Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH KHÁCH SẠN SAĐÉC " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.25 KB, 98 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH KHÁCH SẠN SAĐÉC









Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện:
TS. LƯU THANH ĐỨC HẢI NGUYỄN THỊ BÍCH DUNG
Mã số SV: 4053515


Lớp: Kế toán tổng hợp K31
MSL: KT0520A1






Cần Thơ, 2009
www.kinhtehoc.net

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Không gian 4
1.4.2 Thời gian 5
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 5
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
2.1 Phương pháp luận 8
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh 8

2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các bảng báo cáo tài
chính 9
2.1.3 Phương pháp phân tích số liệu 13
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN SAĐÉC 21
3.1 Vài nét về thị xã SaĐéc, Đồng Tháp 21
3.1.1 Lịch sử hình thành 21
3.1.2 Vị trí địa lý 21
3.1.3 Kinh tế 22
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển khách sạn SaĐéc 22
www.kinhtehoc.net

3.3 Chức năng, nhiệm vụ 23
3.3.1 Chức năng 23
3.3.2 Nhiệm vụ 23
3.3 Công tác quản lý, tổ chức bộ máy của khách sạn 24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN
SAĐÉC 27
4.1 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 3 năm (2006-
2008) 27
4.2 Phân tích doanh thu khách sạn 33
4.2.1 Phân tích chung tình hình doanh thu 33
4.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của khách sạn 38
4.3 Phân tích chi phí 41
4.3.1 Phân tích chi phí theo các khoản mục 41
4.3.2 Phân tích mức tiệt kiệm chi phí 44
4.4 Phân tích lợi nhuận 48

4.4.1 Phân tích lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
48
4.4.2 Phân tích khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của khách sạn
52
4.4.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh qua các năm 53
4.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 55
4.5.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu 57
4.5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh 56
4.5.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 64
4.5.4 Nhân tố khách quan 77
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA KHÁCH SẠN SAĐÉC 80
5.1 Những kết quả đạt được và những hạn chế trong kinh doanh 80
5.1.1 Những kết quả đạt được 80
5.1.2 Những hạn chế trong kinh doanh 81
5.2 Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Khách sạn
SaĐéc 82
www.kinhtehoc.net

5.2.1 Phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật 82
5.2.2 Về tổ chức hoạt động 83
5.2.3 Phát triển công nghệ thông tin 84
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
6.1 Kết luận 84
6.2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 1 88
PHỤ LỤC 2 89
PHỤ LỤC 3 90
PHỤ LỤC 4 91


www.kinhtehoc.net

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn trong 3 năm (2006-2008)
28
Bảng 4.2: Tình hình biến động doanh thu của khách sạn trong 3 năm (2006-2008)
33
Bảng 4.3: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của khách sạn 2006-2008
38
Bảng 4.4: Tình hình biến động chi phí của khách sạn trong 3 năm (2006-2008)
42
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí 45
Bảng 4.6: Tình hình tiết kiệm chi phí của khách sạn trong 3 năm (2006-2008)
47
Bảng 4.7: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của khách sạn trong 3 năm (2006-
2008) 49
Bảng 4.8: Tình hình thực hiện lợi nhuận của khách sạn trong 3 năm (2006-2008)
52
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm (2006-
2008) 54
Bảng 4.10: Kết quả kinh doanh chi tiết phần dịch vụ khách sạn 2006-2008 55
Bảng 4.11: Kết quả kinh doanh chi tiết phần dịch vụ nhận đặt tiệc cưới 2006-
2008 56
Bảng 4.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 2006-2007 57
Bảng 4.13: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 2007-2008 58
Bảng 4.14: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh 2006-2007 59
Bảng 4.15: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh 2007-2008 62
Bảng 4.16: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận dịch vụ khách sạn 2006-2007

65
Bảng 4.17: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận dịch vụ khách sạn 2007-2008
69
Bảng 4.18: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận dịch vụ nhận đặt tiệc cưới
2006-2008 72
www.kinhtehoc.net

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của khách sạn 24
Hình 4.1: Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách sạn SaĐéc
2006-2008 32
Hình 4.2: Tình hình thay đổi tỷ trọng của các khoản mục doanh thu 2006-2008
36
Hình 4.3: Tình hình lợi nhuận của các lĩnh vực 2006-2008 51

www.kinhtehoc.net

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP: chi phí
CP BH: chi phí bán hàng
DN: doanh nghiệp
DT: doanh thu
DV: dịch vụ
HĐKD: hoạt động kinh doanh
HĐTC: hoạt động tài chính
KH: kế hoạch
LN: lợi nhuận
QLDN: quản lý doanh nghiệp

TSCP: tỷ suất chi phí
TCP: tổng chi phí
TH: thực hiện
VCSH: vốn chủ sở hữu

www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Khi các doanh nghiệp tham
gia vào thương trường muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng cạnh tranh,
không ngừng phát triển vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực phấn đấu,
cải thiện tốt hơn về mọi mặt để phát triển bền vững. Một trong những tiêu chí để
xác định vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và quan trọng nhất
trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng
định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp doanh nghiệp không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh mà còn đánh
giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Từ đó, doanh nghiệp tìm ra những mặt mạnh để
phát huy và những mặt hạn chế để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường

xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, qua phân tích giúp doanh nghiệp nắm chắc các nguồn tiềm
năng về lao động, vật tư, vốn mà còn nắm chắc về cung cầu thị trường, các đối
thủ cạnh tranh để khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng những cơ hội thị
trường giúp doanh nghiệp ngày phát triển.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
2

Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công
ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy

mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, nhà phân tích cũng sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
nhằm tìm ra nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực, nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời để đánh giá tình hình tài chính, người ta còn xem xét một số chỉ
tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng
sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan
tâm. Chúng là cũng cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu
thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh
với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành.
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận
trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức tính được thiết lập như sau :
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
ROS =
x 100%
ROE =
x 100%
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung

3

- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản:Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ
vào sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
Ngoài ra, người ta còn dùng một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn để
đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Nhà hàng – Khách sạn là loại hình kinh doanh nhằm cung cấp những dịch
vụ tiện ích nhằm phục vụ nhưng nhu cầu thiết yếu cho một bộ phận người dân:
ăn uống, lưu trú, tiệc…Ngoài việc mang lại nguồn thu cho doanh nghiệp mình thì
loại hình dịch vụ này cũng góp phần đáng kể vào nền kinh tế tỉnh nhà cũng như
của cả nước.
Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất lượng
khó đánh giá vì chịu tác động từ nhiều phía: nhà cung cấp, người mua dịch vụ và
thời điểm chuyển giao dịch vụ vì có nhiều loại hình dịch vụ phụ thuộc vào thời
vụ. Mặt khác, sản phẩm dịch vụ là các sản phẩm vô hình nên các sản phẩm này
có sự khác nhau về cơ cấu sản phẩm so với các sản phẩm vật chất khác. Quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời ngay cùng
một địa điểm nên cung - cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành
đồng thời.
Trong tình hình khủng hoảng kinh tế, tài chính hiện nay đã có tác động
tiêu cực đến sự phát triển của hầu hết các ngành kinh doanh. Để đạt được hiệu
quả trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương
hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các
nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh
doanh.

Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
ROA =
x 100%
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
4

giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Không giống như những ngành kinh doanh khác, kinh doanh dịch vụ cụ
thể là hoạt động nhà hàng, khách sạn là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất
lượng khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ phía người bán, người mua
và thời điểm chuyển giao dịch vụ đó và còn phụ thuộc vào thời vụ. Chính vì tầm
quan trọng của vấn đề tôi chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh và giải
pháp nâng cao hiệu quả khách sạn SaĐéc” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Khách sạn SaĐéc qua 3 năm 2006, 2007, 2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn thông qua các chỉ tiêu:
doanh thu, lợi nhuận và chi phí của khách sạn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách
sạn.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình kinh doanh khách sạn qua 3 năm 2006-2008 thay đổi như thế
nào? Tăng, giảm ra sao?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh khách sạn? Nhân tố nào
tác động tích cực? Nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh?
- Giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Khách sạn SaĐéc, Thị xã SaĐéc - Đồng
Tháp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
5

1.4.2 Thời gian
- Luận văn được thực hiện trong thời gian thực tập từ 02.02.2009 đến
25.04.2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Khách sạn kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ: dịch vụ lưu trú, kinh doanh
nhà hàng nhưng chủ yếu là nhận tiệc cưới, kinh doanh rượu, bia, nước ngọt và
một số dịch vụ khác: họp mặt, liên hoan, massage, karaoke, giặt, ủi…Nhưng nhìn

tổng thể, khách sạn kinh doanh chủ yếu là dịch vụ lưu trú, kinh doanh nhận đặt
tiệc cưới, do đó đề tài chủ yếu phân tích về các hoạt động này.
- Phân tích doanh thu chung, chi phí và lợi nhuận khách sạn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí dịch
vụ lưu trú và dịch vụ nhận đặt tiệc cưới của khách sạn.
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Tuấn An (2008) với đề tài
“Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Khách sạn Khánh Hưng”.
Tác giả đề ra mục tiêu chung của nghiên cứu: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty Khách sạn Khánh Hưng và từ đó đề ra một số giải
pháp để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm
2005-2007.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu tài
chính cơ bản.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn tại những
khó khăn đó.
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Đồng thời sử dụng một số chỉ
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
6


tiêu tài chính: khả năng thu hồi nợ, tỷ số khả năng sinh lợi để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của công ty. Sau khi phân tích, tác giả tổng hợp các kết quả trên đưa
ra những thuận lợi, khó khăn của công ty từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, trong bài phân tích tác giả chưa nêu rõ nhân tố nào ảnh hưởng
tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
2. Luận văn tốt nghiệp của Lý Thuỳ An (2008) với đề tài “ Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Vĩnh Long”.
Tác giả đề ra mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2005-2007 trên sơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng, hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính để thấy được hiệu quả kinh doanh của
công ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi tiết theo các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, theo địa điểm và phạm vi kinh
doanh để phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đồng thời dựa vào
các tỷ số tài chính cơ bản để nhận xét tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Bài phân tích chưa làm rõ nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của công ty mà chỉ phân tích xem trong kết cấu doanh thu nghiệp vụ nào kinh
doanh chiếm tỷ trọng doanh thu cao và có tỷ trọng chi phí thấp nhất để tăng
cường phát triển.





www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
7

3. Luận văn tốt nghiệp của Hồ Thị Huỳnh Trang (2008) với đề tài “Phân
tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xây dựng 621 – QK9”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Mục tiêu chung: Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua
3 năm 2005 – 2007 từ đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các chỉ số tài chính
cơ bản.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi tiết theo bộ
phận cấu thành chỉ tiêu để phân tích tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của công ty. Và dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đồng thời
sử dụng một số chỉ tiêu tài chính: chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, tỷ số khả
năng sinh lợi, chỉ tiêu khả năng thanh toán để xem xét hiệu quả tài chính của
công ty.

Kết quả phân tích, tác giả cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả chưa
cao vì chịu ảnh hưởng của biến động chi phí là chủ yếu và khó khăn về tài chính
do công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu là đi vay.
Vì những lý do hạn chế của các đề tài trên, tôi chọn đề tài “Phân tích kết
quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc” làm đề tài tốt nghiệp. Tôi cũng dựa vào phương pháp so sánh để phân
tích tình hình kinh doanh của khách sạn, tuy nhiên để tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng tích cực, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh tôi sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn. Đồng thời dựa vào tình hình kinh tế hiện nay để đề xuất
những giải pháp hữu hiệu nhất cho hoạt động kinh doanh của khách sạn.


www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
8

Hiệu quả kinh doanh =
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu đề ra.
Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu.

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh
Kết quả kinh doanh (kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu: giá trị sản
xuất công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận…
Chi phí kinh doanh (yếu tố đầu vào): lao động, tiền lương, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì
thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Khi đánh giá Hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại việc đánh
giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong kết quả đầu ra
của doanh nghiệp quan trọng nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận
trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là hiệu quả khi lợi nhuận thu được không
ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội. Do đó,
hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các
nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động,
vật tư, tiền vốn…mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường, các
đối thủ cạnh tranh, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác
hết mọi năng lực hiện có.

www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
9

2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các bảng báo cáo tài
chính

2.1.2.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền đã
được người mua, người đặt hàng chấp nhận cam kết thanh toán về khối lượng
dịch vụ, lao vụ đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:
M = ∑q
i
p
i

Trong đó:
M: Tổng doanh thu
q
i :
khối lượng sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
p
i :
giá bán đơn vị sản phẩm loại i.
i = 1, n
n: số lượng mặt hàng sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh khoản tiền thực
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh doanh.
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các
khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần,cho thuê tài sản, hợp đồng mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn, thu lãi
tiền gửi, thu lãi tiền bán ngoại tệ, các hoạt động đầu tư khác.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
10

c. Thu nhập khác
Là khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền bảo hiểm bồi thường…
2.1.2.2 Khái niệm về chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những
chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại,
mỗi loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản
xuất và ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính và

vật lịeu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân
xưởng của doanh nghiệp.
- Chi phí ngoài khâu sản xuất gồm :
+ Chi phí bán hàng: phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
bao gồm: chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo quản sản phẩm…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí liên doanh, liên kết, chi
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
11

phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, chi phí nghiệp vụ tài chính
khác.
+ Chi phí khác: là chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn
lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có), tiền phạt
phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm
hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán, các khoản chi phí khác còn lại.
* Tỷ suất chi phí
Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ

tiêu này được xác định qua công thức:
∑ CP KD
∑ DT
Trong đó:
Tsp : Tỷ suất chi phí
∑ CP KD : Tổng chi phí kinh doanh
∑ DT : Tổng doanh thu
Tỷ suất chi phí càng thấp thì lợi nhuận doanh nghiệp càng cao. Doanh
nghiệp có tỷ suất chi phí thấp thì sơ bộ có thể đánh giá doanh nghiệp đó kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại. Ta có thể xác định tình hình tiết liệm chi phí của
doanh nghiệp qua công thức:
Mức tiết kiệm (bội chi) = Doanh thu thực hiện x (Tsp thực hiện – Tsp kế
họach)
Chỉ tiêu này góp phần đánh giá tình hình tiết kiệm hay bội chi trong việc
quản lý chi phí, từ đó giúp nhà quản trị có chiến lược kiểm soát chi phí tốt hơn.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và
từ đó có những cách tính khác nhau khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận
được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi
trong hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tsp =
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
12


Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
cấu thành sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Các bảng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ng ười sử
dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.
Các bảng báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn
cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
13

nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính v à các hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình lưu chuyển tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này
cho biết tình hình dòng tiền tăng lên (đi vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan đến
các hoạt động khác nhau cũng như nhân tố tác động đến sự tăng giảm của dòng
lưu chuyển.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá đựơc
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, khả năng đầu tư, khả năng tạo ra tiền cũng như việc giải quyết các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ
tiếp theo.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được.
2.1.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.1.3.1 Phương pháp so sánh

a. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa vào việc so sánh với các chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
b. Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.

www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
14

- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải:
+ Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.
+ Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
+ Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
- Phân loại
+ Phương pháp so sánh cụ thể:
 So sánh bằng số tuyệt đối: là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh qui mô, khối
lượng của sự kiện. Tác dụng của so sánh phản ánh được tình hình thực hiện kế
hoạch, sự biến động về qui mô khối lượng.
Tăng (+)
Giảm (-)
 So sánh bằng số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%),

của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc
tỷ lệ số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Khái niệm
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu
phân tích bằng thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ
phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh
trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của
nhân tố xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
b. Nguyên tắc so sánh
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và
thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một
công thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và
chú ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
Tuyệt đối = Thực tế - Kế hoạch
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
15

- Tổng đại số các mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng
phân tích.

c. Mô hình chung của phương pháp thay thế liên hoàn
* Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c.d
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1
.d
1

Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
. b
0
. c
0
.d
0


 Q = Q
1
– Q
0
: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q
1
- Q
0
= a
1
. b
1.
c
1
.d
1
- a
0
. b
0
. c
0
.d
0

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố a

a = a
1
. b
0
. c
0
.d
0
- a
0
. b
0
. c
0
.d
0

- Ảnh hưởng bởi nhân tố b
b = a
1
. b
1
. c
0
.d
0
- a
1
. b
0

. c
0
.d
0

- Ảnh hưởng bởi nhân tố c
c = a
1
. b
1
. c
1
. d
0
- a
1
. b
1
. c
0
.d
0

- Ảnh hưởng bởi nhân tố d
d = a
1
. b
1
. c
1

.d
1
- a
1
. b
1
. c
1
. d
0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c + d = Q: đối tượng phân tích
* Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện
bằng phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= x c
1

Q
0
: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
=

0
0
b
a
x c
0

=>Q = Q
1
– Q
0
: đối tượng phân tích.
1
1
b
a
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
16


Q = x c
1
- x c
0
= a +b +c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c.

a. Ảnh hưởng bởi nhân tố a
Ta có: a =
0
1
b
a
x c
0
-
0
0
b
a
x c
0
b. Ảnh hưởng bởi nhân tố b
Ta có: b =
1
1
b
a
x c
0
-
0
1
b
a
x c
0

c. Ảnh hưởng bởi nhân tố c
c =
1
1
b
a
x c
1
-
1
1
b
a
x c
0

Tổng hợp các nhân tố:
a +b +c =Q : đối tượng phân tích

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều,
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố:
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh: Số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn,…thường ảnh hưởng đến qui mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: thường ảnh hưởng có tính

chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến khâu sản xuất rồi khâu tiêu thụ và từ đó
ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do
sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn như giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản xuất, tăng thời gian lao động…là tùy thuộc vào sự chủ quan của
công ty.
1
1
b
a
0
0
b
a
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
17

+ Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như
là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn
như: giả cả thị trường, thuế suất…
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh: số
lượng lao động, doanh thu bán hàng…
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.

- Theo xu hướng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Có 2 nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng: khối lượng hàng
hoá tiêu thụ và giá cả hàng hoá tiêu thụ.
Gọi M là doanh thu bán hàng
Ta có M = p.q ; M
0
= p
0
.q
0
; M
1
= p
1
.q
1

Trong đó : p
0
, p
1
: Giá bán kỳ gốc, kỳ phân tích
q
0
, q

1
: Khối lượng hàng bán kỳ gốc, kỳ phân tích
Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố:
Đối tượng phân tích: M = M
1
- M
0
- Nhân tố số lượng hàng hoá tiêu thụ:
Mq = p
0
. q
1
- p
0
.q
0
- Nhân tố giá cả hàng hoá tiêu thụ:
Mp = p
1
.q
1
- p
0
. q
1
- Tổng hợp các nhân tố:
Mq + Mp = M : Đối tượng phân tích
Dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, doanh nghiệp cần luôn theo
sát sự biến động của thị trường, về giá, khả năng cung cầu, sức cạnh tranh của
sản phẩm nhằm có những giải pháp ứng xử thích hợp kịp thời có lợi cho doanh

nghiệp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích kết quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn
SaĐéc
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Nguyễn Thị Bích Dung
18

2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có các yếu tố khách quan và chủ quan. Chi phí hoạt đông của doanh
nghiệp cũng chịu sự tác động của các nhân tố trên, có những trường hợp làm tăng
chi phí, có những trường hợp làm giảm chi phí.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh nhưng tổng hợp lại có
các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau: giá bán sản phẩm, giá thành sản phẩm và
khối lượng sản phẩm.
Bài phân tích sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của chi phí trên 1.000 đồng
số lượng sản phẩm.
Công thức tính:
q.z
q.p
Trong đó: F: chi phí trên 1.000 đồng sản phẩm
Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ
z: giá thành sản phẩm tiêu thụ
p: Giá bán sản phẩm
Qui ước: Kỳ gốc:0; Kỳ thực hiện: 1
q
0
.z
0


q
0
.p
0

q
1
.z
1

q
1
.p
1

Đối tượng phân tích: F =  F
1
-  F
0

a. Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ
q
1
.z
0

q
1
.p

0

b. Ảnh hưởng bởi nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm
q
1
.z
1
q
1
.z
0

q
1
.p
0
q
1
.p
0


F =
x 1.000
F
0
=
x 1.000
F
1

=
x 1.000
Fq =
x 1.000 - F
0
Fz =
x 1.000 -
x 1.000
www.kinhtehoc.net

×