Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

PHÙNG THỊ LAN THƠM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẬN THỨC CHO TRẺ 4- 5 TUỔI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MƠI TRƯỜNG XUNG QUANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

Phú Thọ, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

PHÙNG THỊ LAN THƠM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẬN THỨC CHO TRẺ 4- 5 TUỔI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MƠI TRƯỜNG XUNG QUANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn: ThS. Kim Thị Hải Yến


Phú Thọ, năm 2020


i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài....................................................6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam.......................................................8
1.2. Cơ sở lí luận của việc xây dựng một số biện pháp phát huy tính cực nhận
thức của trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh . 10

1.2.1. Một số vấn đề về tính tích cực nhận thức của trẻ 4 – 5 tuổi..................... 10
1.2.2. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 4 – 5 tuổi......................................22
1.2.3. Lí luận về hoạt động khám phá mơi trường xung quanh.......................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH........................ 38
2.1. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi......38
2.1.1. Khái quá và quá trình điều tra...................................................................38
2.1.2. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh của trường mầm non
Hùng Vương........................................................................................................39
2.1.3. Mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức trong qua hoạt động khám phá
môi trường xung quanh của trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Hùng Vương.......44
2.1.4. Thực trạng biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo thông qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non.......................49
2.2. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 – 5 tuổi ở

trường Mầm non thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh........50
2.2.1. Cơ sở khoa học định hướng cho việc xây dựng một số biện pháp phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi
trường xung quanh..............................................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................64


ii
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 65
3.1. Mục đích thử nghiệm...................................................................................65
3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thử nghiệm...................................................65
3.3. Điều kiện tiến hành thử nghiệm...................................................................65
3.4. Nội dung thực nghiệm..................................................................................65
3.5. Các tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm..................................................66
3.6. Các bước tiến hành thực nghiệm..................................................................66
3.6.1. Khảo sát thực nghiệm............................................................................... 66
3.6.2 Thực nghiệm tác động................................................................................66
3.6.3. Khảo sát thực nghiệm............................................................................... 67
3.7. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................67
3.7.1. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.....................................................................67
3.7.2. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................67
3.8. Kết quả thực nghiệm....................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................79
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................83
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

MTXQ

Mơi trường xung quanh

2

TTCNT

Tính tích cực nhận thức

3

TN

Thực nghiệm


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục bảng
Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc phát huy tính tích
cực nhận thức của trẻ.......................................................................................................................... 39

Bảng 1.2 : Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng một số biện pháp phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ....................................................................................................... 40
Bảng 1.3 : Những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá MTXQ cho trẻ mẫu giáo............................................................................................. 42
Bảng 1.4 : Kết quả khảo sát tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo.....................48
Bảng 3.1: Kết quả mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ trước thực nghiệm...............66
Bảng 3.2: Kết quả mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm...................................................................................................................... 68
Bảng 3.3: Kết quả mức độ biểu hiện TTCNT của nhóm trẻ thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm..................................................................................................................................... 72
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Quan niệm của giáo viên về việc sử dụng môi trường xung quanh 38

Biểu đồ 3.1: Mức độ biểu hiện TTCNT của nhóm trẻ thưc nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm................................................................................................................................. 67
Biểu đồ 3.2: Mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau thực nghiệm..................................................................................................................................... 69
Biểu đồ 3.3. Kết quả biểu hiện TTCNT của trẻ nhóm thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm............................................................................................................................................. 73


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì đất nước đổi mới như xã hội hiện nay nói chung và trong
hệ thống giáo dục quốc dân nói riêng thì Giáo dục mầm non đặc biệt quan
trọng, nó là nền tảng, là cơ sở cho giáo dục các bậc học sau này và mang
những ảnh hưởng rất lớn đến nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy mà mục
đích của giáo dục mầm non là nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: Sự khỏe mạnh,

nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối, giáo dục cho trẻ giàu lòng yêu
thương, biết quan tâm nhường nhịn giúp đỡ những người gần gũi xung quanh,
thật thà, lễ phép, hồn nhiên, trẻ biết yêu cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và tạo ra
cái đẹp ở xung quanh. Đồng thời mục đích của giáo dục là nhằm phát triển ở
trẻ trí thơng minh, ham hiểu biết, phát huy được tính chủ động tích cực cho trẻ
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế đổi mới giáo dục, dạy học
ở các cấp học, bậc học mầm non cũng không ngừng đổi mới. Tuy nhiên trên
thực tế q trình chăm sóc – giáo dục trẻ nói chung, q trình tổ chức hoạt
động khám phá mơi trường xung quanh nói riêng cịn bộc lộ một vài hạn chế
như: việc lựa chọn nội dung chưa xuất phát từ nhu cầu nguyện vọng của trẻ;
giáo viên mầm non còn gặp nhiều khó khăn vì chưa có hệ thống biện pháp tổ
chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh một cách bài bản, phù hợp
dẫn đến công tác tổ chức hoạt động khám phá nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa thực sự lĩnh hội tri thức
thông qua trải nghiệm, thử nghiệm tích cực mơi trường xung quanh. Trong
thực tiễn thì ngay tại trường mầm non môi trường dành cho trẻ khám phá còn
hạn hẹp và chưa phong phú dẫn đến trẻ ít hoạt động, khám phá mơi trường
xung quanh trẻ học tập và vui chơi. Chính vì vậy trẻ bị thụ động, ít có cơ hội
được trải nghiệm hay ít điều kiện để giải quyết vấn đề mà trẻ dự đoán.


2
Với đề tài này giáo viên có thể áp dụng linh hoạt, rộng rãi trong các
hoạt động và lôi cuốn trẻ, phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ nếu chúng
ta biết nắm bắt và vận dụng tất cả các yếu tố có sẵn trong mơi trường xung
quanh. Thơng qua môi trường xung quanh ta giáo dục cho trẻ hình thành hành
vi đẹp, thói quen tốt góp phần phát huy mạnh tính tích cực nhận thức ở trẻ và
cũng phát triển nhân cách cho trẻ, đạt được hiệu quả cao.
Bản thân là một giáo viên mầm non trong tương lai không xa, em rất

trăn trở và muốn xây dựng, tìm hiểu để đưa ra được các biện pháp để phát huy
tính tích cực nhận thức ở trẻ thơng qua việc tổ chức các hoạt động khám phá
môi trường xung quanh cho trẻ. Chính vì những lí do trên nên em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ
4 – 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Làm rõ cơ sở lí luận của phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 - 5
tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường xung quanh, vai trị của chương

trình giáo dục mầm non trong việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 5 tuổi.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 45 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động khám phá mơi trường xung
quanh.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Xây dựng cơ sở lí luận, nghiên cứu thực trạng phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi ở các trường mầm non, trên cơ sở đó đề xuất một
số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi


3
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhằm góp phần phát
triển nhận thức cho trẻ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập chung nghiên cứu các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực cho trẻ
4 – 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát huy tính tích cực cho trẻ 4 - 5 tuổi
thơng qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Thực nghiệm nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các biện
pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá
môi trường xung quanh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của đề tài chỉ tập chung nghiên cứu một số biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động khám
phá môi trường xung quanh ở trường mầm non.
- Về khách thể nghiên cứu:
Đề tài khảo sát thực trạng và triển khai thực nghiệm trên 22 giáo viên
và 50 trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non Hùng Vương.
- Về địa bàn nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng và triển khai thực nghiệm tại trường mầm non
Hùng Vương - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện những phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau đây:


4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,

khái quát hóa những nguồn tài liệu có liên quan tới đề tài nhằm xây dựng cơ
sở lý luận về một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4 -5
tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu là: Một công việc quan trọng cần thiết
cho bất kì hoạt động nghiên cứu khoa học, là phương pháp nên tảng cho
nghiên cứu khoa học. Giúp cho người nghiên cứu nắm được phương
pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây. Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu
của mình, giúp làm cho phương pháp luận nghiên cứu chặt chẽ hơn, có thêm
kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu. Tránh trùng lặp với các
nghiên cứu trước đây. Giúp người nghiên cứu xây dựng luận cứ đề chứng
minh giả thuyết nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Sử dụng tư liệu, sách báo
trong nước và nước ngồi tìm các đặc điểm có liên quan các biện pháp giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày. Phương
pháp này cho phép hệ thống hóa các kiến thức có liên quan về vấn đề nghiên cứu
để hình thành cơ sở lý luận, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn phương
pháp làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài.

- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu là phương pháp cần
thiết giúp cho đề tài được triển khai một cách có hệ thống, khoa học,
lôgic,...Giúp cho người làm nghiên cứu khái quát được các vấn đề chính xác,
đạt hiệu quả về các phần nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát, ghi chép để xác định thực trạng việc khám phá hoạt động môi
trường xung quanh của giáo viên mầm non tại trường mầm non.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện nhận thức, hứng thú của trẻ khi
tham gia khám phá môi trường xung quanh.



5
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu (an ket)
Sử dụng phiếu điều tra trên giáo viên nhằm khai thác sử lí những kinh
nghiệm có liên quan đến đề tài, đồng thời tìm hiểu những mặt hạn chế nhằm
khắc phục.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại.
Trao đổi trò chuyện trực tiếp với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu về
thực trạng hoạt động phát huy tính tích cực nhận thức thơng qua khám phá
môi trường xung quanh, nguyên nhân và giải pháp về những thực trạng ấy.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh
nhằm phát huy tính tích cực cho trẻ nhằm kiểm chứng đúng đắn của giả thuyết
khoa học của đề tài.
6.2.5. Phương pháp tốn học.
Sử dụng một số phép tính để xử lí thơng tin thu thập được trong q
trình nghiên cứu triển khai thử nghiệm trên trẻ em.
7. Bố cục của khóa luận
Cấu trúc khóa luận bao gồm:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài
- Chương 2. Thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích
cực nhận thức cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường
xung quanh
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị sư phạm
Danh mục và tài liệu tham khảo


6
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngồi
Trong q trình giáo dục, nước ta cũng như nhiều nước phát triển trên
thế giới đã và đang sử dụng phương pháp sư phạm theo hướng tích cực hiện
đại, chú trọng khả năng tiếp nhận của từng học sinh với tư cách là chủ thể
nhận thức và sáng tạo. Quá trình sử dụng phương pháo đó đã và đang thu
được những hiệu quả nhất định. Vấn đề đó cho thấy phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh không phải là một vấn đề mới, mà là vấn đề đã được
quan tâm nghiên cứu từ xưa đến nay và vẫn còn tiếp tục được nghiên cứu về
tính tích cực nhận thức nói chung và tính tích cực nhận thức của trẻ nói riêng,
họ cho rằng hiệu quả của quá trình dạy học phụ thuộc vào trình độ của giáo
viên, khả năng nhận thức của trẻ và tính tích cực nhận thức của trẻ được coi
như là một nguyên tắc “vàng” trong dạy học của rất nhiều nhà giáo dục như
Khổng tử, Xoocrat, Cômenxki...Trong quá trình dạy học, họ ln coi người
học là trung tâm và đã đưa ra biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của người học.
Xơcat (469 – 369 TCN), xuất thân từ một gia đình thợ thủ cơng, và đã
trở thành một triết gia duy tâm cổ đại của Hy Lạp, ông đã đưa ra một hệ thống
các phương pháp hỏi - đáp - tranh luận. Quá trình hỏi đáp bằng những câu hỏi
từ thấp đến cao, từ gần đến xa, từ dễ đến khó để cho người học đi đến chân lý.
Đây là phương pháp dạy học tích cực, chủ động của người học đi đến chân lý.
Đây là phương pháp dạy học tích cực, vừa mang tính truyền thông, vừa là cơ
sở của phương pháp dạy học hiện đại (dạy học nêu vấn đề).[10]
Khổng Tử (551 – 479 TCN) người Trung Hoa, là người học cao, tài
rộng, có chí lớn, ơng đã nêu lên những ngun tắc và phương pháp giáo dục
tích cực, đó là: phương pháp phát huy tính tích cực của người học, nguyên tắc
sát đối tượng, nguyên tắc liên hệ với thực tiễn. Những ngun tắc ơng đưa ra
đến nay vẫn cịn ngun giá trị. Ơng coi việc phát huy mặt tích cực, sáng tạo,



7
phát huy năng lực nội lực trong dạy học phải sát đối tượng, cá biệt hóa đối
tượng, coi trọng việc kết hợp với học hành, lý luận kết hợp với thực tiễn, coi
trọng việc phát huy tính tích cực của học sinh.
J.A.conmenxki (1592 – 1670) đề cao nguyên tắc phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Vì trong dạy học, ơng
ln bắt học sinh tự tìm tịi, suy nghĩ để nắm bắt được bản chất của sự vật
hiện tượng. Ông cho rằng cảm giác là nguồn gốc của ý thức, do đó yêu cầu trẻ
tích cực tri giác thế giới khách quan bằng các giác quan.
J.J. Rutxo (1712 – 1778) nhà giáo dục học người Pháp thế kỷ XVIII
khẳng định: “Giáo dục không được áp đặt, nhà giáo dục phải đáp ứng mọi
yêu cầu đòi hỏi của đứa trẻ”. Giáo dục hướng cho học sinh tự giành những
kiến thức bằng con đường tự tìm hiểu, khám phá sáng tạo. Trong giáo dục
người lớn khơng được áp đặt trẻ theo ý mình.[10]
Sang thế kỉ XX, vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của người học
tiếp tục được rất nhiều nhà giáo dục đề cập đến trong các cơng trình nghiên
cứu của mình như B.P.Exipov, L.P.aristova, I.Ia.Lecner, M.A.Đanhilov, Okon,
S.Kiner, M.V.catkin, Bruner họ đã đưa ra 5 hướng nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của người
học trong mối tương quan giữa nhận thức - tình cảm - ý chí để tìm kiếm con
đường và những điều kiện cần thiết để phát huy tính tích cực nhận thức của
người học.
Thứ hai: Nghiên cứu bản chất và tính tích cực nhận thức của người lớn
và trẻ em. Trong đó lưu ý tới vai trị chủ động của chủ thể nhận thức trong quá
trình nhận thức. Theo họ tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể
nhận thức đối với đối tượng nhận thức thông qua việc huy động các chức
năng tâm lý ở mức độ cao nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
Thứ ba: Nghiên cứu một số dấu hiếu hiệu của tính tích cực nhận thức và
mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức của học sinh và đưa ra những yêu cầu

đối vơi giáo viên cùng với phương pháp, biện pháp nhằm nâng cao tính tích


8
cực nhận thức của trẻ em trong quá trình dạy học. Hình thành cho trẻ chú ý
bền vững.
Thứ tư: Nghiên cứu mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và tính
độc lập nhận thức của học sinh trong việc hình thành những vấn đề nhận thức,
và giải quyết vấn đề đó.
Nhà giáo dục B.P.Exinov và L.P.Aristova đã quan niệm, ngay trong tính
tích cực nhận thức đã phải có tính độc lập khi hình thành vấn đề và xác định
cách giải quyết vấn đề.
Nhà giáo dục Uxova quan niệm rằng tính tích cực được coi là mức độ
chuẩn bị cho tính độc lập.
Nhà giáo dục I.Ia.Lecner lại cho rằng tính tích cực là điều kiện của
tính độc lập, khơng thể có tính độc lập mà thiếu tính tích cực được.
Thứ năm: Phân loại tính tích cực nhận thức, các nhà nghiên cứu đã dựa
vào chức năng tâm lý và mức độ huy động đến tốc độ phát triển tâm lý của trẻ
mẫu giáo, đặc biệt đến sự hình thành phẩm chất trí tuệ cần thiết cho trẻ bước
vào lứa tuổi lớn hơn và trẻ vào phổ thông.
Các nhà nghiên cứu A.A.Liublinxkaia, N.P.Xaculina..., đã nghiên cứu
vấn đề bản chất của tính tích cực nhận thức ở trẻ mẫu giáo và một số dấu hiệu
nhận biết tính tích cực nhận thức của trẻ trong học tập. [3]
A.V.Daparogiet, A.V.Xorokina...nghiên cứu về vai trò của tính tích cực
nhận thức với tính độc lập trong nhận thức của trẻ em, trong đó có trẻ mẫu
giáo. Các tác giả đã chỉ ra rằng tính tích cực nhận thức là một trong những
nhân tố quyết định hoạt động nhận thức của con người - Theo “Giáo trình
phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh” Của Ts.Hoàng
Thị Oanh và Ths. Nguyễn Thị Xuân.[10]
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam

Ở Việt Nam từ những năm 60 của thế kỷ XX, vấn đề phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh đã được đặt ra trong ngành giáo dục. Trong những
năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng Giáo dục –
Đào tạo, nhiều nhà tâm lý giáo dục đã đi sâu nghiên cứu các vấn đè về bản chất


9
và mối quan hệ giữa hoạt dộng dạy và hoạt động học, giữ vai trò của người
dạy và người học, nghiên cứu phương pháp dạy học, biện pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của mọi học sinh. Trong số đó phải kể đến
giáo sư Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Kỳ, Thái Duy
Tuyên,...và rất nhiều người người khác. Các tác giải đều nhấn mạnh vai trò
của chủ thể và cần thiết phải phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, tính tích cực nhận thức là sự ham muốn hoạt động
nhận thức của chủ thể và chính chủ thể tạo nên những biểu hiện bên trong và
bên ngồi. Lịng ham muốn hiểu biết trở thành ý đồ học tập với điều kiện làm
nổi lên một động cơ.
Tác giả Duy Tuyên cho rằng, để phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh phải dùng các phương pháp đa dạng và phối hợp chúng với nhau, sử
dụng các phương tiện và dụng cụ trực quan để kích thích hứng thú của trẻ.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đưa ra 6 phương hướng để phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh. Đó là các phương pháp:
- Giáo dục động cơ, thái độ học tập trên cơ sở thấm nhuần mục đích
học tập động viên khuyến khích kịp thời.
- Dạy học nêu vấn đề được coi là một trong những phương hướng cơ
bản nhất.
- Tiến hành cho trẻ so sánh các sự vật, hiện tượng, tiến hành hệ thống
hóa, khai thác các tri thức.
- Cho trẻ vận dụng tri thức đã học vào hoàn cảnh khác nhau.
- Gắn lí luận với thực tiễn, khai thác cuộc sống của người học.

- Phát triển ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá của người học - Theo giáo
trình “Vấn đề hoàn thiện các phương pháp dạy học” Đặng Vũ Hoạt, Ngơ
Hiệu (2003), NXBĐHSP, Hà Nội.[7]
Một số nhà tâm lí học, giáo dục học mầm non đã nghiên cứu về tính
tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo như: Trịnh Dân, Ngơ Cơng Hồn, Ngơ
Hiệu, Nguyễn Thị Hịa, Lê Thị Thanh Thúy, Bùi Thị Kim Tuyến, Đỗ Thị


10
Minh Liên...Trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã nêu lên bản
chất và tiêu chí đánh giá tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo,...
Tóm lại: Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh nói
chung và trẻ mẫu giáo nói riêng ln là vấn đề quan trọng và vô cùng cần
thiết. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ, phát huy tính tích cực nhận thức cần được chú
ý sớm trong các hoạt động sẽ tạo điều kiện cho trẻ hình thành và phát triển
nhân cách, là khâu để trẻ bước lên lứa tuổi lớn hơn và lứa tuổi phổ thông về
sau nữa. Trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài
nước đã đề cập đến việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo
nhỡ trong rất nhiều hoạt động, song việc tổ chức khám phá mơi trường xung
quanh cho trẻ nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo nhỡ
còn chưa được nhiều tác giả nghiên cứu. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 4- 5 tuổi thông
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh” tại trường mầm non Hùng
Vương - Thị xã Phú Thọ có ý nghĩa về cả lí luận và thực tiễn, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
1.2. Cơ sở lí luận của việc xây dựng một số biện pháp phát huy tính cực nhận
thức của trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh

1.2.1. Một số vấn đề về tính tích cực nhận thức của trẻ 4 – 5 tuổi
1.2.1.1. Khái niệm về tính tích cực

Trên thế giới, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về tính tích cực,
dưới đây là một số quan điểm điển hình:
- Quan điểm thứ nhất: dưới góc độ triết học
Khi bàn về tính tích cực, Ph.Ănghen cho rằng: tính tích cực là đặc tính
chung của mọi sinh vật sống, là sự tự vận động của sinh vật sống. Tính tích
cực khơng những là nguồn gốc duy trì hay biến đổi các mối quan hệ có ý
nghĩa sống cịn của sinh vật sống với thế giới xung quanh mà còn mang đến
cho sinh vật sống khả năng tự điều chỉnh thích nghi với thế giới xung quanh
mà còn mang đến cho sinh vật sống khả năng tự điều chỉnh thích nghi với thế
giới xung quanh ấy.


11
Phát triển học thuyết Mác – Ănghen, V.I.Leenin cho rằng tính tích cực
là thái độ cải tạo của chủ thể với thế giới xung quanh, là khả năng của con
ngườ đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh các nhu cầu năng lực của họ
thông qua các mối quan hệ xã hội.
Như vậy dưới góc độ của triết học thì tính tích cực có nguồn gốc cả bên
trong lẫn bên ngồi, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trị quyết định. Tính tích
cực là một đặc tính của sinh vật sống, luôn vận động phát triển đi lên. Tính
tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, do đó nó có vai trị
quan trọng trong việc tạo ra thế giới khách quan và biến đổi cải tạo nó.
- Quan điển thứ hai: dưới góc độ ngơn ngữ học.
+ Theo từ điển bách khoa tồn thư Xơ viết: tính tích cực chỉ sự hoạt
động tính tích cực đối lập với tính bị động, thiếu chủ động.
+ Theo từ điển Tiếng Việt: tính tích cực là sự tỏ ra hăng hái, nhiệt tình
với cơng việc, với nhiệm vụ.
+ Theo từ điển tâm lý học: tính tích cực được gắn liền với hoạt động
và được hiểu theo các nghĩa:
Là điều kiện thúc đẩy, tạo ra hoạt động, hiện thực hóa hoạt động hay

lầm biến đổi hoạt động, tính tích cực là thuộc tính của sự vận động của hoạt
động.
Ở mức độ cao: tính tích cực được đặc trưng bằng tính ước chế các hành
động bên trong của chủ thể ngay tại thời điểm đó. Được đặc trưng bằng tính
chủ động của chủ thể, được xác định bằng năng lực chính của chủ thể vượt ra
khỏi giới hạn của tính mục đích đặt ra ban đầu.
Tích tích cực được đặc trưng bởi tính bền vững tương đối của hoạt
động đến với mục đích, khơng lùi trước những khó khăn gặp phải trong khi
tiến hành hoạt động.
- Quan điểm thứ ba: dưới góc độ tâm lí giáo dục.
Tính tích cực được đề cập trong một số cơng trình nghiên cứu của các
nhà tâm lý giáo dục theo khía cạnh sau:


12
Một số tác giả như V.I.A.Roomanov, X.Đ.Xmimov... xem xét tính tích
cực từ góc độ chức năng và vai trị của chủ thể đối với thế giới bên ngoài, họ
cho rằng tính tích cực chính là tính chủ động của chủ thể, nó thực hiện chức
năng của tính chủ thể.
+ Xem xét tính tích cực gắn với một hoạt động nào đó. Tiêu biểu là
N.A.Leeonchiev, V.A.A.Luiblinxkaia...họ cho rằng tính tích cực chỉ sự sẵn
sàng hoạt động, con người tích cực là con người ở trạng thái hoạt động.
+ Xem xét tính tích cực trong mối quan hệ chặt chẽ với trạng thái hoạt
động của con người, với thái độ cải tạo thế giới của họ. Tiêu biểu là R.mile
(nhà khoa học người Đức) Arkhaghenxki (nhà khoa học người Nga), theo họ
không nên xem xét tính tích cực chỉ là trạng thái hoạt động và cũng khơng nên
tách mặt bên ngồi và bên trong của tính tích cực, mà sự phát triển của tính
tích cực được xem xét đặc trưng bởi số lượng và chất lượng hoạt động con
người.
- Quan điểm cuối cùng: xem xét tính tích cực của nhân cách là khả

năng con người tiến hành việc cải tạo thế giới mang ý nghĩa xã hội, trên cơ sở
tiếp thu nên văn hóa vật chất và tinh thần được thể hiện trong sự sáng tạo,
trong giao tiếp, trong cách hành động.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm, chúng tơi nhất trí vưới quan điểm
cho rằng: “Tính tích cực là phẩm chất quan trọng của nhân cách, là thái độ cải
tạo, biến đổi của chủ thể đối với thế giới xung quanh. Tính tích cực gắn với
thế giới xung quanh. Tính tích cực gắn liền vưới hoạt động, là thuộc tính của
sự tự vận động. Tính tích cực ln mang tính chủ động, nó đối lập với tính bị
động. Động cơ, nhu cầu, hứng thú của hoạt động chính là nguồn gốc bên
trong của tính tích cực, là hoạt động thúc đẩy con người hoạt động”.
1.2.1.2. Khái niệm về tính tích cực nhận thức
Quan điểm thứ nhất: Dưới góc độ triết học, theo lí thuyết phản ánh của
V.I.Lênin, tính tích cực nhận thức được thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể
nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu được phản ánh vào
não học sinh và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có


13
của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống linh hoạt
khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân mình.
Quan điểm thứ hai: Dưới góc độ tâm lý học, nhiều nhà tâm lí đã xem
tính tích cực nhận thức là một dạng hoạt động và một số khác tác giả lại coi
tính tích cực nhận thức như là một phẩm chất của nhân cách.T.samova coi tính
tích cực nhận thức như mục đích của hoạt động, như phương tiện và kết quả
của hoạt động. Trên thực tế mục đích của việc học tập không phải chỉ là nắm
kiến thức, kỹ năng – kỹ xảo mà là hình thành những phẩm chất của nhân cách.
Quan điểm thứ ba: Xem xét tính tích cực nhận thức dưới góc độ tâm lí
và triết học. Theo giáo sư Đặng Vụ Hoạt thì tính tích cực nhận thức được đặc
trưng bởi sự biến đổi năng động liên tục, bên trong của cấu trúc các mơ hình
tâm lí của hoạt động nhận thức của chủ thể giúp cho chủ thể nâng cao được

chất lượng phản ánh và cải tạo khách thể theo mục đích dạy học nhất định.
Tóm lại trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quan niệm về tính tích cực
của tác giả trong và ngồi nước, đã xác định: Tính tích cực nhận thức là một
phẩm chất tâm lí của cá nhân trong hoạt động nhận thức. Là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động ở mức độ cao các
chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ nhận thức. Nó được thể
hiện nhưu là một năng lực trí tuệ phức tạp địi hỏi sự nỗ lực của tư duy.
Tính tích cực nhận thức cũng như tất cả các hoạt động nhân cách đều
chứ đựng quy luật nhất định trong sự phát triển và hệ quả của sự phát triển ấy
được xác định bằng các yếu tố sau:
- Nhu cầu nhận thức, hứng thú nhận thức.
- Khả năng hoạt động các giác quan, các thao tác tư duy, khả năng biểu
đạt suy nghĩ, hiểu biết; khả năng vận dựng kiến thức, kỹ năng đã có.
- Kiên trì, độc lập, sáng tạo trong việc giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
1.2.1.3. Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo
Ngay từ lứa tuổi mẫu giáo trẻ em đã có nhu cầu được người khác thừa
nhận, mong muốn được người khác công nhận và ái mộ. Đây là yếu tố quan


14
trọng nhất của tính tích cực trong nhân cách. Trên thực tế đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nhu cầu được người khác thừa nhận của trẻ mẫu giáo.
Một số nhà nghiên cứu thuộc trường phái tâm lý học phân tâm như:
S.Freud, A.Adler...cho rằng nhu cầu mong muốn được người khác thừa nhận
có ở tất cả mọi đứa trẻ. Theo quan điểm của họ nhu cầu mong muốn được
người khác thừa nhận ở trẻ mẫu giáo, xuất hiện trong quá trình phát triển của
đứa trẻ trong mối quan hệ qua lại của trẻ với người lớn, khi mà trong mối
quan hệ ấy đứa trẻ cảm thấy bị hụt hẫng, lo lắng, bị kích động, mong muốn
được che chở, đền bù hay sự đòi hỏi trên cả sự đền bù.
Trên thế giới có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề tính tích

cực nhận thức của trẻ mẫu giáo. Họ chỉ ra tiềm năng phát triển của trẻ mẫu
giáo là vô cùng lớn, nhưng đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách dầy
đủ và hoàn chỉnh. Ở một chừng mực nào đó, trong những cơng trình nghiên
cứu của một số nhà khoa học Xơ Viết về tính tính tích cực nhận thức của trẻ
mẫu giáo được xác định như là thái độ tích cực của trẻ đối với thế giới xung
quanh, lòng ham muốn chiếm lĩnh tri thức và biết vận dụng chúng vào trong
hoàn cảnh thực tiễn.
Theo nghiên cứu của A.A.Lưubrinxkaia, ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất
hiện tính tích cực ở bình diện cao nhất đó là tính tích cực của hoạt động trí
tuệ. Trẻ em hồn tồn có khả năng hoạt động trí tuệ, nó biết suy nghĩ về
những điều mắt thấy, tai nghe, biết giải đáp các câu đố, biết sáng tác cốt
truyện, biết kể chuyện theo tranh... Bà cho rằng tính tích cực được thể hiện
trong hoạt động và mức độ phát triển của tính tích cực được đánh giá bằng
khả năng lĩnh hội những hành động của trẻ em từ nhỏ đến lớn.
Các mức độ biểu hiện tính tích cực của trẻ mầm non:
- Những hành động của trẻ bắt trước người lớn khơng có ý thức.
- Hành động theo mẫu của người lớn, của bạn bè xung quanh trẻ.
- Hành động độc lập và sáng tạo.
Những cơng trình nghiên cứu của các nhà sư phạm mầm non đã làm
sáng tỏ rằng: Ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện hình thức của tính tích cực,


15
được gọi là tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo
được các tác giả xem như là khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức với hiệu
quả cao bằng việc cố gắng nỗ lực huy động ở mức độ cao các chức năng tâm
lí nhận thức, đặc biệt là chức năng của tư duy như so sánh, phân tích, khái
qt hóa...
Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo được biểu hiện trong các hoạt
động (học tập, trị chơi, giao tiếp, tạo hình,...) và các chỉ số để đánh giá mức

độ nhận thức như sau:
- Hứng thú bền vững đối với hoạt động trí tuệ, mong muốn thực hiện
nhiệm vụ đó.
- Có kỹ năng kiểm tra thao tác của bản thân để điều chỉnh chúng theo
hướng cần thiết.
- Kỹ năng thực hiện thao tác tư duy tìm kiếm phương thức thực hiện
nhiệm vụ nhận thức.
- Kỹ năng độc lập đưa ra nhiệm vụ trí tuệ và thực hiện nó.
- Kỹ năng định hướng các tri thức đã biết theo chiều hướng cần thiết.
Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo có mối quan hệ với tính tự lập
nhận thức. Nó là điều kiện của tính tự lập nhận thức. Trong tính tự lập nhận
thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời trong sự thể hiện tính
tích cực nhận thức lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức ở
mức độ cao hơn.
Một trong những biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ đó là hứng thú
đối với nhiệm vụ nhận thức. Hứng thú nhận thức của con người trong đó có trẻ
mẫu giáo là hình thức thể hiện nhu cầu nhận thức nhằm thúc đẩy khuynh hướng
của cá nhân dựa trên sự nhận thức được mục đích của hoạt động. Hứng thú được
biểu hiện một cách chủ quan ở trạng thái xúc cảm trong quá trình nhận thức và
chú ý đến đối tượng. Độ bền vững của hứng thú một mặt được thể hiện bằng thời
gian tồn tại và cường độ hứng thú, mặt khác nó được xác định bằng nỗ lực của cá
nhân vượt qua khó khăn khi thực hiện hoạt động của mình. Như vậy, hứng thú
nhận thức chính là khuynh hướng lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với quá trình
nhận thức và nó có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động


16
chơi nói chung và trị chơi học tập của trẻ nói riêng. Hứng thú với nhiệm vụ
nhận thức trong trị chơi học tập sẽ là động lực thúc đẩy bên trong làm giảm
sự căng thẳng, sự mệt nhọc của trẻ khi giải quyết nhiệm vụ trí óc mà trị chơi

học tập yêu cầu và dường như nó mở ra con đường dẫn tới sự hiểu biết. Nó
làm cho việc nắm tri thức của trẻ trở nên thoải mái, dễ dàng hơn, thuận lợi
hơn và có hiệu quả hơn.
Nhu cầu nhận thức của trẻ mẫu giáo được hiểu như là biểu hiện của
động cơ kích thích hoạt động, nó chính là lịng ham thích, sự mong muốn, Là
trạng thái của cá nhân, là động lực của tính tích cực của cá nhân đối với hoàn
cảnh bên ngoài. Nhu cầu nhận thức của trẻ vừa là tiền đề vừa là kết quả của
quá trình nhận thức. Đây là quá trình chuyển dịch từ tác động bên ngồi thành
động cơ bên trong...Vì thế muốn hình thành tính tích cực nhận thức cho trẻ
mẫu giáo trước hết cần hình thành cho chúng lịng ham muốn, sự say mê và ý
chí chí nỗ lực vượt qua khó khăn để hồn thành nhiệm vụ nhận thức.
Trong hoạt động nhận thức tính chủ động và tính độc lập có vai trị quan
trọng như sự phát triển tâm lý nhân cách của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi để chuẩn bị
bước tiếp các lứa tuổi mới tiếp đó.Tính chủ động của trẻ được biểu hiện trong
hoạt động nhận thức được biểu hiện bằng sự hăng hái, năng động của trẻ trong
hoạt động, nó đối lập vưới tính thụ động, lười biếng, ỉ nại vào người khác. Tính
độc lập của trẻ được biểu hiện như có sáng kiến, chủ động tự tìm kiếm, tập
chung cố gắng, tự mình giải quyết những tình huống nảy sinh...trong hoạt động
chơi của trẻ. TTCNT của trẻ mẫu giáo tuy được thể hiện ở các mức độ khác nhau
nhưng chúng luôn gắn liền với nhau, đan xen vào nhau và nằm trong một tổng
thể thống nhất. Để xác định được mục tiêu và lựa chọn nội dung cũng nhưu các
phương tiện thực hiện nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Người giáo viên mầm
non cần biết được các cấp độ tính tích cực nhận thức của trẻ.
Dựa và những phân tích trên chúng tơi cho rằng: Tính tích cực nhận thức
của trẻ mẫu giáo là một phẩm chất tâm lí cá nhân trong hoạt động nhận thức của
trẻ, là một năng lực trí tuệ phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cao của các chức năng tâm
lý, đặc biệt là chức năng tư duy khi giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. Tính tích
cực nhận thức là mục đích, phương tiện, điều kiện và là kết quả của hoạt động



17
nhận thức, nó giúp thúc đẩy sự phát triển nhận thức và nhân cách của trẻ
mẫu giáo.
1.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo *) Hứng thú nhận thức
Một trong những đặc điểm nổi bật của trẻ mẫu giáo đó là chú ý khơng
có chủ định chiếm ưu thế. Trẻ chỉ tập chung chú ý vào những đối tượng gây
cho trẻ hứng thú, gợi cho trẻ sự tò mò, muốn khám phá. Những đối tượng này
sẽ kích thích trẻ hoạt động tìm tịi, phát hiện hiện nững điều mới mẻ. Do đó để
phát huy tính tích cực nhận thức ở trẻ phải gây được hứng thú cho trẻ trong
các hoạt động nhận thức, kích thích hứng thú nhận thức ở trẻ.
Xét về mơi trường hứng thú thì hứng thú là sự thống nhất giữu bản
chất bên trong của chủ thể và thế giới khách quan...Chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ như thay đổi vị trí của đồ dùng cũng tạo nên cho trẻ sự thích thú. Cha mẹ,
cơ giáo cần nắm được để phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ vì hứng thú là
một yêu cầu cơ bản của tính tích cực nhận thức. Bởi lẽ:
- Hứng thú như là một sự thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, sự

mệt nhọc và giường như nó mở của ra cho con đường dẫn đến sự hiểu biết, nó
làm cho việc nắm tri thức thoải mái và dễ dàng hơn, thuận lợi và có hiệu quả
hơn.
- Học tập mà dựa trên hứng thú thì người học khơng chỉ nắm vững
được nội dung lớn, sâu sắc mà còn tạo nên thái độ của cá nhân đối với học tập
như là một hoạt động dễ chịu và thích thú.
*) Nhu cầu nhận thức:
Nhu cầu chính là động lực của tính tích cực nhận thức của nhân cách.
Nhu cầu được hiểu như là lòng ham thích, mong muốn say mê. Nhu cầu nhận
thức của trẻ gắn liền với nhu cầu mong muốn khẳng định mình và tự ý thức
bản thân là nguồn gốc làm nảy sinh những ý muốn và hành động ở trẻ. Nhu
cầu khơng những là tiền đề mà cịn là kết quả của hoạt động lao động, đồng

thời là kết quả của hoạt động nhận thức. Do đó nhu cầu là trạng thái con
người, điều khiển hành vi, xác định khuynh hướng tư duy, tình cảm, ý chí con


18
người. Nhu cầu được hình thành trong quá trình giáo dục. Nghĩa là trong quá
trình con người làm quen vưới nền văn hóa của lồi người.
*) Kỹ năng nhận thức: Là khả năng trẻ giải quyết nhiệm vụ dựa trên cơ
sở tổng hợp những tri thức được hình thành bằng con đường luyện tập và nó
tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hành động trong những điều
kiện quen thuộc và cả trong những điều kiện đã bị thay đổi. Năng lực nhận
thức cũng là một yếu tố dẫn đến tính tích cực nhận thức ở trẻ. Những người
làm công tác giáo dục cần hiểu rõ năng lực nhận thức của trẻ để tổ chức các
hoạt động phù hợp nhu cầu, hứng thú, năng lực của trẻ. Nói cách khác việc tổ
chức các hoạt động phải hướng vào “vùng phát triển gần nhất của trẻ”. Có
như vậy mới kích thích trẻ hoạt động và phát triển được tính tích cực nhận
thức của trẻ.
*) Mơi trường hoạt động của trẻ:
Mơi trường hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến q trình phát triển
được tính tích cực nhận thức của trẻ. Theo J.piaget trẻ nhỏ có vai trị tích cực
với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Chơi là hình thức cơ bản giúp
trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực ở trẻ. Vai trị của giáo
viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong mơi trường để khuyến
khích trẻ chơi.
Hoạt động khám phá môi trường xung quanh rất được coi trọng việc tổ
chức cho trẻ môi trường hoạt động, bởi xuất phát từ đặc điểm, cách học của
trẻ mầm non. Môi trường cho trẻ hoạt động phù hợp, đa dạng phong phú sẽ
gây hứng thú cho trẻ, kích thích trẻ hoạt động, làm nảy sinh ý tưởng, sự sáng
tạo cảu trẻ. Vì vậy việc tổ chức mơi trường cho trẻ hoạt động sẽ tạo điều kiện
để phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong các hoạt động khám phá mơi

trường xung quanh nói riêng và trong các hoạt động của trẻ ở trường mầm
non nói chung.
*) Cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên:
Trong hoạt động khám phá khoa học nói chung và hoạt động khám phá
về mơi trường xung quanh nói riêng, cách tổ chức cảu giáo viên có ảnh hưởng


19
rất lớn đến việc phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ. Trước hết để có thể
kích thích tính cực nhận thức của trẻ, giáo viên phải biết lựa chọn các phương
pháp, biện pháp, hình thức phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Trong khi
tổ chức khám phá hoạt động môi trường xung quanh cho trẻ giáo viên chỉ là
người tổ chức định hướng, tạo cơ hội để trẻ tích cực hoạt động cá nhân hoặc
theo nhóm nhỏ nhằm phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo của trẻ. Giáo
viên cần tôn trọng ý kiến của trẻ, chính sự tơn trọng này sẽ kích thích trẻ tự tin
hơn trong hoạt động của mình. Đây chính là điều kiện, cơ hội để mỗi cá nhân
phát huy được tính tích cực nhận thức của mình.
1.2.1.5. Biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi thông
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Theo chúng tôi khi cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá mơi
trường xung quanh có thể nhận biết tính tích cực nhận thức của trẻ bằng các
biểu hiện sau:
Những dấu hiệu nói lên nhu cầu và hứng thú nhận thức của trẻ. Tính
ham hiểu biết là một phẩm chất có sẵn của trẻ em, nó biểu hiện ở tính tích cực
tìm hiểu và nhận thức thế giới xung quanh, ở nhu cầu hoạt động với những sự
vật hiện tượng của thế giới xung quanh, đó là hứng thú đối với nhiệm vụ nhận
thức.
Vì vậy muốn hình thành tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo, trước
hết cần hình thành cho chúng lịng ham muốn, say mê và ý chí nỗ lực vượt
qua khó khăn để hồn thành nhiệm vụ. Nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ

trong q trình tham gia vào hoạt động khám phá mơi trường xung quanh
được biểu hiện bằng những dấu hiệu như:
- Thích thú khi được tiếp xúc, hoạt động với các đối tượng. Những
biểu hiện đó được thể hiện ngay trong quá trình trẻ được trực tiếp được thực
hành các hoạt động khám phá MTXQ. Trẻ làm thật, và tạo ra sản phẩm thật.
Kích thích trẻ thích thú và hứng thú trong xuất quá trình hoạt động khám phá.
- Trẻ tập chung chú ý vào quan sát, lắng nghe cô hướng dẫn. Những biểu
hiện được thể hiện như: Trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú vui sướng khi được
sử dụng các giác quan của mình để tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng như


×