Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOAKHOAGIÁODGIÁỤC TIỂUHỌCC&&MẦMMẦMNONNON
---------------------------------

NGUYỄN KIM HUỆ
TRẦN THANH HIỀN

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN TRÍ THƠNG MINH

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO

HỌC

CHO HỌC SINH LỚP 5 TRONG DẠY HỌC
SINH LỚP 1 CHỦTRONGĐỀSỐDẠYHỌC

HỌC

CHỦ ĐỀ SỐ VÀ PHÉP TÍNH THEO CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
ĐỀ CƯƠNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ VĂN LĨNH

Phú Thọ, 2020
Phú Thọ, 2021




i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

-------------------------------

NGUYỄN KIM HUỆ

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
THEO HUỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH LỚP 1 TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ
VÀ PHÉP TÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THƠNG MỚI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. HÀ THỊ HUYỀN DIỆP

Phú Thọ, 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nhiên cứu đề tài “Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề

số và phép tính theo chương trình giáo dục phổ thơng mới”, đến nay đề tài
đã hồn thành. Với tình cảm trân thành, tơi xin cảm ơn các thầy cô trong ban
lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo, cán bộ trường Đại học Hùng Vương,
tập thể ban lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trường Tiểu học Gia Cẩm - Thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ đã tư vấn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong q trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths. Hà Thị Huyền Diệp giảng viên trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo, động viên giúp đỡ tôi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đang trực tiếp giảng dạy tại khối lớp 1
trường tiểu học Gia Cẩm - Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ vì sự giúp đỡ
của các thầy cơ trong q trình thực nghiệm của tơi.
Tơi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình, người thân đã ủng hộ, động
viên, tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu để hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận
với thực tế giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh được những thiếu sót mà bản thân em chưa thể thấy được.
Em rất mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phú Thọ, tháng

năm 2021

SV thực hiện
Nguyễn Kim Huệ


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Th.s. Hà Thị Huyền Diệp. Những kết quả và số
liệu trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức
nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Phú Thọ, ngày

tháng năm 2021

Người thực hiện đề tài
Nguyễn Kim Huệ


iv

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn khóa luận....................................................... 3
2.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận....................................................... 4

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................... 4
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học....................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận.......................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu...................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu........................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em............................................. 10
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển nhận thức............................................................ 10
1.2.1.2. Đặc điểm về nhân cách........................................................................13
1.2.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học................................................ 15
1.2.3. Tổng quan về chương trình tốn lớp 1 theo giáo dục phổ thông mới... 16
1.2.3.1. Đặc điểm môn học............................................................................... 16
1.2.3.2. Quan điểm xây dựng chương trình...................................................... 17


v

1.2.3.3. Mục tiêu chương trình........................................................................19
1.2.3.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình tốn học lớp 1 chủ đề
số và phép tính.................................................................................................................................. 21
1.2.4. Khái quát về năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh............21
1.2.4.1. Khái niệm năng lực............................................................................ 21
1.2.4.2. Cấu trúc, phân loại năng lực..............................................................23
1.2.4.3. Ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh........................................................................................................ 26
1.2.5. Một số vấn đề lý luận về trò chơi..........................................................28
1.2.5.1. Trò chơi trẻ em...................................................................................28

1.2.5.2. Trò chơi học tập................................................................................. 32
1.2.5.3. Trị chơi tốn học............................................................................... 35
1.2.5.4. Một số u cầu khi thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh............................................................................................. 37
1.3. Thực trạng thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới tại trường Tiểu học Gia Cẩm - Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ....................................................................................................................................... 39
1.3.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu..........................................39
1.3.1.1. Vài nét về học sinh lớp 1 trường Tiểu học Gia Cẩm - Thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ............................................................................................................................ 39
1.3.1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu............................................................39
1.3.2. Nội dung khảo sát..................................................................................39
1.3.3. Phương pháp khảo sát........................................................................... 40
1.3.4. Kết quả khảo sát.................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................43
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 1 TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ VÀ PHÉP TÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI......................................................................................... 44


vi

2.1. Nguyên tắc để thiết kế và tổ chức các trị chơi tốn học..........................44
2.1.1. Căn cứ vào mục đích, mục tiêu của bài học..........................................44
2.1.2. Căn cứ vào tính chất của hoạt động chơi..............................................44
2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức, nhu cầu và hứng thú học tập của học
sinh.......................................................................................................................................................... 44
2.2. Hướng dẫn thiết kế một số trò chơi học tập theo hướng phát triển năng
lực học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình

giáo dục phổ thơng mới................................................................................................................ 44
2.2.1. Trị chơi củng cố nội dung về số theo hướng phát triển năng lực học
sinh.......................................................................................................................................................... 45
2.2.2. Trò chơi củng cố nội dung về phép tính theo hướng phát triển năng
lực............................................................................................................................................................ 53
2.3. Hình thức tổ chức trị chơi học tập trong dạy học tốn............................ 64
2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi tóan học..........................64
2.3.1.1. Ngun tắc lựa chọn trị chơi.............................................................64
2.3.1.2. Ngun tắc tổ chức trò chơi............................................................... 65
2.3.2. Biện pháp tổ chức trò chơi tốn học......................................................66
2.3.2.1. Biện pháp lựa chọn trị chơi tốn học................................................66
2.3.2.2. Biện pháp tổ chức trị chơi tốn học..................................................67
2.3.3. Quy trình tổ chức trị chơi..................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................74
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................75
3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................75
3.2. Địa điểm thực nghiệm..............................................................................75
3.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................75
3.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm...........................................................75
3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................75
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm........................................................................... 75
3.5.2. Biên soạn giáo án, xây dựng bài giảng thực nghiệm............................ 76
3.5.3. Triển khai thực nghiệm..........................................................................76


vii

3.5.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................82

1. Kết luận....................................................................................................... 82
2. Kiến nghị.....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 84
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1

Chữ cái viết thường
Giáo viên

Chữ cái viết tắt
GV

2

Học sinh

HS


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Tên

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng
các trò chơi trong dạy học Toán

40

2

Bảng 1.2 Nhận thức của giáo giáo viên về vai trị, ý
nghĩa của trị chơi trong dạy học Tốn

41

3

Bảng 1.3 Thời điểm để tổ chức các trò chơi trong dạy
học Toán của giáo viên

42

4


Bảng 3.1 Bảng đánh giá mức độ nhận thức của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm

78

5

Bảng 3.2 Mức độ hứng thú của học sinh đối với việc
sử dụng trị chơi học tập trong dạy học mơn

79

Tốn


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Công nghệ thông tin ngày nay phát triển như vũ bão. Thông tin tri
thức trở thành nguồn tài nguyên quan trọng, khoa học công nghệ trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, internet trở thành lao động phổ biến. Vì vậy, địi hỏi
con người ta phải không ngừng học hỏi, trau dồi tri thức để không tụt lùi, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.2. Ngành giáo dục và đạo tạo nói riêng và các ngành khác nói chung
đều cần những con người tự chủ, năng động và sáng tạo, tiếp cận và làm chủ
công nghệ, làm chủ tri thức. Cũng như mọi giáo viên ở các cấp học khác giáo
viên tiểu học là người cán bộ trên mặt trận giáo dục. Họ đã được xã hội giao
phó trọng trách giáo dục thế hệ trẻ. Sản phẩm lao động của họ là nhân cách
học sinh phù hợp với những yêu cầu khách quan của xã hội. Sự hình thành và

phát triển nhân cách học sinh là kết qủa của việc lĩnh hội và chuyển hóa
những tinh hoa của nền văn minh nhân loại. Vì vậy trong trường Tiểu học
giáo viên khơng chỉ dừng lại ở chức năng tổ chức việc lĩnh hội tri thức mà còn
phải thực hiện chức năng tạo dựng và phát triển nhân cách học sinh. Do đó,
giáo viên cần có những năng lực và phẩm chất để khơng chỉ nắm được mà còn
vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo vào hoạt động của mình. Hơn
nữa, giáo viên luôn là người đại diện cho nền văn minh đương thời. Do vậy,
họ dễ dàng bị “đào thải” nếu bị “lão hóa khiến thức”. Trước kia, giáo viên chỉ
học một lần là đủ dùng cho cả đời, bởi hơn một chữ đã là thầy. Ngày nay,
người thầy không phải dạy cái mình thích, mình có, mà phải dạy cái mà thời
đại yêu cầu và học sinh cần đến. Cho nên, giáo viên chẳng những phải có sự
hiểu biết sâu rộng trong học vấn, mà cịn phải có kĩ năng nghiệp vụ, phương
pháp dạy học hiệu quả.
Xác định được tầm quan trọng của ngành giáo dục, Đảng và Nhà nước
đặc biệt coi trọng giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, con người là
mục tiêu và động lực cho sự phát triển của đất nước.


2

1.3. Bộ Giáo dục đã đưa ra đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng, trong đó có đổi mới chương trình Tốn lớp 1. Tốn lớp 1 theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới quan tâm hướng đến phát triển năng lực học
sinh. Để khắc phục các hạn chế của tiếp cận nội dung, bảo đảm cho học sinh
thu nhận tri thức (tri thức khoa học và tri thức phương pháp) thông qua tự học,
tự nghiên cứu và thực hành tri thức tiếp thu được, từ đó vừa tạo ra năng lực
thích ứng cho học sinh, đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.4. Tốn học là mơn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác
cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Việc
làm quen với các con số và phép tính giúp học sinh có những kiến thức cơ bản

ban đầu về số học các số tự nhiên, so sánh các số. Hình thành các kĩ năng thực
hành tính, ứng dụng tính tốn vào giải quyết những vấn đề đơn giản gần gũi
trong cuộc sống. Tuy nhiên, Tốn học là mơn học đặc trưng của tính trừu
tựơng. Nên Toán học dễ mang lại cho học sinh những căng thẳng về tâm lí,
dẫn đến tình trạng học sinh thiếu lịng tin trong học Tốn, nhất là học sinh đầu
cấp Tiểu học. Để giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi và việc dạy học Toán
trở nên sinh động hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập cho học sinh, thì việc
thiết kế và tổ chức một số trị chơi học tập Tốn cho học sinh góp phần giải
quyết vấn đề trên.
1.5. Việc tổ chức trị chơi học tập có vai trị quan trọng trong q trình
lĩnh hội kiến thức cũng như phát triển nhân cách và năng lực học sinh. Nó tạo
cho trẻ cảm giác được vui chơi, được thoải mái khơng gị bó, dễ dàng tiếp thu
bài học. Trò chơi học tập như một dạng thực hành để trẻ vận dụng khả năng tư
duy, vốn hiểu biết của mình vào nhận thức. Nhận biết, phát hiện được vấn đề
cần giải quyết bằng tốn học. Trị chơi gây lơi cuốn, thúc đẩy hoạt động trí
tuệ, năng lực của học sinh. Hơn nữa, do điều kiện thời gian và công sức một
số giáo viên vẫn truyền đạt, giảng dạy theo các tài liệu có sẵn trong sách giáo
khoa hay trong thiết kế bài giảng một cách rập khn máy móc. Nên việc thiết
kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh trong


3

dạy học chủ đề số và phép tính, theo chương trình giáo dục phổ thơng mới của
Tốn lớp 1 cịn ít.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn khóa luận: Thiết kế và tổ
chức trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1
trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn khóa luận

2.1. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế và tổ chức trò chơi học
tập theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số
và phép tính theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, vai trị, chức năng của
việc tổ chức trị chơi dạy học Tốn.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thiết kế được một hệ thống các trò chơi theo mạch kiến thức: số và
phép tính.
- Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi, các biện pháp
thực hiện nguyên tắc đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức trị chơi học tập theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến đề tài: Nội dung, chương
trình mơn Tốn lớp 1, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học, chương
trình giáo dục phổ thơng mới, lí luận về trị chơi, trị chơi học tập, trị chơi
tốn học, khái quát về năng lực và dạy học phát triển năng lực,... làm sáng tỏ
về vai trò, ý nghĩa tổ chức các trị chơi trong dạy học tốn tiểu học.
- Khảo sát thực trạng tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.


4

- Thiết kế hệ thống trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới.

- Đề xuất cách thức tổ chức các trò chơi đã thiết kế.
- Tổ chức thực nghiệm tổ chức một số trò chơi học tập theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính
theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề số và phép tính theo hướng phát triển năng
lực học sinh mơn Tốn lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Thiết kế và tổ chức trị chơi học tập theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 1 trường Tiểu học Gia Cẩm - Thành phố Việt Trì - tỉnh
Phú Thọ
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài
liệu, các đề tài nghiên cứu, các giáo trình liên quan tới đề tài: Tâm lí học, giáo
dục học, lý thuyết về trò chơi, định hướng đổi mới phương pháp dạy học nói
chung, dạy học tốn ở tiểu học nói riêng, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, rút
ra kết luận từ các cơng trình có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Dự giờ, quan sát họat động của giáo viên và học sinh qua
một số giờ học. Quan sát và ghi chép để nhận xét, đánh giá về cách sử dụng
trị chơi Tốn học của giáo viên lớp 1.
- Điều tra: Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên tiểu học để tìm
hiểu thực trạng thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng


5


lực học sinh trong dạy học Toán lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới ở trường Tiểu học.
- Đàm thoại: Trao đổi với các giáo viên trường Tiểu học nhằm tìm
hiểu về nhận thức, thực trạng sử dụng trị chơi tốn học, ngun nhân và các
giải pháp cho thực trạng ấy. Phỏng vấn học sinh để tìm hiểu chú ý của học
sinh đối với trò chơi học tập nói chung và trị chơi tốn học nói riêng.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm một số tiết học có sử dụng trò
chơi đã thiết kế và tổ chức trò chơi theo quy trình đã đề ra, nhằm khẳng định
vai trò, tác dụng của việc sử dụng trò chơi cũng như các biện pháp tổ chức trò
chơi trong dạy học tốn Tiểu học.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng thức thống kê tốn học để xử lý kết quả điều tra thực
trạng và kết quả thực nghiệm.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo,
phụ lục, danh mục viết tắt, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số và phép tính theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

Từ xưa đến nay, đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học là vấn đề
được toàn xã hội quan tâm. Đây là một trong những nhân tố góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Đồng thời từng bước đưa giáo dục nước ta phát triển
kịp với trình độ giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học làm phương tiện
phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp
Khắc I.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trị chơi là hình thức hoạt động cần
thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một
dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát
triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm
vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ
I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và
phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trị chơi với mục đích dạy
học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức
Ph.Phroebel (1782-1852). Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết
hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ơng về trị chơi phản ánh cơ
sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ơng cho rằng thơng qua trị chơi trẻ nhận
thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
được những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ơng phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel
cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ơng đề cao vai
trị giáo dục của trị chơi trong quá trình phát triển thể chất, làm vốn ngơn ngữ
cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.


7

Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trị chơi được
phản


ánh

trong

cơng

trình

của

R.I.Giucovxkaia,

VR.Bexpalova,

E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi.
Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới hình thức trị
chơi học tập, coi trị chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp người học
lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra một số
“tiết học - trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.
Tổ chức trị chơi học tập nói chung và trong dạy học tốn tiểu học nói
riêng được các nhà nghiên cứu sư phạm trên thế giới quan tâm. Ngay từ đầu
thế kỉ X, nhà tâm lí học Thụy Sỹ J.Piaget đã quan tâm đến phương pháp
“Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”. Năm 1974,
trên Tạp chí Văn học trường Đại học Matxcơva, số 2 B.C Grê-nhi-xkai-a đã
cho rằng “Chúng ta không những phải tạo ra cho trẻ có giờ để chơi mà phải
làm cho tịan bộ cuộc sống của trẻ được ni dưỡng bằng trò chơi”.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với

đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa
ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển
kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đốn từ trái nghĩa, điền những từ
cịn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học niềm vui
và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Nhà sư phạm nổi tiếng N.K.Crupxkaia “Trị chơi học tập khơng
những là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân
lý mà cịn giúp trẻ xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình u q hương,
lịng tự hào dân tộc. Trẻ em khơng chỉ học trong lúc học mà còn học trong lúc
chơi. Chơi với trẻ vừa là học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục
nghiêm túc”. Phrebenlia cho rằng “Trị chơi học tập như là một phương pháp
dạy học”. Ông cũng nhấn mạnh vai trò của trò chơi học tập là những nhiệm vụ
học dưới sự hướng dẫn của người lớn.


8

1.1.2. Ở Việt Nam
Những cơng trình nghiên cứu có tính chất lý luận về phương pháp trị
chơi nói chung, nhiều tác giả đã quan tâm tới việc sử dụng phương pháp này
trong từng môn học cụ thể. Nguyễn Thị Hoa đã đề cập một cách khá chi tiết
từ nguồn sưu tầm, sự phân loại, hướng sử dụng câu đố như một phương tiện
đặc biệt để tổ chức trò chơi học tập cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy
và học, tạo bài giảng có sức hấp dẫn, lơi cuốn làm cho học sinh say mê, phấn
khởi trong học tập qua bài viết: “Sử dụng câu đố trong giảng dạy môn Tự
nhiên - Xã hội”.
Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa,Vũ Minh Hồng, Trương Kim
Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một
số trò chơi và trò chơi học tập. Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập
được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số

mơn học như: Hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng, làm quen với mơi trường
xung quanh .., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ
cho trẻ.
Tác giả Ngô Thúc Lanh đã cho xuất bản cuốn “Giúp em vui học toán
1”. Cuốn sách đã đưa ra những câu đố và rất nhiều trị chơi Tốn học giúp các
em cũng cố nội dung bài học, rèn trí thơng minh, khả năng sáng tạo mà vẫn
đảm bảo “học mà vui vui mà học”. Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây
dựng và sử dụng trị chơi nhằm hình thành biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ 56 tuổi.
Hay nhóm tác giả Đỗ Tiến Đạt [8], Trần Ngọc Lan [16], Phạm Thanh
Tâm đã đề cập đến các loại trò chơi theo từng nội dung bài học trong chương
trình Tốn 1 qua cuốn “100 trị chơi học tốn 1”, “Hệ thống trị chơi củng cố 5
mạch kiến thức Tốn ở Tiểu học”.
Giáo trình “Giáo dục học”, “Giáo dục học Tiểu học”, cũng nhấn mạnh
việc tổ chức trị chơi học tập chiếm vị trí quan trọng “Trị chơi là một hình
thức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa
chơi, vừa học và có kết quả”.


9

Trịnh Thị Thu Thảo trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng với khóa luận
tốt nghiệp “Thiết kế và tổ chức trị chơi tốn học nhằm phát triển năng lực
tốn học cho học sinh Tiểu học”. Hay khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thùy
Dung trường Đại học Hùng Vương “Thiết kế bài học mơn tốn lớp 4 theo
hướng phát triển năng lực người học”.
Tình hình cho thấy, việc áp dụng các trị chơi học tập Tốn đang được
sử dụng phổ biến trên nhiều nước. Song, việc thiết kế và tổ chức trò chơi học
tập theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 trong dạy học chủ đề số
và phép tính theo chương trình giáo dục phổ thơng mới thì chưa được tìm hiểu
sâu và cịn khá mới mẻ.

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ đặc điểm học sinh luôn luôn hiếu động, ham chơi thích
mới lạ nhưng lại nhanh chóng chán. Đối với trẻ trị chơi là một phát hiện mới,
kích thích sự tò mò ham hiểu biết và khám phá. Do vậy, quan điểm “Thông
qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với trường
tiểu học.
Trò chơi tốn học nhằm mục đích là thơng qua các trò chơi để củng cố
kiến thức của bài học, luyện tập lại các kiến thức của bài mới, phát hiện ra
kiến thức mới của bài học. Thơng qua trị chơi học sinh nắm được kiến thức
của bài học một cách nhẹ nhàng. Trong q trình học tốn ở tiểu học, sử dụng
trị chơi tốn học có nhiều tác dụng như: giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt
động trong giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái dễ
chịu khi học tập cho học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng,
tự tìm tịi để học sinh có cơ hội thể hiện mình. Thơng qua trị chơi, học sinh
phát huy được trí tưởng tượng, trí nhớ vào hoạt động thực tiễn. Từ đó phát
triển tư duy mềm dẻo, xử lý thơng minh trong các tình huống trong cuộc sống,
dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội. Ngồi ra, thơng qua hoạt
động trò chơi còn giúp cho trẻ phát triển nhiều phẩm chất đạo đức như:


10

đồn kết, tương thân tương ái, lịng trung thực, tinh thần trách nhiệm. Vì vậy
trị chơi tốn học cần thiết trong mỗi giờ học ở tiểu học.
1.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em
Là thực thể hồn nhiên tiềm tàng khả năng phát triển khả năng hiện
thực và khả năng tiềm ẩn là thực thể hồn nhiên. Nên trẻ em ngây thơ, trong
sáng. Bản tính của trẻ em ln được thể hiện ra bên ngồi khơng hề che giấu,
khơng thể “đóng kịch”.
Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là thực thể đang lớn lên đang

hoàn thiện về cơ thể và đang phát triển về tâm hồn. Trẻ em ở lứa tuổi học sinh
tiểu học là nhân cách đang hình thành chứ chưa phải là một cá nhân đã định
hình đầy đủ, ổn định, chưa trưởng thành đạt độ chín như một nhân cách cơng
dân.
Có hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Trẻ em ở lứa tuổi học sinh
Tiểu học thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo
sang hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Học sinh tiểu học là phạm trù
tương lai.
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển nhận thức
Ở lứa tuổi học sinh diễn ra sự phát triển tồn diện về các q trình
nhận thức. Nhu cầu nhận thức là một biểu hiện sinh động nhất đánh dấu sự
chuyển biến cả về lượng và chất của học sinh so với trẻ ở tuổi mẫu giáo. Nhận
thức phát triển là động cơ thôi thúc các em học tập và làm cho hoạt động học
của các em trở nên tự nhiên, nhẹ nhàng như những hoạt động khác. Với trẻ
trong những hoàn cảnh sống khác nhau nhưng ở trẻ đều có những khả năng
phát triển bền vững, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển về tri giác, trí nhớ,
trí tưởng tượng, tư duy và chú ý,...
Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết
và nặng về tính không chủ định, do đó mà các em phân biệt các đối tượng cịn
chưa chính xác, dễ mắc sai lầm và có khi cịn lẫn lộn. Tri giác về thời gian và


11

không gian cũng như ước lượng về thời gian và khơng gian của học sinh tiểu
học cịn hạn chế.
Khi tri giác nhất là khi tri giác được nhiều đối tượng cùng loại học sinh
nhận ra những thuộc tính chung và riêng của sự vật bắt đầu có những khái
niệm, khái qt hóa sơ bộ. Vì thế có thể coi tri giác là yếu tố ban đầu của tư

duy chính xác là tiền đề của tư duy đúng đắn.
Học sinh tri giác bài giảng càng tích cực bao nhiêu thì những tri giác
thu lượm được càng bền vững và đầy đủ bấy nhiêu. Muốn nâng cao khả năng
tri giác của học sinh cần phải xác định cho học sinh những mục tiêu quan sát,
nhiệm vụ quan sát và hướng dẫn các em phương pháp quan sát thích hợp.
Trị chơi là một hoạt động thú vị, hấp dẫn và lôi cuốn học sinh. Nó
kích thích các em phát triển tri giác. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh quan sát: tranh, ảnh,... được sử dụng trong trị
chơi đó. Vì vậy, việc sử dụng các trị chơi giúp học sinh tri giác tinh tế và
chính xác hơn.
Chú ý
Chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng điều chỉnh
chú ý một cách có ý chí chưa mạnh. Đến cuối bậc tiểu học thì các em đã có
thể duy trì chú ý có chủ định ngay khi chỉ có động cơ xa chú ý.
Chú ý không chủ định của học sinh tiểu học phát triển nhờ những thứ
mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ khác thường để lôi cuốn sự chú của các em.
Chú ý có chủ định phát triển cùng với sự phát phát triển động cơ học tập.
Cùng với sự hồn thiện hoạt động học tập thì chú ý có chủ định ngày
càng phát triển mạnh mẽ hơn. Khả năng chú ý có chủ định của học sinh tăng
dần. Trong q trình học tập trẻ em khơng chỉ làm tăng vốn hiểu biết của
mình, mà chủ yếu là trong các em đã diễn ra các quá trình phát triển tâm lý.
Cho trẻ chơi dưới hình thức với những trị chơi học tập sôi nổi cũng là một
cách tăng cường sự chú ý của học sinh.
Trí nhớ


12

Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm ưu
thế hơn trí nhớ từ ngữ- logic, vì ở lứa tuổi này hoạt động của hệ thống tín hiệu

thứ nhất ở các em tương đối chiếm ưu thế các em nhớ và giữ gìn chính xác
những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn tốt hơn những định nghĩa, những
câu giải thích bằng lời.
Đây là sự ghi nhớ chủ yếu dựa vào việc học thuộc lịng mà khơng cần
có sự cải biến làm thay đổi. Thậm chí nhiều khi khơng cần hiểu nội dung và ý
nghĩa tài liệu mà mình vẫn ghi nhớ. Các em chưa biết tổ chức ghi nhớ có ý
nghĩa, chưa biết sử dụng sơ đồ lôgic và dựa vào các điểm tựa ghi nhớ. Dần
dần cùng với quá trình học tập xuất hiện một cách ghi nhớ mới đó là cách ghi
nhớ dựa vào sự phát triển của tài liệu cần ghi nhớ. Lúc này, giáo viên cần phải
bằng mọi cách kích thích sự phát triển ghi nhớ có ý nghĩa. Dạy trẻ biết cách
ghi nhớ và tìm hiểu được ý nghĩa của các tài liệu, ghi nhớ tốt hơn.
Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của
học sinh tiểu học. Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong
phú hơn so với học sinh ở tuổi mẫu giáo lớn. Nó hình thành và phát triển
trong hoạt động học và các hoạt động khác của các em. Tuy nhiên, tưởng
tượng của học sinh tiểu học cịn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh của tưởng
tượng còn đơn giản hay thay đổi, chưa bền vững.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi
bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo
tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,…. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong
giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình
ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các



13

em. Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có
cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em
vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q
trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.
Tư duy
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể.
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy
trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp
4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng
hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
Bởi vậy giáo viên cần chú ý đảm bảo tính trực quan trong dạy học, nhưng
khơng nên q lạm dụng nó q mức cần dạy các em biết phân tích, tổng hợp,
so sánh và suy luận. Việc sử dụng trò chơi trong học tập giúp tư duy của các
em phát triển nhanh hơn đồng thời các em sẽ cảm thấy giờ học toán thoải mái
và thích thú hơn.
1.2.1.2. Đặc điểm về nhân cách
Về tính cách
Những nét tính cách của các em mới được hình thành, chưa ổn định
nên có sự thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội.
Những ảnh hưởng của hoạt động thần kinh cấp cao biểu lộ khá rõ trong hành
vi của học sinh tiểu học như: tính nhút nhát, tính cơ độc có thể là sự biểu hiện
trực tiếp của thần kinh yếu; tính nóng nảy, khơng bình tĩnh có thể là sự biểu
hiện của q trình ức chế thần kinh yếu.
Tính cách của học sinh tiểu học có nhược điểm là thất thường, bướng
bỉnh. Đó là hình thức độc đáo của phản ứng lại những yêu cầu của người lớn,

những yêu cầu mà các em xem là cứng nhất để bảo vệ cái mình “muốn” thay
cho cái mình “cần phải”.


14

Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như: tính hồn
nhiên, ham hiểu biết, lịng thương người, lòng vị tha. Hồn nhiên trong mối
quan hệ với mọi người, với thầy, cô với người lớn, với bạn bè. Hồn nhiên nên
trẻ rất tin vào thầy cô, tin vào sách, tin vào người lớn, tin vào khả năng của
bản thân.
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học tính bắt chước của các em vẫn còn đậm
nét. Các em bắt chước hành vi, cử chỉ của giảng viên của những người được
em coi là “thần tượng”.
Muốn gây được rung cảm thật sự ở trẻ, người giáo viên phải là người
giàu tình cảm, giàu lòng nhân ái và phải dạy cho học sinh khơng chỉ bằng chữ
sẵn mà có bằng tất cả tâm hồn, trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp của
mình.
Nhu cầu nhận thức
Yêu cầu nhận thức hình thành và phát triển ở trẻ em từ tuổi thơ, đến
lớp mẫu giáo lớn thì nhu cầu này phát triển mạnh, xuất hiện mâu thuẫn giữa
nhu cầu nhận thức và phương thức thỏa mãn nó ở mẫu giáo, nghĩa là phương
thức hoạt động vui chơi với cách thức là hoạt động chủ đạo ở mẫu giáo và
xuất hiện hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo.
Trở thành học sinh lớp 1, nhu cầu nhận thức của trẻ em rất phát triển
và thể hiện rõ nét đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng
tìm hiểu mọi thứ có liên quan.
Như vậy trong q trình dạy học và giáo dục người giáo viên cần tổ
chức các hoạt động thể hiện ý chí cho trẻ. Mặt khác, người giáo viên là tấm
gương sáng về ý chí, lời nói đi đơi với việc. Người giáo viên cần quan tâm

phát triển năng lực chú ý, tinh thần vượt khó và kiên trì của học sinh. Việc sử
dụng trị chơi học tập cũng chính là biện pháp nhằm phát triển ý trí cho học
sinh.
Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng đối với đời sống tâm lý, trong
nhân cách mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì


15

nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy các em phát triển.
Học sinh tiểu học dễ xúc động, xúc cảm và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Tính dễ xúc cảm được thể hiện trước hết qua các quá trình nhận thức:
quá trình tri giác, tưởng tượng, tư duy. Hoạt động trí tuệ của các em đượm
màu sắc cảm xúc. Tình cảm của học sinh tiểu học còn mỏng manh, chưa bền
vững, chưa sâu sắc. Các em đang ưa thích đối tượng này nhưng có đối tượng
khác hấp dẫn hơn đặc biệt hơn thì dễ dàng bị lơi cuốn vào đó và lãng quên đối
trọng cũ.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
ln ln kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện
các năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,…khi đó cần phát hiện
và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không
làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà
giáo dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ
hình ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố
tình cảm cho các em thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai,
đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,…
1.2.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ
hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt
động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như:
Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản
thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,… Ngoài ra, trẻ còn
còn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng
hoa,…


×