1
MỞ ĐẦU
Xét về mặt lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có bề dày trên cả ngàn năm.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳng định, giáo dục - đào tạo là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và giáo dục
phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Để đáp ứng những đòi hỏi
cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng thông qua
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục - đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Từ đó đến
nay, công cuộc đổi mới giáo dục đại học được tiến hành ở Việt Nam với mục
tiêu là tạo ra sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân trong giai đoạn hiện nay . Việc nghiên cứu mục
tiêu, nguyên lý giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam sẽ giúp cho
chúng ta có cách nhìn tổng qt nhất về toàn bộ mục tiêu giáo dục và những
nguyên lý cơ bản của nền giáo dục nước nhà, từ đó vận dụng trong thực tiễn tiến
hành hoạt động huấn luyện, giáo dục ở các đơn vị, nhà trường trong quân đội.
Vậy mục tiêu, nguyên lý giáo dục là gì? Hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam được tổ chức như thế nào? Hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu chủ đề bổ
trợ: MỤC TIÊU, NGUYÊN LÝ VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
VIỆT NAM
2
I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về mục tiêu giáo dục
a) Khái niệm, đặc điểm mục tiêu giáo dục
Phát vấn: đ/c hiểu mục tiêu là gì?
Mục tiêu: Theo Từ điển Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND (2006) thì
mục tiêu là cái đích do con người đặt ra và phải đạt tới trong công việc.
- Khái niệm: Mục tiêu giáo dục là mong muốn, dự kiến về kết quả cuối
cùng cần đạt được của một quá trình giáo dục trong một thời gian nhất định
Ví dụ: mục tiêu của một môn học; mục tiêu của một năm học; mục tiêu
của một khóa học.
Như vậy, nói đến mục tiêu giáo dục là nói đến kết quả cần phải đạt được
trong thực tế của quá trình giáo dục. Do đó, phải thiết kế sao cho mục tiêu giáo
dục vừa thực hiện chức năng chỉ đạo cách tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục;
đồng thời làm chức năng đánh giá kết quả giáo dục.
- Đặc điểm mục tiêu giáo dục
+ Mục tiêu giáo dục ln mang tính lịch sử - xã hội. Mỗi thời kỳ nhất
định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con
người thì mục tiêu giáo dục cũng có sự thay đổi. Mỗi giai đoạn phát triển của xã
hội có một nền giáo dục khác nhau, do vậy cần xây dựng mục tiêu giáo dục
tương ứng. Mục tiêu giáo dục ln được hồn thiện cho phù hợp với những chuyển
biến trong xã hội, đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong từng thời đại.
Ví dụ: Mục tiêu giáo dục qua các thời kỳ ở Việt Nam có sự khác nhau, phản
ánh đặc thù của từng giai đoạn lịch sử
Mục tiêu giáo dục thời kỳ phong kiến là: Đào tạo con em quan lại thành
người Quân tử, kẻ sĩ...
Mục tiêu giáo dục XHCN mà Việt Nam đang thực hiện là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp...
+ Mục tiêu giáo dục mang tính giai cấp. Giáo dục phản ánh những đặc
điểm và lợi ích của giai cấp, do vậy trong xã hội có phân chia và đối kháng giai
cấp, mục tiêu giáo dục ln phản ánh ý chí, quyền lợi của giai cấp cầm quyền
trong xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội XHCN mà Việt Nam đang xây dựng thì mục tiêu giáo
dục ln phản ánh đặc điểm và phục vụ cho lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động: “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện”
+ Mục tiêu giáo dục mang tính dân tộc. Mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng dân
tộc có những đặc điểm riêng về truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa và phong
3
tục tập quán trong cuộc sống và lao động, do vậy mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng
dân cư đặt ra những yêu cầu riêng về mục tiêu giáo dục.
b) Vai trị của mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi quốc gia. Nhiệm vụ đầu tiên trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của mỗi quốc gia là xác định mục tiêu giáo dục, từ đó xác định các nhiệm vụ,
giải pháp để phát triển giáo dục và đào tạo. Cụ thể:
- Định hướng toàn bộ quá trình giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là tiền đề định hướng tồn bộ q trình giáo dục. Xác
định mục tiêu giáo dục về thực chất là xác định tính chất và phương hướng của
nền giáo dục; xác định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cũng như mơ hình
nhân cách người học cần đạt được sau khi tiến hành hoạt động giáo dục. Mục
tiêu giáo dục quy định việc lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục, xác định các điều kiện đạt được để
thực hiện quá trình giáo dục.
- Trực tiếp chi phối đến hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
Mục tiêu giáo dục định hướng hoạt động thực tiễn của nhà giáo dục, giúp
họ chủ động sáng tạo hơn trong công tác giáo dục đồng thời định hướng cho
người học nhanh chóng đạt kết quả. Mục tiêu giáo dục chi phối tới hoạt động
của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, giúp cho hoạt động của nhà giáo dục và
đối tượng giáo dục đạt được các nhiệm vụ của quá trình giáo dục đã đề ra.
- Là cơ sở để xác định chuẩn chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục chính là mức độ đạt được của sản phẩm giáo dục so
với mục tiêu đề ra. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, nhà trường đánh giá chất
lượng giáo dục và đào tạo của mình, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu giáo dục là tiêu chuẩn, thước đo đánh giá chất lượng giáo dục;
xem xét chất lượng đầu vào, đầu ra để quyết định tuyển sinh, tuyển dụng, so
sánh chất lượng tuyển sinh và yêu cầu về chất lượng tốt nghiệp để quyết định tổ
chức các hoạt động giáo dục và huy động các nguồn lực đáp ứng yêu cầu của
chất lượng giáo dục và đào tạo.
c) Cơ sở xác định mục tiêu giáo dục (định hướng)
Khi xây dựng mục tiêu giáo dục cần căn cứ vào một số vấn đề sau:
- Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật
của đất nước trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể
- Dựa trên cơ sở những điều kiện, tiềm năng kinh tế, văn hóa, khoa học,
cơng nghệ cụ thể của đất nước
4
- Yêu cầu của đất nước, của thời đại đối với nhân cách thế hệ tương lai
- Dựa vào xu thế phát triển giáo dục của quốc gia và của thế giới
- Điều kiện hiện có của hệ thống giáo dục quốc dân
- Trình độ hiện có của người học theo các cấp học
2. Mục tiêu giáo dục Việt Nam
a) Mục tiêu tổng quát của giáo dục Việt Nam
Mục tiêu tổng quát của giáo dục Việt Nam hiện nay được quy định trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 61, Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” 1.
Mục tiêu giáo dục là một thể thống nhất, được nghiên cứu trên các nội
dung cơ bản sau:
* Nâng cao dân trí
- Quan niệm
Phát vấn: đ/c hiểu dân trí là gì?
+ Dân trí là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân trong từng
thời kỳ lịch sử nhất định.
Dân trí được thể hiện ra ở trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của con người
trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực
giáo dục: giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội. Trong đó, giáo
dục nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân giữ vai trị nịng cốt
Ví dụ: Phan Châu Trinh từng khẳng định rằng: “Chỉ khi “khai dân trí –
chấn dân khí – hậu dân sinh”, Việt Nam mới có thể khẳng định vị thế trên trường
quốc tế, an ninh đất nước và tiền đồ dân tộc”
+ Nâng cao dân trí là nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, nâng cao
trình độ học vấn, nâng cao năng lực trí tuệ cho nhân dân.
Dân trí có liên quan đến đời sống của con người, đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, đến các vấn đề liên quan đến dân tộc và toàn cầu như vấn
đề dân quyền, dân sinh, dân chủ. Nâng cao dân trí có vai trị quan trọng đối với
sự phát triển nhân cách cũng như đối với đời sống xã hội.
Mặt bằng dân trí được thể hiện bằng số năm học trung bình của người dân
một nước vào một thời điểm nhất định. Hiện nay, nước ta đã hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
1
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, H.2014.
5
Để đạt đến trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục luôn phải đổi mới và
phát triển liên tục theo hướng nhân văn hoá, xã hội hoá, đa dạng hố với những
phương thức thích hợp, huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng của xã hội làm
giáo dục; nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho tồn bộ hệ
thống giáo dục.
- Vai trị: Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách con người
cũng như đối với đời sống xã hội, là cơ sở để đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
+ Đối với đời sống xã hội, nâng cao dân trí là nền tảng để phát triển kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân…
+ Nâng cao dân trí cịn là cơ sở để đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển
KT, XH, KHKT, GD, VH; thông qua đó để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài.
Thực tiễn: Xây dựng nền giáo dục phục vụ sự nghiệp nâng cao dân trí là
tư tưởng chỉ đạo tồn bộ sự phát triển giáo dục Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đúc kết thành chân lý: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”2. Vì vậy, ngay
sau khi giành độc lập vào tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trên
báo Cứu quốc ngày 4-10-1945: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân
mạnh nước giàu, mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải có
kiến thức mới để có thể tham gia vào công việc xây dựng nước nhà. Vấn đề
nâng cao dân trí trở thành quốc sách và là mục tiêu hàng đầu của nền giáo dục
Việt Nam.
Hiện nay, nâng cao dân trí là địi hỏi tất yếu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi nền kinh tế đất nước
phải phát triển nhanh và bền vững, tiếp cận với xu thế phát triển chung của thế
giới. Nâng cao dân trí giúp nước ta tiếp thu trình độ khoa học cơng nghệ của thế
giới, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng khả
năng giao lưu quốc tế và hội nhập thành công WTO… Những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư nhằm nâng cao dân trí cho nhân dân,
tuy nhiên, vẫn cịn sự chênh lệch về trình độ dân trí ở ở các vùng miền, trình độ
ngoại ngữ, tin học còn chưa theo kịp với xu thế hội nhập quốc tế.
Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII xác định: “Xây dựng con người Việt
Nam phát triển tồn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách
nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”3.
- Biện pháp nâng cao dân trí
+ Đẩy mạnh các hoạt động phổ cập giáo dục theo các bậc học để nâng cao
trình độ học vấn của nhân dân
2
3
Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, H.2000, tr.8.
ĐCSVN, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII, Nxb CTQGST, H. 2021, Tập I tr. 231
6
Nghị quyết Đại hội XIII xác định: “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân, đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu học, tạo tiền đề và bảo đảm
điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có cơ hội được thụ hưởng công bằng thành
quả của nền giáo dục. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục”4
+ Đa dạng hóa các loại hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục
thường xuyên; giáo dục tại chức, giáo dục từ xa...
Hiện nay trong bối cảnh dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp và xu thế
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động rất lớn đến giáo dục đào tạo. Chính vì
vậy Đảng, Nhà nước ta đã xác định cần phải đa dạng hóa các loại hình giáo dục,
trong đó có loại hình rất mới, đó là giáo dục trực tuyến.
Đại hội XIII xác định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và
học trực tuyến, qua internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học”5.
Trong Quân đội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI xác
định: “Tập trung đầu tư xây dựng một số học viện, nhà trường theo mơ hình
“Nhà trường thơng minh tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4”6.
+ Thực hiện tốt chủ trương “xã hội hóa giáo dục”, tạo điều kiện cho mọi
người dân được học tập theo tinh thần “học tập suốt đời”...
Đảng ta chỉ rõ: “Khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” 7
/ Các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân phải được tổ
chức theo hướng đa dạng hoá
/ Phương thức giáo dục phải mềm dẻo linh hoạt (ngắn hạn, dài hạn, tập
trung, tại chức, chính qui, phi chính qui…) tạo điều kiện cho mọi người học tập
thường xuyên, học tập suốt đời, hình thành xã hội học tập.
+ Có chính sách ưu tiên cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu…
Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XII xác định nhà nước đầu tư 20% tổng chi
ngân sách cho giáo dục đào tạo. Đến Đại hội XIII của Đảng xác định: tiếp tục
tăng cường đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo.
* Phát triển nguồn nhân lực
- Quan niệm
4
. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tập 1, Nxb.CTQG-ST,
H.2021, tr.132.
5
. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr.232
6
TCCT, Đề cương học tập, quán triệt Nghị quyết ĐHĐB Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, H.2020, tr.21
7
ĐCSVN, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr. 218
7
+ Nguồn nhân lực chính là tổng thể các thành tố tạo nên sức lao động, bao
gồm cả trí tuệ, tay nghề và phẩm chất.
Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong tồn bộ lực lượng
lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm
lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của
cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực giữ vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực
của quốc gia.
Tóm lại, nguồn nhân lực chính là tổng thể các thành tố tạo nên sức lao động,
bao gồm cả trí tuệ, tay nghề và phẩm chất. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, những phẩm chất này càng đòi hỏi cao hơn bao giờ hết.
+ Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng
với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực.
- Vai trò: Phát triển nguồn nhân lực có vai trị quyết định đến chất lượng,
hiệu quả lao động sản xuất và nền kinh tế của xã hội.
Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII: “Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”8
Báo cáo Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo
trong Quân đội giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: “Chăm lo, xây dựng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn theo quy định, thực hiện tốt công tác bồi dưỡng,
rèn luyện đội ngu nhà giáo, nhà khoa học qua thưc tiễn; có chính sách thu hút nhân
tài về các học viện, nhà trường công tác, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ”9
- Biện pháp phát triển nguồn nhân lực
+ Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.
Tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới
phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản
lý về phát triển nhân lực. Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển nhân lực
(bao gồm các nội dung về mơi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo
hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các
chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài)…
Ví dụ: chủ trương phân luồng giáo dục, khuyến khích học nghề; trong Quân
đội sau khi quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được cấp thẻ học nghề.
+ Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực.
8
9
ĐCSVN, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII, Nxb CTQGST, H. 2021, Tập I tr. 231
BQP, Báo cáo Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân đội giai đoạn 2011 – 2020, tr.19
8
Nhà nước nên ưu tiên dành một nguồn kinh phí tương xứng cho công tác
đào tạo nghề, đầu tư cả cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc dạy nghề, cơ sở
thực tập; đào tạo giáo viên dạy nghề...
+ Đổi mới giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung đổi mới tư duy về giáo
dục nghề nghiệp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám BCH trung ương Khóa XI xác định:
“Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực”10.
Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII: “Đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ
trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào đạo”11.
+ Gắn chặt giữa đào tạo với phân phối sử dụng nhân lực.
Gắn quá trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước, từng ngành, từng địa phương và xu thế hội nhập quốc tế.
Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông cần đẩy mạnh công tác phân luồng,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở hai cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sinh viên.
Đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng phải đổi mới công tác tuyển
sinh đào tạo nhân lực, tuyển sinh đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu của xã hội.
Tăng cường liên kết giữa nhà trường, cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
Trong văn kiện ĐHĐB Đảng bộ Trường SQCT lần thứ X xác định:
“Tích cực tun truyền về cơng tác tuyển sinh, hướng nghiệp; làm tốt công tác
bồi dưỡng, tạo nguồn tuyển sinh sau đại học, sẵn sàng thực hiện tốt chủ trương
về tự chủ tuyển sinh đại học và huấn luyện giai đoạn 1”.12
+ Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.
Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới. Xây
dựng nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo theo định
hướng phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam; tăng cường quan hệ liên
thơng chương trình đào tạo giữa các cơ sở giáo dục và các ngành đào tạo của
Việt Nam và quốc tế; thực hiện cơng nhận lẫn nhau chương trình đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam và của thế giới; thỏa thuận về việc
công nhận văn bằng, chứng chỉ đào tạo giữa Việt Nam với các nước.
Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh giá và
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo dục và đào
10
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Khóa XI, Văn phịng
Trung ương Đảng, H.2013, tr.7.
11
ĐCSVN, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII, Nxb CTQGST, H. 2021, Tập I tr. 232
12
Đảng bộ Trường SQCT, văn kiện ĐHĐB Đảng bộ lần thứ X nhiệm kỳ 2020 – 2025, H. 2020, tr.44
9
tạo đại học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ
giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và thế giới.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa
học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công
nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề đạt chuẩn quốc tế. Thu hút các trường đại học,
dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII: “Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
chiến lược hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đưa nước
ta trở thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp với trình
độ tiên tiến của thế giới, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế”13.
* Bồi dưỡng nhân tài
- Quan niệm:
Phát vấn: đ/c hiểu nhân tài là gì?
+ Nhân tài là những người có trí tuệ, thể chất và hiệu quả làm việc hơn hẳn
những người khác và có những đóng góp đáng kể cho lĩnh vực mà họ tham gia.
+ Bồi dưỡng nhân tài là tổng thể các biện pháp phát hiện, bồi dưỡng, sử
dụng, đãi ngộ và khuyến khích nhân tài phát triển.
- Vai trò: Phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài hợp lý có tác dụng to lớn
trong việc thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
Trong bài Ký đề trên Văn Bia tiến sĩ của Thân Nhân Trung ở Văn miếu
Quốc Tử Giám đó viết: “Hiền tài là ngun khí quốc gia, ngun khí thịnh thì
đất nước mạnh và càng lớn lao, ngun khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống
thấp. Bởi vậy các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại khơng chăm lo
nuôi dưỡng và đào tạo nhân tài bồi đắp thêm nguyên khí”
Thực tiễn: Trong kháng chiến và thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng, Nhà
nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln quan tâm đến việc phát hiện, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài… Ngày 14/11/1945, hơn hai tháng sau ngày đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong bài
viết Nhân tài và kiến quốc, Người đã khẳng định: “kiến quốc cần có nhân tài”.
Cụ Huỳnh Thúc Kháng, một trí thức Hán học, từng là Viện trưởng Viện Dân
biểu Trung kỳ thời thuộc Pháp, một người ngoài Đảng nhưng nổi tiếng tài năng,
đức độ và lịng u nước, Người vẫn tìm mọi cách để mời cụ ra làm Bộ trưởng
Bộ Nội vụ. Đến khi Người đi Pháp năm 1946, nhiều cán bộ là đảng viên, Người
13
Sđd, tr. 140
10
không giao mà quyết định giao cho cụ Huỳnh Thúc Kháng làm quyền Chủ tịch
nước. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta vẫn còn hiện tượng chảy máu chất xám …
- Biện pháp
+ Phát hiện chính xác nhân tài: phát hiện nhân tài trên mọi miền tổ quốc,
mọi dân tộc, mọi vùng, mọi lứa tuổi (đặc biệt là thế hệ trẻ).
Bình ngơ Đại cáo: “Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau/ Song hào kiệt đời
nào cũng có”
Ví dụ: Thơng qua các cuộc thi để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài như:
thi Đường lên đỉnh Olympia tổ chức kì thi học sinh giỏi quốc gia, tham gia kì thi
học sinh giỏi quốc tế…
+ Bồi dưỡng đúng quy trình và có phương pháp khoa học.
Chương trình bồi dưỡng được xây dựng phù hợp với từng nhóm tài năng
và phải gắn với mục tiêu hồn thiện phẩm chất, trình độ để đảm đương các
nhiệm vụ và vị trí cơng tác dự kiến bố trí.
Cần xây dựng một số mơ hình làm điểm trong bồi dưỡng nhân tài, thường
xuyên tổng kết rút kinh nghiệm trước khi nhân ra diện rộng.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học.
+ Bảo đảm vật chất, tài chính cho bồi dưỡng nhân tài.
+ Thu hút, sử dụng hợp lý và có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân tài.
Mối quan hệ
Nâng cao dân trí: Tạo nền tảng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và cũng
là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển nguồn nhân lực: Trực tiếp tác động đến nền KT và các mặt của
đời sống XH, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao dân trí, BD nhân tài.
Bồi dưỡng nhân tài: Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nền KT, VH,
XH. Nhân tài chỉ có thể có được trên cơ sở của việc nâng cao dân trí…
b) Mục tiêu giáo dục của các bậc học
- Mục tiêu giáo dục mầm non.
Điều 23, Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục mầm non nhằm phát triển
toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”14.
- Mục tiêu giáo dục phổ thông.
Điều 29, Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục phổ thông nhằm phát triển
toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
14
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 21.
11
con người Việt Nam XHCN và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học
tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”15.
- Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Điều 36, Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo
nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường hội nhập quốc tế; bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau
khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình độ cao hơn”16.
- Mục tiêu giáo dục đại học.
Điều 39, Luật Giáo dục quy định: “Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri
thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế”17.
- Mục tiêu giáo dục thường xuyên.
Điều 41, Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều
kiện cho mọi người vừa làm, vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát
huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích
nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập”18.
c) Mục tiêu giáo dục trong các nhà trường Quân đội
Điều lệ Công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm
theo Thông tư số 51/2016/TT-BQP ngày 20 tháng 4 năm 2016) quy định mục
tiêu, yêu cầu giáo dục, đào tạo trong các nhà trường Quân đội
1. Đào tạo đội ngũ cán bộ Qn đội có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ theo các chuyên ngành quân sự; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Tổ
quốc, với Nhân dân; có trình độ kiến thức, năng lực toàn diện, hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ được giao theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo; có sức khỏe tốt,
có khả năng phát triển để đảm nhiệm được chức vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo đội ngũ nhân viên, chun mơn kỹ thuật có trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng; có bản lĩnh chính trị vững vàng…
15
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 25.
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 33.
17
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 33.
18
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 34.
16
12
3. Đào tạo giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh, đào tạo
cán bộ Ngành Quân sự cơ sở có lập trường tư tưởng vững vàng…”19.
II. NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
1. Khái niệm
Phát vấn: Nguyên lý là gì?
Định hướng:
Nguyên lý là những luận điểm cốt lõi, chi phối hệ thống lý luận hay một quá
trình vận động nào đó. Ngun lý đóng vai trị định hướng, dẫn dắt mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức trong quá trình hoạt động.
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất, có tính quy luật,
được khái qt trên các căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục, có vai trị định
hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nguyên lý giáo dục là những luận điểm lý luận cốt lõi của khoa học giáo dục
- Nguyên lý giáo dục giữ vai trò định hướng, dẫn dắt mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức trong quá trình giáo dục.
- Nguyên lý giáo dục hướng tới việc đào tạo con người thích ứng với sự
phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nguyên lý giáo dục Việt Nam được Đảng ta xác định từ Đại hội lần thứ
III năm 1960: Lý luận đi đôi với thực hành; học tập kết hợp với lao động sản
xuất, trường học gắn liền với xã hội. Sau đó được bổ sung, phát triển được thể
hiện trong Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976): Cải cách giáo dục
phải làm cho giáo dục thấu suốt hơn nữa học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường kết hợp với xã hội. Đến Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, Đảng ta xác định: Thực hiện giáo dục với lao động sản xuất,
NCKH, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia
đình và xã hội.
2. Nguyên lý giáo dục Việt Nam
Điều 3, Luật giáo dục quy định: “Hoạt động giáo dục được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”20.
a) Cơ sở xác định nguyên lý
- Xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục con người tồn diện.
C.Mác và F.Ăngghen đã đem lại cho tư tưởng về sự thống nhất giữa giáo
dục với lao động sản xuất một sức sống hiện thực cả về ý nghĩa khoa học và
thực tiễn. Các ông cho rằng: Trong xã hội chủ nghĩa, lao động và giáo dục sẽ
19
Điểu lệ Công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm Thông tư số 51/2016/TT-BQP ngày
20 tháng 4 năm 2016, Hà Nội, 2016.
20
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 7.
13
được thể hiện và bằng con đường đó, thế hệ tương lai sẽ được đảm bảo một nền
học vấn kỹ thuật đa dạng.
Tiếp nối những tư tưởng vĩ đại của C.Mác và F.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ
ra rằng: Khơng thể hình dung được lý tưởng của một xã hội tương lai mà trong
đó lại khơng có sự kết học giáo dục với lao động sản xuất của thế hệ trẻ. Giáo
dục và giảng dạy mà khơng có lao động sản xuất hoặc lao động sản xuất mà
không đi đôi với giáo dục và dạy học đều không thể đạt tới tầm cao mà trình độ
hiện nay của kỹ thuật cũng như của tri thức khoa học đòi hỏi.
Vận dụng tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin về sự cần thiết phải kết
hợp giáo dục với lao động sản xuất vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, ngay từ
những ngày đầu thành lập nước và xây dựng trường học dân chủ nhân dân, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi thanh thiếu niên học sinh phải: “học tập tốt, lao
động tốt”; “chăm học, chăm làm”; “thi đua học tập, thi đua tăng gia sản xuất, thi
đua giúp gia đình thương binh liệt sĩ”.
- Xuất phát từ mục tiêu, tính chất nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là
mục tiêu xuyên suốt của nền giáo dục nước ta. Đồng thời nền giáo dục Việt Nam
mang tính chất xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
- Trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm trong thực tiễn giáo dục của hệ
thống nhà trường và xã hội.
+ Mơ hình giáo dục của Trường phổ thông cấp II Bắc Lý trong những
năm đầu của sự nghiệp xây dựng CNXH ở Miền Bắc: Từ cuối năm 1960,
Trường Phổ thông cấp II Bắc Lý (Hà Nam) là lá cờ đầu của ngành Giáo dục
trong thực hiện phương châm “Học phải đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây là nơi khởi nguồn của phong trào thi
đua "Hai tốt" (Dạy thật tốt và học thật tốt). Phong trào thi đua “Trống Bắc Lý”
đã nhanh chóng trở thành một trong các phong trào thi đua tiêu biểu của ngành
giáo dục giai đoạn bấy giờ
+ Mơ hình Trường thanh niên lao động XHCN Hịa Bình…
b) Nội dung ngun lý
Nội dung nguyên lý giáo dục là một thể thống nhất, gồm các vấn đề sau:
* Học đi đôi với hành
- Giúp người học nắm chắc hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển trí tuệ, xây dựng các phẩm chất nhân cách khác.
14
- Học và hành là hai mặt của một quá trình thống nhất chặt chẽ với nhau,
mục đích của việc học là để làm việc, để thực hành; hành vừa là mục đích, vừa
là phương pháp học tập nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Phát vấn: Tại sao học lại phải đi đơi với hành?
+ Học là q trình tiếp thu kiến thức đã được đúc kết trong các bộ môn
khoa học.
+ Hành là thực hành, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Học và hành là hai mặt thống nhất chặt chẽ, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả, bởi vì học đi đôi với
hành (vừa học, vừa làm) hỗ trợ cho nhau rất nhiều trong quá trình học tập. Trong
quá trình học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành sẽ làm tăng hiệu
quả nhận thức, làm giảm lý thuyết “sng” và lúc đó thực hành khơng phải “mò
mẫm” mà được dựa trên một cơ sở lý thuyết khoa học vững chắc. Kết quả là kiến
thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, tinh thơng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Học phải suy nghĩ, học phải liên hệ với
thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau” 21,
“Học với hành phải đi đôi. Học mà khơng hành thì học vơ ích. Hành mà khơng
học thì hành khơng trơi chảy”22.
- Để thực hiện tốt học đi đôi với hành cần phải thực hiện:
+ Xây dựng nội dung, chương trình huấn luyện - giáo dục tồn diện, cơ
bản, hiện đại; hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, lý thuyết và thực hành.
+ Quá trình huấn luyện phải bảo đảm gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức lý
thuyết với kỹ năng thực hành của người học.
+ Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.
Phương pháp huấn luyện phải phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; tạo cơ sở để người học phát
triển năng lực.
* Lý luận gắn liền với thực tiễn
- Đây là yêu cầu quan trọng, chỉ đạo, định hướng tồn bộ q trình giáo
dục và đào tạo ở nhà trường Việt Nam.
Vì sao?
+ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
21
22
Hồ Chí Minh tồn tập, tập 6, Nxb CTQG, H.2000, tr.331
Hồ Chí Minh tồn tập, tập 6, Nxb CTQG, H.2000, tr.50 (Nói về cơng tác huấn luyện)
15
V.I.Lênin đã viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm
thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”23 .
+ Lý luận chỉ đạo, định hướng hoạt động thực tiễn, thực tiễn bổ sung làm
sáng tỏ lý luận.
Lý luận có vai trị quan trọng trong việc chỉ đạo thực tiễn, nó đề ra mục
đích, xác định nhiệm vụ… để tiến hành hoạt động thực tiễn của con người.
Hồ Chí Minh: “Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”24.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Nói đến
thực tiễn là nói đến thực tiễn ln được hướng dẫn bởi lý luận; đồng thời là cơ sở,
động lực, tiêu chuẩn, của lý luận, chứ không phải là thực tiễn mù quáng, tự phát.
Ngay khi cách mạng tháng tám vừa thành công và khi nền giáo dục của
chúng ta vừa khai sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thường xuyên nhắc nhở mọi
người và đặc biệt là thế hệ trẻ phải biết áp dụng lí luận vào thực tiễn. Người dạy:
Lí luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lí luận. Với người, sự
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn không chỉ là một qui luật nhận thức mà cịn
là một qui luật của sự phát triển tồn diện nhân cách con người, là qui luật hình
thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung giáo dục phải phản ánh sự phát triển của thực tiễn các lĩnh vực
hoạt động xã hội; coi thực tiễn là mục tiêu, tiêu chuẩn, công cụ, phương tiện để
đánh giá quá trình giáo dục.
- Để lý luận gắn liền với thực tiễn cần phải
Phát vấn: theo đ/c vận dụng nguyên lý này cần đáp ứng yêu cầu gì?
+ Dạy lý luận phải nhằm vận dụng vào thực tiễn.
Hoạt động giáo dục cuối cùng là để con người phục vụ yêu cầu của thực
tiễn. Nhà trường là một bộ phận của guồng máy xã hội, vì vậy nội dung giáo dục
khơng chỉ có lý luận sng, lý luận xa rời thực tiễn, mà phải phản ánh được
những gì đang diễn ra trong xã hội và lý luận phải được áp dụng vào thực tiễn,
cải tạo thực tiễn, như thế lý luận mới có ích.
+ Thường xun bổ sung, vận dụng lý luận vào thực tiễn đồng thời phải
bổ sung, làm phong phú thêm lý luận từ những tổng kết kinh nghiêm thực tiễn
* Kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
- Đây là cơ sở tạo ra sự thống nhất cao giữa các lực lượng giáo dục trong
xã hội và tạo ra sức mạnh tổng hợp trong giáo dục. Vì:
+ Nhà trường là một thiết chế giáo dục có chức năng chuyên trách giáo
dục, dạy dỗ con người
23
24
V.I.Lênin, TT, tập 14, nxb sự thật, HN 1971, tr.193
Hồ Chí Minh tồn tập, tập 8, Nxb CTQG, H.2000, tr.496
16
+ Gia đình là nơi ni dưỡng, giáo dục con người ngay từ lút lọt lịng, có
vai trị đặt biệt quan trọng hình thành nhân cách con người.
+ Xã hội là mơi trường hoạt động, mơi trường giáo dục tích cực đối với
con người.
=> Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội tạo
thành một hợp lực thống nhất trong q trình giáo dục.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy, nhưng
thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”25.
- Q trình giáo dục cần phát huy tốt vai trò của giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục nhân cách quân nhân.
- Để kết hợp tốt GD nhà trường với GD gia đình và GD xã hội cần phải thực
hiện tốt một số vấn đề sau:
+ Các lực lượng giáo dục cần thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung
và phương pháp giáo dục.
+ Tổ chức cho người học tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội.
+ Quá trình giáo dục phải lấy giáo dục nhà trường là trung tâm.
III. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM
1. Khái quát chung về hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
a) Khái niệm
Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc
giáo dục và học tập cho mọi người dân, những cơ quan chuyên trách này liên
kết chặt chẽ với nhau hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh cân đối bảo đảm thực
hiện chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
- Hệ thống giáo dục là một tổ chức bộ máy Nhà nước có mối quan hệ, liên
kết chặt chẽ với nhau theo thứ bậc cả về chiều dọc và chiều ngang.
+ Chiều dọc: sự liên kết các cơ quan trong ngành giáo dục - đào tạo từ
Trung Ương đến địa phương.
+ Chiều ngang: mối quan hệ liên ngành giữa ngành giáo dục- đào tạo với
các ngành khác tạo thành một hệ thống xã hội hoàn chỉnh.
- Hệ thống giáo dục quốc dân của mỗi nước bao gồm hệ thống giáo dục
nhà trường và hệ thống giáo dục ngồi nhà trường.
+ Giáo dục nhà trường (Giáo dục chính quy): Là thành phần cơ bản nhất
của hệ thống giáo dục quốc dân, được chia thành từng ngành học, cấp học, từng
loại trường. Đặc trưng cơ bản: tiến hành có mục đích, có tổ chức, có nội dung,
có chương trình, có kế hoạch, có phương pháp…
25
Hồ Chí Minh tồn tập, tập 8, Nxb CTQG, H.2000, tr.394
17
+ Hệ thống các cơ quan giáo dục ngoài nhà trường (Giáo dục khơng chính
quy): Các cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo, các cơ quan nghiên cứu khoa học về
giáo dục - đào tạo, các câu lạc bộ, thư viện, nhà văn hóa… Đây cũng là một thể chế
giáo dục do Nhà nước quản lý, điều hành. Đối tượng là những người chưa vào hoặc
đã ra khỏi hệ thống giáo dục nhà trường…(thường là người lao động).
- Hệ thống giáo dục quốc dân là sự liên kết hữu cơ, đồng bộ các cấp học,
bậc học từ thấp đến cao, các loại hình đào tạo từ chính quy đến dân lập, từ tập
trung đến tại chức, đào tạo từ xa..
b) Các nguyên tắc xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân
- Phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đất nước
và đáp ứng các yêu cầu phát triển mọi mặt của xã hội.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân phải dựa trên những mục tiêu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân phải thể hiện được tính đa dạng trong cấu
trúc các loại hình đào tạo và đa dạng trong thiết lập mạng lưới trường lớp.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân phải có một cơ cấu phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ GD bao giờ cũng phục vụ cho một thể chế chính trị, một giai cấp thống trị.
- Phải được xây dựng đồng bộ về cơ cấu và các loại hình giáo dục.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước phải có cơ cấu phù hợp để có
thể tiếp nhận mọi trẻ em trong độ tuổi đến trường và tạo nguồn nhân lực cho xã
hội.
+ Cơ cấu hệ thống giáo dục đồng bộ là phải có đầy đủ các ngành học và
hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp đến giáo dục đại học và sau đại học. Trong các ngành học lại có
sự đồng bộ về cấp học, lớp học.
+ Hệ thống giáo dục luôn phải có sự đồng bộ về các loại hình giáo dục,
giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên cả trong và ngồi trường học.
Chính sự đồng bộ này mới đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân, tạo ra
một xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được học liên tục và
học suốt đời.
- Phải bảo đảm tính liên tục, liên thơng, kế thừa giữa các cấp học, ngành học,
các loại hình giáo dục.
Các cấp học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân phải có sự liên
thơng, liên tục, trên cơ sở kế thừa nhau.
Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XIII xác định: “Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu học tạo
18
tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có cơ hội được thụ
hưởng cơng bằng thành quả của nền giáo dục”26
2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Điểu 6, Luật Giáo dục quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống
giáo dục mở, liên thơng gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”27.
a) Giáo dục chính quy
* Giáo dục mầm non:
- Là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho
sự phát triển tồn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi.
- Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
+ Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập:
+ Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập:
+ Trường mầm non, lớp mầm non độc lập.
* Giáo dục phổ thông:
- Các cấp học:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến hết lớp
5. Học sinh sau khi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học sẽ học tiếp lên
trung học cơ sở.
+ Giáo dục THCS tiếp nhận học sinh đã hồn thành chương trình giáo dục
tiểu học; được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9. Học sinh sau khi
hồn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở có thể học tiếp lên trung học phổ
thơng hoặc theo học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.
+ Giáo dục THPT tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục
THCS. Trong thời gian học THPT, học sinh có thể chuyển sang học chương trình
đào tạo trình độ trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu của
chương trình.
Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp10 đến hết lớp 12.
Học sinh tốt nghiệp THPT có thể học lên đại học hoặc theo học các chương trình
giáo dục nghề nghiệp.
- Về cơ sở giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Trường tiểu học; Trường trung học cơ sở;
Trường trung học phổ thơng; Trường phổ thơng có nhiều cấp học.
* Giáo dục nghề nghiệp:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
26
27
ĐCSVN, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII, Nxb CTQGST, H. 2021, Tập I tr.137
Luật Giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Nxb Lao động, Hà Nội, 2019, trang 9.
19
+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
+ Trường trung cấp;
+ Trường cao đẳng.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: gồm cơ sở giáo
dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
* Giáo dục đại học
- Các trình độ đào tạo: Đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình
độ tiến sĩ.
- Cơ sở giáo dục đại học: Bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo
dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Loại hình cơ sở giáo dục đại học:
+ Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện
hoạt động và là đại diện chủ sở hữu.
+ Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước
ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.
b) Giáo dục thường xuyên
- Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên:
+ Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến
thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có
nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn.
- Chương trình giáo dục thường xun bao gồm:
+ Chương trình xóa mù chữ;
+ Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;
+ Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân.
20
- Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
+ Vừa làm vừa học;
+ Học từ xa;
+ Tự học, tự học có hướng dẫn;
+ Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên;
+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
+ Trung tâm học tập cộng đồng;
+ Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
3. Hệ thống giáo dục - đào tạo trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Hiện nay, hệ thống giáo dục trong Quân đội bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là
hệ thống các nhà trường quân đội và hệ thống giáo dục ở các đơn vị quân đội.
a) Hệ thống nhà trường Quân đội
“Tháng 8/2020, Quân đội có 68 trường gồm: 10 học viện; 11 trường sĩ
quan; 01 trường đại học (Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội; 07 trường
CĐCN; 10 trường TCCN; 01 trường HSQ; 07 trường QSQK; 04 trường QSQĐ;
02 trường QSBTL (Thủ đơ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh); 15 trường CĐ nghề”28.
b) Hệ thống giáo dục ở các đơn vị Quân đội
- Hoạt động giáo dục ở các đơn vị quân đội được tổ chức tiến hành gắn
chặt với các hoạt động khác ở các đơn vị, do các tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, các
tổ chức quần chúng thực hiện.
- Hoạt động giáo dục quân nhân và tập thể quân nhân được đặt dưới sự
lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp về mọi mặt của tổ chức đảng, sự quản lý, điều
hành của người chỉ huy.
- Các hoạt động giáo dục quân nhân và tập thể quân nhân còn được tổ
chức tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách giáo dục ở đơn vị.
KẾT LUẬN
Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết vì
nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình, chọn lọc
nội dung, xác định và chi phối tồn bộ cơng tác quản lý, điều hành các bậc học và
toàn bộ phương pháp dạy và học. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục không phải là
khẩu hiệu chung chung mà phải là cái đích cụ thể, cái đích ấy phải hình dung được,
xác định được, kiểm nghiệm được, đánh giá được. Việc nghiên cứu mục tiêu,
nguyên lý giáo dục có vai trò quan trọng, làm tiền đề để nghiên cứu các nội dung
28
BQP, Báo cáo Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân đội giai đoạn 20112020, trang 5, Hà Nội, 2020.
21
khác của giáo dục học, đồng thời là cơ sở để hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam, làm cơ sở để tổ chức quá trình huấn luyện, giáo dục ở đơn vị đạt hiệu quả.
Đối với người cán bộ chính trị cấp phân đội cần tích cực nghiên cứu, nắm
vững các nội dung này, làm cơ sở cho tổ chức và thực hiện tốt quá trình sư phạm
quân sự ở đơn vị. Đặc biệt, cần vận dụng linh hoạt mục tiêu, nguyên lý giáo dục
trong hoạt động huấn luyện, giáo dục nhân cách quân nhân ở đơn vị cơ sở.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Từ phân tích mục tiêu giáo dục tổng quát của nước ta hiện, hãy đánh
giá thực trạng vận dụng mục tiêu giáo dục tổng quát của giáo dục Việt Nam
trong nâng cao chất lượng giáo dục quân nhân ở đơn vị cơ sở
2. Từ việc nghiên cứu lý luận về nội dung căn bản nguyên lý giáo dục của
nền giáo dục Việt Nam. Đánh giá thực trạng vận dụng nguyên lý giáo dục Việt
Nam trong giáo dục quân nhân ở đơn vị cơ sở. Rút ra ý nghĩa đối với người cán
bộc chính trị cấp phân đội.
Ngày 18 tháng 10 năm 2022
NGƯỜI BIÊN SOẠN
TRỢ GIẢNG
Thượng úy, CN Nguyễn Xuân Thế