Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

LÊ VÂN ANH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

LÊ VÂN ANH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã ngành: 8140101

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Tùng


Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Việt Trì, ngày 08 tháng 8 năm 2020
Tác giả

Lê Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Hùng Vương dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo TS. Đỗ Tùng. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng
sâu sắc tới thầy - người đã trực tiếp giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Hùng
Vương, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học
tập và hồn thành luận văn.
Tác giả


Lê Vân Anh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ.........................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
7. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
9. Những đóng góp mới của đề tài....................................................................6
10. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................7
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản...........................................................7
1.2. Giáo dục thông qua trải nghiệm.................................................................9
1.2.1. Bản chất của giáo dục thông qua trải nghiệm......................................... 9
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán......................... 11
1.2.3. Những yêu cầu trong thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm..........12
1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường

tiểu học............................................................................................................14
1.4. Qui trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh
ở trường tiểu học.............................................................................................15
1.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh đầu cấp tiểu học.......................................17


iv

1.6. Nội dung mơn Tốn lớp 2........................................................................ 18
1.6.1. Đặc điểm nội dung mơn tốn lớp 2.......................................................18
1.6.2. Những u cầu cần đạt của năng lực toán học cấp Tiểu học................20
1.6.3. Định hướng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán 2 23

1.7. Thực trạng của việc tổ chức dạy học mơn Tốn ở trường tiểu học theo
hướng trải nghiệm...........................................................................................24
1.7.1. Mục đích khảo sát.................................................................................24
1.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.......................................................25
1.7.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát...............................................................25
1.7.4. Kết quả khảo sát....................................................................................25
1.8. Kết luận Chương 1...................................................................................28
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 2 . 30

2.1. Một số nguyên tắc....................................................................................30
2.1.1. Đảm bảo nội dung, mục tiêu môn Toán................................................ 30
2.1.2. Đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm cá nhân của từng học sinh 30

2.1.3. Đảm bảo tính phù hợp và vừa sức với học sinh....................................31
2.1.4. Đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn dạy học.......................................31
2.1.5. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trị chủ thể tích cực, tự giác học tập của

học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.....................................31
2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học
Toán.................................................................................................................31
2.2.1. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức, kĩ
năng tốn học cho học sinh.............................................................................31
2.2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm khi vận dụng kiến thức toán
học vào thực tiễn.............................................................................................40
2.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong đánh giá năng lực của học sinh . 48


v

2.3. Một số lưu ý khi thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
53
2.4. Giáo án minh họa..................................................................................... 54
2.4.1. Giáo án minh họa số 1...........................................................................54
2.4.2. Giáo án minh họa số 2...........................................................................59
2.5. Kết luận Chương 2...................................................................................65
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................... 66
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..............................................66
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 66
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm..........................................................................66
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm..............................................................66
3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................66
3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................66
3.4.1. Công tác chuẩn bị..................................................................................66
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................67
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................. 67
3.5.1. Đánh giá kết quả trước khi thử nghiệm.................................................67
3.5.2. Đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm..................................................71

3.6. Kết luận chương 3....................................................................................76
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................77
1. Kết luận.......................................................................................................77
2. Kiến nghị.....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................78
PHỤ LỤC


vi


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ sử dụng các công cụ thu thập minh chứng của GV................28
Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS trước khi thực nghiệm..............................68
Bảng 3.2. Kết quả mức độ học tập của HS trước khi thực nghiệm.................68
Bảng 3.3. Tình hình hứng thú của học sinh trước khi thực nghiệm................69
Bảng 3.4. Bảng đánh giá hành vi biểu đạt của tư duy trước thực nghiệm......69
Bảng 3.5. Bảng đánh giá hành vi sử dụng công cụ trước thực nghiệm..........70
Bảng 3.6. Bảng đánh giá hành vi hợp tác trước thực nghiệm.........................71
Bảng 3.7. Kết quả học tập của HS sau khi thực nghiệm.................................72
Bảng 3.8. Kết quả mức độ học tập của HS sau khi thực nghiệm....................72
Bảng 3.9. Tình hình hứng thú của HS sau khi thực nghiệm...........................73
Bảng 3.10. Bảng đánh giá hành vi biểu đạt của tư duy sau thực nghiệm.......74
Bảng 3.11. Bảng đánh giá hành vi sử dụng công cụ sau thực nghiệm............75
Bảng 3.12. Bảng đánh giá hành vi hợp tác sau thực nghiệm.......................... 76
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả học tập của HS trước khi thực nghiệm..........................68

Biểu đồ 3.2. Kết quả học tập của HS sau khi thực nghiệm.............................72
Biểu đồ 3.3. Sự hứng thú học tập của HS sau thực nghiệm............................73
HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình “học từ trải nghiệm” của David Kolb...............................10


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

GV

Giáo viên

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm



Hoạt động


HS

HS

NL

Năng lực

Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước trong những năm gần đây, Đảng
và Nhà nước ta không ngừng quan tâm tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nghị quyết
số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XI [18] về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội” với mục tiêu tổng quát là “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt”. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết của Đảng về đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục, trong chương trình phổ thơng mới (2018), Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xác định HĐTN là bộ phận cấu thành nên chương trình các
mơn học. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở những chủ đề mang tính chính trị xã
hội như chương trình giáo dục hiện hành mà còn chú trọng vào các hoạt động phát
triển cá nhân, lao động, học tập để HS được khám phá, thể nghiệm, tương tác,
nghiên cứu và cống hiến. Bởi hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã
từng khẳng định “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ.
Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Cũng có nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Con người sẽ
nhớ với 20% những gì chúng ta đọc, 20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì
chúng ta nhìn và 90% những gì chúng ta làm.
Ở cấp tiểu học, HĐTN tập trung vào khám phá, rèn luyện bản thân, phát triển
qua hệ với bạn bè, thầy cơ và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và


2

tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện với nội
dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
Giáo dục tiểu học là một trong những nền tảng quan trọng trong hệ thống
giáo dục. Ở trường Tiểu học một trong những môn học chủ đạo xuyên suốt cả quá
trình học tập năm năm của HS là mơn Tốn. Cũng như mơn tốn ở các lớp học khác
của bậc tiểu học, mơn tốn lớp 2 HS được làm quen với các kiến thức đơn giản về
Số học, Hình học, đại lượng và giải tốn có lời văn. Tốn vẫn được coi là mơn học
khơ khan nên làm cách nào để HS đầu bậc tiểu học vừa tham gia giờ học một các

thoải mái, hứng thú vừa phát triển được năng lực và phẩm chất của mỗi em địi hỏi
người GV cần tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phù hợp, tạo được sự chú ý
của HS, thu hút HS tích cực tham gia vào giờ học, HS được tự mình tìm ra kiến
thức, rèn luyện kĩ năng thông qua hoạt động thực hành gắn với môn học. Qua thực
tế dạy học hiện nay, phần lớn GV dạy mơn tốn lớp 2 vẫn nặng về dạy kiến thức cho
HS, quan tâm chú trọng chủ yếu đến việc hướng dẫn HS tìm ra kết quả cuối cùng
của từng phép tính, bài tốn cụ thể mà chưa đi sâu vào phát triển các năng lực toán
học cho HS. Chính vì vậy, HS chưa được học thơng qua các trải nghiệm những tình
huống cụ thể để khai thác các kinh nghiệm của mình để tìm ra cái mới, cách giải
quyết vấn đề mới. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do GV
cịn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế cũng như tổ chức dạy học theo hướng
trải nghiệm cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho HS lớp 2” để tiến hành nghiên
cứu.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Những nghiên cứu ngoài nước
Vào những năm đầu XX, John Dewey (1859 - 1952), đã đưa một triết lý
giáo dục mới, theo đó, ơng nêu ra vấn đề cải cách giáo dục hướng tới việc nhà
trường có nhiệm vụ tạo ra mơi trường thuận lợi nhất để người học có cơ hội được
vận dụng NL và tư duy thông qua việc trải nghiệm vào đời sống xã hội. Ông cho
rằng cần “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Ông khẳng định sự phát triển thể chất


3

của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành động trước khi có nhận thức đầy
đủ về hành động đó. Chính vì vậy, q trình học của HS phải là quá trình hình thành
cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm mới [11].
Nói đến HĐTN phải nói đến David A. Kolb với những cơng trình về học tập

trải nghiệm rất nổi tiếng như “Học trải nghiệm: Trải nghiệm là cơ sở học tập và phát
triển”, “Học tập qua giao tiếp: Phương pháp trải nghiệm để sáng tạo, đổi mới kiến
thức trong giáo dục chuyên nghiệp”, “Bước lên hành trình đi từ giảng dạy tới học
tập và hành vi tổ chức”, “Phương pháp trải nghiệm”,… Ông là người chỉ ra quan
điểm trí tuệ của học tập và phát triển con người; kỹ thuật giáo dục dựa trên trải
nghiệm,… Nội dung quan trọng đã được ông chỉ ra là các đặc điểm của học tập qua
HĐTN và xác định các giai đoạn trong học tập qua HĐTN. Mặc dù ông không phải
là người đầu tiên có ý tưởng về học tập qua trải nghiệm nhưng trên cơ sở các kết
quả cơng trình nghiên cứu của mình, ơng đã giới thiệu lí thuyết học tập qua HĐTN,
đề xuất mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong các
trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ nơi nào con người được tập hợp với
nhau [28].
Như vậy, mặc dù với cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, nhưng các
nghiên cứu đều cho thấy sự quan trọng của HĐTN đối với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động dạy và học học trong các nhà trường.
Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam vấn đề về HĐTN ngày nay mới được các nhà giáo dục quan tâm
và vận dụng. Năm 2004, tác giả Đỗ Tiến Đạt đã đề cập đến Một số vấn đề về dạy
học“các yếu tố hình học” ở lớp 2 [10], trong đó đã chỉ rõ bản chất của giáo dục trải
nghiệm là tổ chức cho HS tiến hành các hành động theo cá nhân hoặc nhóm đảm
bảo: HS được trực tiếp HĐ; Có sự liên kết, tương tác giữa kinh nghiệm đang có với
kinh nghiệm tiếp thu được; Hình thành kinh nghiệm mới dưới các dạng kiến thức,
kĩ năng, thái độ.
Cùng năm đó tác giả Phan Thị Phương Thảo với bài viết: "Dạy học mơn
Tốn ở trường phổ thơng trên cơ sở tổ chức các HĐTN, khám phá và phát hiện để


4

HS tự lực tiếp cận kiến thức" đã cho thấy vai trò quan trọng của HĐTN trong việc

tiếp cận kiến thức trong dạy học mơn Tốn. [20]
Năm 2017, trong Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, tác giả Chu Cẩm Thơ
với bài viết: "Phát triển tư duy sáng tạo cho trẻ em thông qua HĐTN sáng tạo" cũng
đã chỉ ra rằng: "Thơng qua HĐTN Tốn học, trẻ em có cơ hội để phát triển các
thành tố của tư duy sáng tạo và các kĩ năng cần thiết cho việc học tập và thích nghi
với đời sống". [ 23]
Tác giả Lê Thị Cẩm Nhung đã nghiên cứu về “Thiết kế và tổ chức HĐTN
trong dạy học hình học ở Tiểu học”. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến các vấn đề
lý thuyết về tổ chức học tập kinh nghiệm cho HS, bao gồm cả việc tổ chức các
HĐTN cho HS Tiểu học. Ngồi ra tác giả cịn đề cập đến các hình thức tổ chức học
tập trải nghiệm cho HS Tiểu học nói chung và một số HĐTN liên quan đến hình học
cho HS tiểu học nói riêng [16]
Năm 2019, tác giả Phạm Thị Kim Châu [7] đã nghiên cứu Thiết kế và sử
dụng các tình huống học tập hỗ trợ đánh giá năng lực tính tốn của học sinh cuối
cấp tiểu học qua các hoạt động trải nghiệm.
Một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình và hướng dẫn về HĐTN
như: cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông” do Nguyễn Thị Liên (chủ biên) [16] đề cập đến cơ sở của việc tổ chức Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thơng, các hình thức và cách thức tổ chức
hoạt động này sao cho hiệu quả; Cuốn sách “Tổ chức hoạt động Trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học Toán trung học cơ sở” do Tưởng Duy Hải (chủ biên) được NXB
Giáo dục ấn hành đưa ra nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn
Tốn ở trường Trung học cơ sở theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm từ đó
nhằm phát triển năng lực của HS.
Có thể thấy qua những nghiên cứu trong và ngoài nước dạy học trải nghiệm
đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy vậy, các nghiên cứu đã cơng bố mới quan tâm
đến những nội dung lí luận chung về chu trình tổ chức bốn bước của D. Kolb, đề
xuất các biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm trong môi trường dạy
học lý thuyết chung cho HS tiểu học, minh họa với một số bài, vấn đề cụ thể,…



5

nhưng chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu phát triển HĐTN trong dạy học toán
cho HS lớp 2 ở trường Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn về HĐTN trong dạy học
mơn Tốn lớp 2, từ đó đề xuất các biện pháp thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy
học mơn Tốn lớp 2 ở trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu và trình bày lý luận về HĐTN trong mơn Tốn.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học Toán 2 ở trường tiểu học.
- Đề xuất biện pháp thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học Tốn 2
- Tổ chức TNSP để đánh giá tính khả thi, hiệu quả các biện pháp đề xuất
5. Đối tượng nghiên cứu
Q trình dạy học mơn tốn lớp 2 theo hướng tổ chức HĐTN.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu để thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học
mơn Tốn lớp 2.
Về địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm:
Tại trường Tiểu học Thị trấn Đoan Hùng và một số trường tiểu học trên địa
bàn huyện Đoan Hùng.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học mơn Tốn lớp 2 một cách
hợp lí thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, tạo hứng thú cho HS, tạo cơ hội
để phát triển các năng lực và phẩm chất của các em. Từ đó, góp phần đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học mơn Tốn ở trường Tiểu học.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu các tài liệu tâm lí học, giáo dục học; tài liệu về HĐTN, năng lực
giải quyết vấn đề; các quan điểm đổi mới trong dạy học mơn Tốn ở trường phổ
thơng nói chung, trường Tiểu học nói riêng.


6

8.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Thực hiện dự giờ, điều tra, phỏng vấn, dùng phiếu hỏi để tìm hiểu, thu thập
thơng tin về việc dạy học mơn Tốn lớp 2 theo hướng tổ chức các HĐTN cho HS ở
một số trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
8.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các GV ở trường Tiểu học trong việc dạy học mơn
Tốn ở lớp 2 cũng như dạy học gắn với việc tổ chức HĐTN cho HS.
8.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về nội dung nghiên cứu để hoàn thiện đề tài.
8.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đã thiết kế và đề xuất trong dạy học toán cho HS lớp 2.
8.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả điều tra thực
trạng và kết quả TNSP.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hố lý luận về HĐTN. Phân tích được thực trạng tổ chức HĐTN
trong dạy học toán ở trường tiểu học hiện nay.
- Đề xuất được các biện pháp nhằm thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học
mơn Tốn cho HS lớp 2.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục thì nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn cho học sinh lớp 2
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản
Thiết kế: Theo Từ điển tiếng Việt [19], “thiết kế” được định nghĩa dưới dạng
danh từ: “Thiết kế là sự đặc tả chi tiết một đối tượng, được thực hiện bởi một tác
nhân, nhằm hồn thành một mục đích xác định, trong một hồn cảnh cụ thể, thông
qua sử dụng tập hợp các thành phần nguyên thủy, hướng tới thỏa mãn các yêu cầu,
trong khi vẫn phụ thuộc vào các ràng buộc”. Định nghĩa dưới dạng động từ: “Thiết
kế là hành động tạo ra một phác thảo/kế hoạch, trong hoàn cảnh cụ thể (do nhà thiết
kế thực hiện)”. Một cách phát biểu khác coi thiết kế là "một lộ trình hoặc phương
pháp tiếp cận chiến lược để một người đạt được một kỳ vọng duy nhất. Nó xác định
các đặc điểm kỹ thuật, kế hoạch, thơng số, chi phí, hoạt động, quy trình, cách thức
và mục tiêu trong những ràng buộc pháp lý, chính trị, xã hội, mơi trường, an tồn và
kinh tế nhằm đạt được mục tiêu".
Tổ chức: Có nhiều định nghĩa khác nhau về "tổ chức". Tổ chức là cơ cấu tồn
tại của sự vật. Mọi sự vật không thể tồn tại mà khơng có một hình thức liên kết nhất
định. Vì vậy, tổ chức là thuộc tính của bản thân các sự vật”, tổ chức là việc sắp xếp,
bố trí các cơng việc theo vị trí và giao quyền hạn. Sau đó phân phối các nguồn lực
của tổ chức đó sao cho chúng góp phần một cách tích cực và có hiệu quả
Trải nghiệm: Theo Từ điển Tiếng Việt [19], đã nêu rõ "trải" nghĩa là: "Từng
biết, từng qua, từng sống", "nghiệm" nghĩa là: "Suy xét, ngẫm". Như vậy, trải
nghiệm (experience) chính là làm và suy nghĩ. Khi tiến hành trải nghiệm (như đọc
một số tài liệu, tham gia hoạt động, xem video,....) họ sẽ rút ra được những kinh

nghiệm nhất định. Trải nghiệm tạo ra sự hiểu biết do đã từng trải công việc, thấy
được kết quả. “Trải nghiệm” được diễn giải theo hai nghĩa, nghĩa chung nhất, trải
nghiệm “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận,
trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý
của từng người”. Theo nghĩa hẹp, trải nghiệm “là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân,
góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
Cần phải lưu ý rằng trải nghiệm rất đa dạng bởi những loại hình khác nhau, nên


8

không nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tổ chức hoạt động cho HS ở
ngoài trời hay hoạt động tay chân mới là trải nghiệm. Khi HS tham gia trực tiếp các
hoạt động trên lớp hay những hoạt động trí tuệ, được tương tác và hình thành kinh
nghiệm cho bản thân nghĩa là HS đã được trải nghiệm. Trải nghiệm là quá trình mỗi
cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng trong đó chủ thể
vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan của mình để quan sát, tương tác, cảm
nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm được diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm
của cá nhân về sự vật, hiện tượng. Ở đây, kinh nghiệm được chủ thể sử dụng trong
quá khứ, liên quan đến những gì đã được tích lũy hoặc những thứ cịn đọng lại của
những kinh nghiệm trước đây. Thực tế cho thấy, kinh nghiệm có được trong quá khứ
thường có ảnh hưởng đến kinh nghiệm hiện tại và kinh nghiệm tương lai.
Hoạt động trải nghiệm:
Theo Willingham, hoạt động trải nghiệm được diễn ra dưới hai hình thức của
sự học: Học khơng chính thức qua trải nghiệm cuộc sống hàng ngày và học chính
thức qua sự trải nghiệm có chủ đích của nhà giáo dục trong quá trình đào tạo (dẫn
theo [16].
Theo Phạm Quang Tiệp, “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên
sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để

trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia HĐ phục vụ cộng
đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của HĐ
này: Năng lực thiết kế và tổ chức HĐ; Năng lực thích ứng với sự biến động của
nghề nghiệp và cuộc sống” [20].
Theo [5], HĐTN sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Trong
Chương trình giáo dục phổ thơng mới thì “HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà
giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận


9

thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện
những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi” [2]
Học trải nghiệm: Theo Klob [28], đó là q trình học theo đó kiến thức, NL
của người học được tạo thành thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm tốn học (Hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Toán): Là hoạt động được tổ chức trong các giờ học toán. Trong giờ học đó, với
thiết kế và dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giám sát của GV, HS được vận dụng những
kinh nghiệm cuộc sống cùng kinh nghiệm toán học của mình để tìm kiến thức cho
bản thân hoặc trực tiếp tham gia giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong
q trình đó, HS tự mình và trực tiếp hoạt động với đối tượng học tập; quan sát,
phân tích, dự đốn trong mơn học hoặc trong thực tiễn để phát hiện các tri thức toán
học mới và chuyển hoá kinh nghiệm học tập của bản thân dưới sự định hướng của

GV.
Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học: Là xây dựng kế hoạch, lựa chọn
nội dung, ngữ liệu toán học phù hợp cũng như phương pháp nhằm phát huy tối đa
những kinh nghiệm sẵn có ở mỗi HS thơng qua hoạt động toán học giúp HS phát
huy được những phẩm chất và năng lực toán học cần thiết.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học: Là việc GV lựa chọn nội dung
toán học và các điều kiện tổ chức phù hợp với các hoạt động mà mình đã thiết kế để
hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động học tập dựa trên những kinh nghiệm tốn
học của chính bản thân HS.
1.2. Giáo dục thông qua trải nghiệm
1.2.1. Bản chất của giáo dục thông qua trải nghiệm
Chúng ta cần phải phân biệt ba khái niệm: Học đi đôi với hành, học thông
qua làm và học từ trải nghiệm. Trong tài liệu Tập huấn kĩ năng xây dựng tổ chức
các HĐTN sáng tạo trong trường tiểu học [6], đã phân biệt rất rõ như sau: Học đi
đôi với hành là việc vận dụng những kiến thức lý luận được học vào một ngữ cảnh
khác, hay thực hiện những nhiệm vụ nào đó của thực tiễn. Thơng qua việc thực


10

hành trẻ chính xác hóa và củng cố kiến thức thu được, hiểu kiến thức lý luận sâu sắc
hơn và đồng thời chiếm lĩnh được một số kỹ năng thực hiện. Học thông qua làm là
việc chiếm lĩnh tri thức hay hình thành kỹ năng chủ yếu thơng qua các thao tác hành
vi, hành động trực tiếp của trẻ với đối tượng, từ đó trẻ tự rút ra kinh nghiệm, dần
hình thành hiểu biết mới và một vài kỹ năng nào đó. Thí dụ trẻ học đi, học bơi, học
nấu cơm,... Học thông qua làm thường vận dụng với một số nội dung học tập có tính
kỹ thuật, chính vì vậy đầu ra của học qua làm có thể xác định khá rõ ràng. Còn học
từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua
việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ kinh nghiệm là quá trình xây dựng ý nghĩa
trực tiếp từ kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thơng qua làm

nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Học thông qua
trải nghiệm có thể được diễn ra ở trong lớp học và cả ở ngồi lớp học: Ở trên lớp, đó
là q trình HS được trải nghiệm thơng qua những hoạt động giao tiếp và hợp tác,
những phương tiện trực quan như các clip, các hình ảnh, mơ hình,...hay những tình
huống dạy học, những hoạt động thí nghiệm, thực hành; ở ngồi lớp học với khơng
gian trải nghiệm vơ cùng phong phú và đa dạng như hoạt động tham quan, các trị
chơi ngồi trời,...). Với mỗi khơng gian, HĐTN có cách thức tổ chức và mục đích
giáo dục khác nhau nhất định, song tất cả đều khơng ngồi mục tiêu chung hướng
tới phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Từ mơ hình “học từ trải nghiệm” của David Kolb, ta thấy đây cũng chính là
con đường hình thành và phát triển năng lực thơng qua trải nghiệm [28]
Hình 1.1. Mơ hình “học từ trải nghiệm” của David
Kolb Chú thích mơ hình:
1. Concrete experience - Kinh nghiệm cụ thể
2. Observation and reflection - Quan sát, đối
chiếu và phản hồi
3. Forming abstract concepts - Hình thành khái
niệm trừu tượng
4. Testing in new situations - Thử nghiệm trong
tình huống mới


11

Theo Kolb, học tập thông qua trải nghiệm là một quá trình gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Người học sẵn sàng tham gia vào các trải nghiệm
Giai đoạn 2: Người học suy ngẫm về các trải nghiệm (của mình và của
người khác)
Giai đoạn 3: Người học phân tích vấn đề để khái quát hóa trải nghiệm
Giai đoạn 4: Người học tìm cách áp dụng vào thực tế những ý tưởng được

rút ra từ trải nghiệm
Học dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động có
sự chuẩn bị ban đầu về kinh nghiệm và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm
chủ quan của người học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm còn được coi như là
triết lý cũng như phương pháp luận mà ở đó các GV thiết lập các hoạt động một
cách có chủ đích với người học trong hoạt động trải nghiệm trực tiếp trong môi
trường học tập và phản ánh để làm rõ ý nghĩa của bài học, nâng cao kiến thức và
phát triển kỹ năng của người học kết hợp trên vốn kinh nghiệm hiện có của HS. Học
tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó GV là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp
với việc tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan để tự mình
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Trong tổ chức học qua
trải nghiệm cần bắt đầu từ việc tổ chức cho HS được hoạt động trong một tình
huống, sau đó HS cần hiểu bản chất ẩn chứa trong tình huống, từ đó khái qt và
vận dụng cho nhưng tình huống mới. Trong các tình huống học tập đưa ra cần quan
tâm tạo cơ hội cho HS trải nghiệm với các khó khăn sai lầm được cài đặt trong đó
để HS thơng qua hoạt động để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tốn
HĐTN tạo mơi trường để HS được tham gia vào các hoạt động tốn học thực
tiễn, giúp HS tích lũy kinh nghiệm tốn học cho mình, từ đó khái quát thành những
hiểu biết theo quan điểm của cá nhân. HĐTN là cơ hội để HS được học tập, giao
lưu, giao tiếp đa dạng với nhiều đối tượng giáo dục qua nhiều kênh khác nhau.
HĐTN có thể được triển khai bằng những hình thức khác nhau giúp cho việc giáo
dục HS trở nên tự nhiên, diễn ra phong phú và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, GV có


12

nhiều cơ hội phát huy vai trị tích cực chủ động sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý, nhận thức, nhu cầu, sở thích của HS trong tổ chức dạy học mơn

tốn.
HĐTN góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung. Để đạt hiệu
quả trong q trình hoạt động địi hỏi các thành viên phải biết hợp tác, chia sẻ đoàn
kết với nhau nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. HĐTN tạo điều kiện thuận
lợi giúp cho các mối quan hệ giữa GV và HS, giữa HS với nhau, giữa HS với cộng
đồng xã hội ngày càng được củng cố và phát triển. Khi tham gia HĐTN, HS thoải
mái, tự tin thể hiện hết khả năng của mình.
Như vậy, HĐTN có vai trò quan trọng nhằm phát triển năng lực chung và các
năng lực đặc thù cho HS thông qua dạy học mơn tốn. Việc thực hiện tốt các HĐTN
đảm bảo thực hiện quan điểm đổi mới khi tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện và
phát triển những năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực sống và làm việc với tập thể,
với cộng đồng, năng lực hợp tác với cá nhân và nhóm để đạt mục tiêu chung. Việc
triển khai các HĐTN có hiệu quả giúp đảm bảo việc gắn liền nhà trường với đời
sống xã hội, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như hội
nhập với quốc tế. Dạy học theo hướng trải nghiệm giúp cho người học được trải
nghiệm, được hoạt động thực tế để từ đó rút ra được tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm và kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Người dạy đóng vai trị là người hỗ trợ,
hướng dẫn khi cần thiết. Dạy học theo hướng trải nghiệm chính là hình thức dạy học
có sự kết hợp giữa nội dung cần phải học trong nhà trường và các hoạt động diễn ra
trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.3. Những yêu cầu trong thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm
Để HĐTN mang lại hiệu quả, theo [1], khi thiết kế và tổ chức hoạt động này,
GV cần tuân thủ những yêu cầu sau:
- Trong các giai đoạn của quá trình trải nghiệm cần phối hợp chặt chẽ vai trò
của GV và HS. Người GV cần nhận thực rõ vai trị của mình và vai trị của HS trong
từng hoạt động. HS là trung tâm của quá trình trải nghiệm, GV là người dẫn dắt, cố
vẫn, định hướng, cung cấp tài liệu cho HS trong suốt quá trình hoạt động
giúp HS biết được nhiệm vụ mình.



13

- Các nhiệm vụ trải nghiệm được lựa chọn phải phù hợp với nội dung học tập

và mục tiêu của trải nghiệm. Để đảm bảo sự tương tác giữa GV với HS, giữa HS với
nhau và thúc đẩy HS suy ngẫm và chia sẻ về những kinh nghiệm mình đã có. Các
nhiệm vụ đặt ra cần bám sát nội dung học tập. Nếu HS chỉ hoạt động và trải nghiệm
một mình thì HS sẽ khơng thấy sự đa dạng của nội dung học tập từ các trải nghiệm
của các HS khác.
- Dạy HS kiến tạo tri thức mới, kinh nghiệm mới thơng qua tổ chức khái niệm
hóa. Kết quả của quá trình tư duy của HS cần được khái quát hóa thành tri thức.
- Dạy HS vận dụng tri thức, kinh nghiệm mới thông qua tổ chức các hoạt

động nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của người học. GV cần tạo ra những tình
huống học tập cụ thể buộc HS phải vận dụng những tri thức, kinh nghiệm mà mình
đã học được để giải quyết vấn đề, để kiểm chứng những kinh nghiệm mà mình có,
từ đó giúp HS tạo ra những kinh nghiệm mới, tri thức mới.
- HS cần được huy động, sử dụng toàn diện các “năng lực tâm lí” vào q

trình trải nghiệm. Trong suốt quá trình TN, GV cần dẫn dắt cảm xúc, hứng thú, kĩ
năng của học sinh, đặc biệt là những kinh nghiệm vốn có của HS, giúp HS nhận ra
vai trị quan trọng của nhiệm vụ học tập.
- GV cần phải quan tâm đến quá trình học tập khi tổ chức trải nghiệm cho

HS. Đánh giá hoạt động trải nghiệm là sự đánh giá q trình của hoạt động chứ
khơng phải đánh giá kết quả của học động. Chính vì vậy, trong quá trình trải nghiệm
GV cần qua tâm tới những hành động và cảm xúc của HS.
- Khai thác kinh nghiệm của học sinh đồng thời khích lệ khả năng sáng tạo,
khám phá cái mới. Trong quá trình trải nghiệm GV cần tạo ra những cơ hội cho học
sinh khám phá và thử nghiệm những kinh nghiệm riêng. Thông qua các tình huống

và nhiệm vụ được đặt ra, HS phải suy nghĩ, tìm tịi, khám phá để giải quyết các vấn
đề. HS dựa vảo những kinh nghiệm đúng, kinh nghiệm được rút ra từ những sai lầm
mà mình gặp phải để tiến hành hoạt động.


14

1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường
tiểu học
Theo Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trong trường tiểu học [6], có thể sử dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm như:
- Hoạt động câu lạc bộ toán học;
- Trị chơi học tập tốn học;
- Tổ chức diễn đàn toán học;
- Tổ chức sân khấu toán học tương tác;
- Tham quan, dã ngoại;
- Tổ chức các hội thi hoặc cuộc thi về toán học;
- Tổ chức sự kiện toán học.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp

của Bộ GD& ĐT [2], các phương thức tổ chức, loại hình tổ chức hoạt động trải
nghiệm bao gồm:

Phương thức khám phá
Đây là phương thức giúp học sinh vận dụng những kinh nghiệm của bản thân
vào tìm hiểu và khám phá thiên nhiên, giải quyết được những tình huống trong thực
tế cuộc sống. Nhóm phướng này bao gồm các hoạt động tham quan, thực địa, cắm
trại...
Phương thức thể nghiệm, tương tác

Đây là cách thức tổ chức hoat động tạo cho HS có cơ hội giao lưu tác nghiệp,
thể hiệm ý tưởng của mình dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân, bên
cạnh đó HS cũng học hỏi được những ý tưởng của bạn bè từ đó hình thành lên
những kinh nghiệm, kiến thức mới cho bản thân. Nhóm phương thức này bao gồm:
trị chơi; diễn đàn; hội thi; đóng kịch, thội thảo...
Phương thức cống hiến
Cống hiến là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang những kinh
nghiệm của bản thân đóng góp và cống hiến để mang lại những giá trị xã hội thông


15

qua các hoạt động. Nhóm phương thức này bao gồm: tun truyền, lao động cơng
ích, tình nguyện...
Phương thức nghiên cứu
Đây là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia vào các dự
án, các đề tài nghiên cứu khoa học nhờ vào những kinh nghiệm và hứng thú từ trải
nghiệm thực tế. Qua đó HS sẽ đề xuất được những biện pháp giải quyết vấn đề khoa
học. Nhóm phương pháp này bao gồm: dự án, điều tra, sáng tạo cộng nghệ, nghệ
thuật.
1.4. Qui trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh
ở trường tiểu học
Theo [15], qui trình tổ chức HĐTN cho HS ở trường Tiểu học gồm 4 bước:
Bước 1: Giới thiệu về hoạt động trải nghiệm và mục đích của hoạt động
Thơng qua bước này, HS sẽ biết được tên hoạt động mà mình sẽ tham gia;
biết được mục tiêu, nội dung và hình thức cùng các cách thức đánh giá kết quả học
tập giáo dục thông qua HĐTN. Có thể nói, đây là giai đoạn để HS chuẩn bị tâm thế
sẵn sàng tham gia hoạt động.
Bước 2: Phổ biến nhiệm vụ trải nghiệm cho học sinh
Đây là bước quan trọng khi tổ chức HĐTN. GV nêu rõ nhiệm vụ được thực

hiện theo hình thức cá nhân hay nhóm, và cần thiết thì tiến hành chia nhóm ln.
Bên cạnh đó, GV cần lắng nghe ý kiến phản hồi từ HS. Khi HS có thắc mắc, GV sẽ
giải đáp rõ ràng. Có thể gợi ý, đề xuất một số phương án về HĐTN nếu HS cảm
thấy khó hiểu hay khơng có ý tưởng. Khi phổ biến nhiệm vụ, GV nhắc HS ghi chép
lại các yếu tố quan trọng liên quan như: đối tượng thực hiện nhiệm vụ, thời gian, địa
điểm thực hiện, lực lượng mời tham gia hoạt động (nếu có), thời điểm tương tác
giữa GV và HS trong quá trình diễn ra hoạt động. Các nhiệm vụ trải nghiệm phải có
sự bàn bạc và thống nhất giữa GV và HS, đảm bảo từng HS hiểu rõ nhiệm vụ.
Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Sau khi đã phổ biến nhiệm vụ hoạt động, GV tổ chức cho HS trải nghiệm.
Trong bước này, HS phải được tham gia trải nghiệm theo cá nhân hoặc theo nhóm
để sáng tạo và chiếm lĩnh kiến thức trong quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ.


×