau đó dần lên kế hoạch cụ thể chuyển đổi sang
Công ty cổ phần.
Thứ hai, về ngành nghề kinh doanh
Pháp luật hiện tại khơng có quy định về giới hạn ngành nghề đăng ký kinh doanh,
do đó, đối với mỗi ý tưởng kinh doanh của khách hàng, Hồng Tân Minh ln cố gắng
liệt kê một cách đầy đủ, chi tiết nhất để đảm bảo quyền lợi về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp sau khi được thành lập.
Trong trường hợp khách hàng muốn kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thuộc danh mục quy định tại Luật Đầu tư 2020, Hoàng Tân Minh cũng tư vấn cho
khách hàng cụ thể những điều kiện cần đảm bảo về chủ thể, vốn điều lệ, vốn pháp định,
ký quỹ, giấy phép, chứng chỉ hành nghề cần có để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được thành lập tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về vốn điều lệ
Pháp luật không quy định mức vốn tối thiểu hay tối đa khi thành lập doanh nghiệp
(ngoại trừ những ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn điều lệ tối thiểu), vì thế thì
tùy thuộc vào khả năng tài chính và quy mơ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tự quyết định
và đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp với khả năng của mình. Nhưng cần lưu ý, vốn điều
lệ chính là cam kết trách nhiệm bằng tài sản của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác do
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×