Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.43 KB, 78 trang )


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GENTRACO



Giáo viên hướng dẫn: Đinh Công Thành
Sinh viên thực hiện: Trương Duy Hải

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 1 -
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng trở nên sôi
động và náo nhiệt hơn, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có
hiệu quả để có thể phát triển bền vững. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư cũng
như cách thức sử dụng những năng lực sẵn có. Muốn làm được điều này, doanh
nghiệp cần phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh của mình thông qua việc sử dụng các
phương pháp phân tích kinh tế để từ đó có thể đánh giá một cách khoa học thực
trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh


nghiệp, nó không những cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo
trong việc ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp doanh nghiệp thấy được những
thiếu soát, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng như phát hiện thêm những tìm
năng sẵn có của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp phù hợp giúp cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần Gentraco cũng là một trong những doanh nghiệp nằm trong
bối cảnh đó nhất là khi Công ty vừa vượt qua những khó khăn do sự biến động lớn
về giá cả nông sản nên mọi quyết định đưa ra trong thời gian này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của Công ty vì vậy những vấn đề vừa nêu trên càng trở nên
quan trọng đối với tình hình của Công ty hiện nay. Qua phân tích kinh doanh có thể
giúp cho Công ty tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế
và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất
đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 2 -
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Các
nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nắm được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân
tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được đánh giá
chủ yếu dựa vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh
một cách đúng đắn thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá dựa trên lợi nhuận vào cuối kì kinh
doanh thông qua công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có đảm bảo
được khả năng thanh toán không bài viết còn xem xét các chỉ tiêu tài chính, quan
trọng là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
Ngoài ra, bài viết còn áp dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận của
năm hiện hành với lợi nhuận của các năm trước dựa vào đó để đánh giá mức biến
động, mức độ thay đổi của lợi nhuận qua các năm đồng thời biết được doanh nghiệp
có phải đang kinh doanh có hiệu quả hơn những năm trước không. Cụ thể là xác
định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Những năm gần đây Công ty cổ phần Gentraco đang có xu hướng mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh nên vấn đề nhu cầu vốn đầu tư là rất cần thiết mà mối
quan tâm lớn của các nhà đầu tư, các nhà tín dụng là hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Về bản thân Công ty muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như ngày nay đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự kinh doanh có hiệu quả và ổn
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 3 -
định. Do đó, để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng
các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực, vật lực. Những vấn đề này chỉ có thể
được đánh giá trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Việc phân tích này sẽ giúp
cho doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc về doanh nghiệp mình. Qua phân tích
sẽ đánh giá được những mặt mạnh, những mặt còn thiếu sót của doanh nghiệp để từ
đó có thể khai thác tối đa mọi tìm năng của doanh nghiệp
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Gentraco qua ba năm: 2006, 2007 và năm 2008 từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Gentraco
- Phân tích các chỉ số tài chính để thấy rõ khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời và tình hình sử dụng tài sản của Công ty
- Tìm ra những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời giúp Công ty
hạn chế được rủi ro và phát huy những thế mạnh sẵn có của mình.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Doanh thu của Công ty qua từng năm tăng hay giảm? Tốc độ tăng ( giảm) của
doanh thu như thế nào?
- Lợi nhuận của Công ty qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008 thay đổi như thế
nào?
- Công ty có khả năng thanh toán tốt không? Khả năng sinh lời của Công ty
cao hay thấp? Công ty đã sử dụng tài sản của đơn vị mình có hiệu quả không?
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty chịu sự chi phối của những nhân tố nào?
Nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất?
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 4 -
- Qua phân tích thì giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Gentraco

1.4.2 Thời gian
Thời gian thực tập 3 tháng (từ 02/02 đến 25/04/2009) tại Công ty Cổ phần
Gentraco sẽ giúp em có cơ sở vững chắc để nắm được thông tin xác thực hơn, từ đó
đưa ra những lý luận phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh”, bài viết có tham khảo một số tài liệu đã có kết quả nghiên cứu cụ thể
sau:
- Trịnh Khánh Thu (2003). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, Khoa Kinh tế-
Trường Đại học Cần Thơ. Bài viết phân tích tình hình thực hiện sản xuất và kết quả
tiêu thụ sản phNm năm 2001- 2002 trong đó bài viết đi sâu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Công ty thông qua các tỷ số tài chính. Đề tài đã sử dụng phương pháp chủ
yếu là: phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối
- Nguyễn Như Anh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, Khoa Kinh tế- Trường Đại học Cần
Thơ. Kết quả nghiên cứu của đề tài:
+ Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận
+ Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
+ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty
Bài viết sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối và
phương pháp thay thế liên hoàn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 5 -
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bài viết hay tác giả nào nghiên cứu cụ thể về

kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gentraco năm 2008. Vì vậy, dựa
trên cơ sở lược khảo tài liệu có liên quan và các số liệu thực tế tại Công ty em tiến
hành thực hiện đề tài này


























www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 6 -
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Gentraco
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh được
phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
b. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích KT, XH
đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là
hiệu quả KT (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc
của XH để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh
những lợi ích về mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý
nghĩa quyết định.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hiện
tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh
doanh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả và quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có kế hoạch của doanh nghiệp, là những nhân tố phát sinh
bên trong hoặc bên ngoài đơn vị kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp




www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 7 -
2.1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
a. Vai trò
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn thấy được sức mạnh,
khả năng cũng như những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp mình một cách đúng
đắn
- Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt
động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế mà đơn vị đã đề ra.
- Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh
nghiệp
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao
động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của Nhà
nước
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích
- Khai thác và động viên mọi khả năng tìềm tàng để phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động

tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm
ba loại chính: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính và doanh thu khác
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phNm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 8 -
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản tiền thu được từ lãi tiền cho
vay, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán, chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhương vốn,…
- Doanh thu khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập
thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận là mục tiêu cần hướng đến của các đơn vị kinh tế, lợi nhuận bao

gồm: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng Cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một Báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị Tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là
nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân
công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng
của Nhà Nước
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 9 -
Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý,
năm) hay được lập khi giải thể, chia tách, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối
với doanh nghiệp và được lập vào thời điểm quyết toán kế toán
* Nội dung Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán gồm hai phần (hai bên) (xét về mặt hình thức) được
phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản
- Số đầu năm: là số cuối năm trước chuyển sang, số đầu năm không đổi trong
suốt kỳ kế toán năm
- Số cuối kỳ:là số dư cuối kỳ của các tài khoản tương ứng của kỳ báo cáo
- Mã số: ký hiệu dòng cần phản ánh
b. Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập) là
báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập
qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê
khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và
tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng. Báo cáo thu nhập là một nguồn thông tin

quan trọng cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp nó cho thấy được kết quả
kinh doanh và khả năng sinh lời của Công ty.
Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, nội dung của nó là chi
tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Kết quả kinh doanh của một Công ty gồm:
- Hoạt động kinh doanh chính
- Hoạt động kinh doanh khác: hoạt động kinh doanh tài chính và hoạt động
kinh doanh bất thường
Nội dung của bảng báo cáo thu nhập gồm hai phần: Kết quả lãi lỗ của hoạt
động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước



www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 10 -
2.1.3. Phương pháp phân tích
2.1.3.1. Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
a.1. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hướng, mức độ biến động
của chỉ tiêu, trên cơ sở đó đánh giá các mặt đạt được, các mặt kém hiệu quả để tìm
ra các giải pháp quản lý tối ưu trong những trường hợp cụ thể.
a. 2.Nguyên tắc so sánh
* Tiêu chuNn so sánh
+ Các chỉ tiêu kế hoạch của kì kinh doanh
+ Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh

+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác
* Điều kiện so sánh
+ Cùng nội dung phản ảnh
+ Cùng phương pháp tính toán
+ Cùng một đơn vị đo lường
+ Cùng trong khoảng thời gian tương xứng
b. Phương pháp so sánh cụ thể
b.1. Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ
trước
b.2.Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng



www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 11 -
2.1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
a. Phân tích tình hình thanh toán
a.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)


Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể
là do hàng tồn kho ứ đọng…

a.2. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)


Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời
đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
b. Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản
b.1. Vòng quay hàng tồn kho


Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được
nhiều vòng hơn và ngược lại.
b.2. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải
thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
=
(Lần)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 12 -
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kì cụ thể
b.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:


Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
b.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
c.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng lớn.

Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
=
(Lần)
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
Vốn lưu động
=
(Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định

=
(Lần)
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
=
(%)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 13 -
c.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận.
c.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định bằng cách đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố lấy
kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước để xác định chính xác mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng

cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Tổng đại số mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích
Tác dụng của phương pháp là nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
=
(%)

Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu

=
(%)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 14 -
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
. b
0
. c
0

Suy ra: Q
1
– Q
0
= Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là
đối tượng phân tích
Q = Q
1
– Q
0
= a
1
b

1
c
1
– a
0
b
0
c
0

* Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a
1
b
0

c
0
– a
0
bc
0

- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a
1
b
1
c
0
– a
1

b
0
c
0

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1

c
0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0
) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
) + (a
1
b
1

c
0
– a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b
0
c
0
= 

Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.
Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
( )

iQLiBHi
n
i
TCCZiPiQiL −−−−=

=1

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Q
i
:

Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 15 -
P
i
: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.
Z
i
: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.
C
BHi
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
C
QLi
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
T

i
: Thuế suất đơn vị sản phNm
Dựa trên cơ sở lý luận trên quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên
hoàn được thực hiện như sau:
- Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L
1
– L
0

L
1
: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L
0
: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa đến lợi nhuận
∆Q = ( L
0
x Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) – L
0

Trong đó:
% Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ =


00

01
PQ
PQ
i
n
i
i

(2) Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phNm đến lợi nhuận
∆K = ( ∑(Q
1i
– Q
0i
)(P
0i
– Z
0i
-C
BH0i
– C
QL0i
– T
0i
)) - ∆Q
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phNm
∆P = ∑ Q
1i
(P
1i
–P

0i
)
(4) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn đơn vị sản phNm đến lợi nhuận.
∆Z = ∑Q
1i
(Z
1i
– Z
0i
)
(5) Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng đến lợi nhuận
∆C
BH
= ∑Q
1i
( C
BH1i
– C
BH0i
)
(6) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
∆C
QL
= ∑Q
1i
( C
QL1i
– C
QL0i
)

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 16 -
(7) Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phNm
∆T = ∑Q
1i
(T
1i
– T
0i
)
- Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
∆L = ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆C
BH
+ ∆C
QL
+ ∆T
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Số liệu của đề tài chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, bài
viết còn thu thập thêm một số thông tin về thị trường xuất khNu từ phòng kinh
doanh.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Bài viết thu thập số liệu sơ cấp bằng cách xin ý kiến của các cô chú trong
Công ty thông qua một số câu hỏi phỏng vấn và số liệu thứ cấp tại Công ty như: số
liệu thu thập từ Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng kế
toán, Bảng cơ cấu thị trường xuất khNu từ Phòng kinh doanh. Bên cạnh, bài viết còn
thu thập thêm một số thông tin từ tạp chí, các website phục vụ thêm cho việc phân

tích
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Bài viết sử dụng hai phương pháp chủ yếu để phân tích là: phương pháp thay
thế liên hoàn và phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn: dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận từ đó giúp Công ty đưa ra các
giải pháp hợp lý
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong các đề tài
phân tích kinh doanh để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích, bao gồm:
* Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
F = F
t
– F
0
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 17 -
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
* Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.

100×=∆
Fo
Ft
F























www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 18 -
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO

3.1. MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO
3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Gentraco
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Gentraco được thành lập vào năm 1980 và được cổ phần hóa năm
1998 với tên gọi là Công ty Cổ Phần Thương Nghiệp Tổng Hợp và Chế Biến Lương
Thực Thốt Nốt. Công ty đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2000 và HACCP vào
tháng 11.2006. Vào ngày 08.01.2006, Công ty được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần
Gentraco như sau :
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Gentraco
- Địa chỉ Trụ sở chính: 121 Nguyễn Thái Học, Huyện Thốt Nốt, Thàn phố
Cần Thơ, Việt Nam
- Điện thoại: 07103.008471 - 07103.851246 - 07103.851879
- Fax: 07103.008471 - 07103.852118
- Email:
- Website: www.gentraco.com.vn
- Vốn đầu tư: 71.888.800.000 VNĐ năm 2008
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 3463/1998/QĐ-CT-TCCB ngày
23/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thốt Nốt thành Công ty Cổ phần Thương
nghiệp Tổng hợp và Chế biến lương thực Thốt Nốt
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 1800241743 đăng ký lần đầu ngày
21/08/1998, đăng ký cấp lại và thay đổi lần 16 ngày 19/11/2008 do Sở Kês hoạch và
Đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp
Cho đến nay, Gentraco đã khẳng định được tên tuổi mình trên thị trường và là
thành viên chính thức của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Trong những năm qua,
Gentraco đã cùng những thành viên khác trong Hiệp hội tham gia rất tích cực vào

hoạt động xuất khNu gạo và liên tục đạt nhiều thành tựu khả quan, cụ thể là từ năm
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 19 -
2003- 2008 sản lượng gạo xuất khNu hàng năm của Công ty đạt từ 250.000 tấn đến
300.000 tấn. Đồng thời, Gentraco còn là doanh nghiệp đứng trong Top 10 doanh
nghiệp xuất khNu gạo lớn nhất của cả nước, là doanh nghiệp có uy tín, có cơ sở vật
chất kỹ thuật mạnh, Công ty đã xây dựng được một hệ thống xí nghiệp chế biến gạo
trực thuộc với dây chuyền sản xuất hiện đại, luôn được cải tiến và hệ thống nuôi
trồng thủy sản sạch quy mô lớn. Bên cạnh đó, Gentraco còn có các đơn vị trực thuộc
khác là các điểm phân phối xăng dầu, phân phối hàng tiêu dùng với các nhãn hiệu
nỗi tiếng như: Unilever, Vinamilk, Nokia, Samsung, Motorola và xe ô tô của Isuzu
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Gentraco sản xuất tất cả các loại gạo chất lượng cao như gạo trắng hạt dài
5%, 10%, 15%, 25%, 35% , 100% tấm, nếp và gạo thơm với lượng gạo xuất khNu
khoảng 30,000 tấn/ tháng. Gạo thơm Gentraco hiện đang có mặt tại thị trường Trung
Quốc. Bên cạnh đó, gạo thơm mang nhãn hiệu MISS CAN THO và WHITE
STORK cũng được bán ở thị trường trong nước. Ngoài ra, Gentraco còn mở rông
kinh doanh sang các lĩnh vực như: kinh doanh xăng, dầu, xuất khNu thủy hải sản,
kinh doanh bất động sản, điện thoại, thiết bị máy văn phòng, viễn thông, mua bán
hàng tiêu dùng, bách hóa,…
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo quyết định số 3463/1998.QĐ.TTCB ngày 28/12/1998 của UBND Tỉnh
Cần Thơ. Công ty Cổ Phần Gentraco có đầy đủ tư cách pháp nhân, phương thức
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và có các chức năng
sau:
- Thu mua lúa, gạo để gia công, chế biến gạo xuất khNu
- Môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa; góp vốn, mua cổ phần.

- Mua bán thực phNm, thủy sản
- Làm đại lý phân phối xăng dầu và điện thoại di động
Trong các chức năng trên thì chức năng thu mua lúa gạo để gia công, xuất
khNu luôn giữ vai trò chủ đạo đối với Công ty Cổ phần Gentraco

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 20 -
* Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Gentraco
Cùng với các chức năng trên, Công ty Gentraco còn có những nhiệm vụ sau:
- Tuân thủ luật pháp của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính trong việc hạch
toán và lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế hoạch
- Cải thiện và chăm lo đời sống của Công nhân viên trong Công ty
- Thực hiện và làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế,
phí,
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng hợp tác
trong và ngoài nước để góp phần tích cực vào việc xuất khNu gạo và thủy sản
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả
- Góp phần tích cực trong việc phân phối lao động xã hội, tiến hành chăm lo,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trong Công
ty,…


















www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 21
-
3.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức



















ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRN
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Cty
CP
An
khánh
Cty
CP
Thủy
sản
Gen
P.
Kinh
doanh
nội
địa
CN
TP
HCM
P.
XNK
&
Mark

P.
Nhân
sự

P. Kế
toán-
Tài
chính
P.
Công
nghệ
thông
tin
P. Kỹ
thuật

P.
Hành
chính
Quản
trị
CN
chế
biến
gạo
XK
số 1

P.
Đầu

tư &
Quan
hệ
công
chúng
TT.
Xăng
dầu
TT.
PP
Hàng
tiêu
dùng
TT.
PP
Hàng
thực
phNm
TT.
Điện
thoại
PX.
Sản
xuất
1A
PX.
Sản
xuất
1B
PX.

Chế
biến
gạo
cao
cấp
PX 3 PX 6 PX 9 PX 8
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 22 -
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc )
- Giám đốc: Công ty được tổ chức điều hành theo chế độ một Thủ trưởng chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, định hướng các chiến lược kinh doanh
- Phó Giám đốc: là người trực thuộc dưới quyền Giám đốc, là người cộng tác
đắc lực phụ trách trực tiếp Phòng Kế toán Tài chính và khâu xây dựng cơ bản khi có
nhu cầu. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về kết quả công
việc được giao
b. Phòng Kế toán Tài chính
- Giúp Công ty quản lý toàn bộ hàng hóa, tài sản của Công ty
- Chấp hành các chế độ quản lý và tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ
- Theo dõi, phản ánh chính xác tình hình vốn của công ty theo chế độ hiện
hành
- Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính
- Thực hiện chế độ ngân sách theo quy định của Nhà nước
- Giúp Công ty phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu từ đó đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật

c. Phòng kinh doanh
Chức năng của Phòng Kinh doanh là xây dựng và thực hiện khối lượng mua
bán hàng hóa, thống kê và phân tích các hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều động kinh
doanh cụ thể qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn, kế
hoạch sử dụng vốn, tiến hành điều chỉnh kế hoạch theo tình hình mới, tổng hợp tình
hình hoạt động và báo cáo Giám đốc để có quyết định kịp thời. Ngoài ra, Phòng
Kinh doanh còn có chức năng soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, đề xuất
chiến lượt giá nhằm thu hút khối lượng mua vào hay đNy mạnh khối lượng hàng hóa
bán ra

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 23 -
d. Phòng Hành chính nhân sự
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có chức năng tổ chức công
tác lao động, tiền lương, bảo vệ, văn thư, bảo hiểm,…Trong đó, quan trọng là tổ
chức việc tuyển mộ nhân viên, điều động công nhân viên trong nội bộ Công ty, thi
hành kỹ luật, khen thưởng và các định mức về lao động, tiền lương…
e. Xí nghiệp 1
- Tuân thủ các qui định về tiêu chuNn kĩ thuật tiêu hao nguyên vật liệu và các
qui định trong sản xuất kinh doanh
- Thực hiện mua, bán và chế biến gạo, là nơi dự trữ và bảo quản gạo và các
phụ phNm từ gạo
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần Gentraco
3.1.3.1. Thuận lợi
- Năm 2008 là năm Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động chế biến và
xuất khNu gạo. Giá gạo thế giới tăng, có lúc lên đến 900 – 950USD/tấn làm tăng
mức lợi nhuận của Công ty. Thị trường nông sản thế giới có nhiều biến động theo
hướng nguồn cung không đủ cầu, thuận lợi cho các nhà xuất khNu.

- Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho doanh
nghiệp Việt Nam trong quí IV năm 2008 tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty
- Công ty luôn được hỗ trợ tích cực từ UBND Thành phố, các Sở Ban ngành
địa phương trong suốt quá trình hoạt động.
- Năm 2008, Gentraco tiếp tục cải tổ hoạt động kinh doanh với việc sắp xếp lại
các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn ISO
9001 – 2000, HACCP, công tác nhân sự, đào tạo huấn luyện được đặc biệt chú
trọng.
- Việc đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất liên tục được thực hiện.
Công ty thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, áp dụng các phương pháp quản lý
mới hiện đại vào công tác quản lý
- Công tác tiếp thị, Marketing được đầu tư tốt, thương hiệu Gentraco ngày càng
phát triển, tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách hàng mới; mối quan hệ với
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 24 -
khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn; uy tín của Gentraco trên thị
trường gạo thế giới cũng như ngành lương thực Việt Nam ngày càng tăng.
3.1.3.2. Khó khăn
- Chính sách Nhà nước điều hành hoạt động xuất khNu gạo không ổn định, chủ
trương dừng ký hợp đồng xuất khNu mới từ tháng 03/2008 đến hết quý 2/2008 làm
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Khủng hoảng tài chính toàn đã cầu khiến cho nhu cầu tiêu dùng gạo có phần
bị sụt giảm
- Biến động tăng lãi suất và thắt chặt tín dụng trong những tháng đầu năm 2008
đã làm cho Công ty bị động tiền mặt trong thu mua gạo nguyên liệu và khó khăn với
phần lớn vốn hoạt động từ nguồn vay ngân hàng trong khi nhu cầu mở rộng, phát
triển ngành hàng kinh doanh, xây dựng mạng lưới tiêu thụ chịu áp lực về vốn cao,
chi phí lãi vay tăng cao (chi phí tài chính năm 2008 là 172 tỷ đồng).

- Biến động tỷ giá USD liên tục giảm vào đầu năm 2008 cũng làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của một số đơn hàng
- Tình hình chi phí sản xuất, chi phí lưu thông biến động tăng theo lạm phát
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty












www.kinhtehoc.net

×