Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại cty xây dựng tân việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.95 KB, 136 trang )

GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm

BẰNG VIẾT TẮT
 CCDC Công cụ dụng cụ
 NVL Nguyên vật liệu

 DP Dự phòng

 DPGG HTK Dự phòng giảm giá hàng tông kho
1

1
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
2

2
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
1. 
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Điều này mở
ra những cơ hội và cũng là những thách thức mà doanh nghiệp nước ta trong
quá trình hội nhập phải biết tận dụng và vượt qua.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới tạo cho giới kinh doanh những
cơ hội lớn để có thể tiếp cận với các nước trên thế giới, hàng hóa được bán
ra với số lượng phong phú, nhưng do sự cạnh tranh của thị trường ngày càng
gay gắt, muốn tồn tại được doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phâm, luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, không ngừng đầu tư vào
chính sách quảng quá và tiếp thị. Đồng thời doanh nghiệp phải sản xuất ra


nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mọi nguời và của toàn xã hội. Nhưng
sản xuất ra nhiều sản phẩm thì tính phức tạp cũng tăng lên, do ảnh hưởng
nhiều yếu tố khách quan bên ngoài hàng hóa chưa thể xuất bán được. Chính
vì vậy mà vấn đề yếu tố bảo quản hàng hóa tồn kho rất quan trọng.
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và
ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Để
3

3
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
bảo quản tốt hàng tồn kho cần phải phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo
những nhóm và tiêu thức nhất định.
Công ty TNHH XD Tân Việt là một công ty về xây dựng nên hàng tồn
kho chiếm một số lượng lớn trong doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức quản lý
hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó trong quá trình thực tập tại
công ty, chúng em đã tìm hiểu học hỏi và chọn đề tài: 
 !"#$%&
'&()*)+*
Cần hiểu được:
- Loại hàng tồn kho
- Các tài khoản sử dụng trong hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
- Các chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
- Một số vấn đề trong kế toán hàng tồn kho.
- Giải pháp nâng cao công tác kế toán hàng tồn kho
- Áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sao cho đem lại hiệu quả cho

doanh nghiệp.
4

4
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
,&-./0)+*
Vì thời gian kiến tập có hạn nên báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu công
việc kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Tân Việt.
1&2345)+*
Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
6&-4788)+*&
Phương pháp phân tích : các số liệu thu thập tại công ty, sách báo, các
trang web…
Phương pháp tổng hợp: dựa trên các kiến thức lý luận đã học ở trường để
tổng hợp thành luận cứ khoa học cho đề tài.
Phương pháp chuyên gia: hỏi trực tiếp các anh chị trong phòng kế toán tại
công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong các công ty
cũng như để trau dồi, củng cố những kiến thức đã được học ở trong nhà
trường, hình thành cho mình những kĩ năng nghề nghiệp cùng với sự hướng
dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo, đặc biệt là cô Đoàn Thị Hà. Vì vậy
trong đợt thực tập tổng quan này, chúng em đã tìm hiểu về : Kế toán hàng tồn
kho tại công ty TNHH XD Tân Việt.
Nội dung báo cáo gồm có 3 phần:
5

5
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm

 
!"##$%"&''()"*+,
-,,#$%"&''()
"*+,
Do kinh nghiệm thưc tế còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa sâu nên không
thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết báo cáo, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô và của các cán bộ kế toán trong Công ty
TNHH XD Tân Việt.
./0*1/!
6

6
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
CHƯƠNG I
9:;<=>#?@ABCDCA!CEAFG-
H&HIJK*L0L$8
H&H&HI$/
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng
vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra
còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì
những lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường,
hàng gửi bán…
7

7
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản :
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
H&H&'I2MN/OL
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò,
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công
tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù
riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản
sau:
"23, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn
đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
"2, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thanh từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác
định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hang tồn kho sẽ góp
phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí
hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
8

8
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
"24, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với
tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và
chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang

hay thành phẩm…
"2, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy,
hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều
kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó,
dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn
kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
"25/, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân
loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử,
đồ cổ, kim khí quý,…
H&H&,I-"P.
9

9
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
Sơ đồ 1:
Phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản
xuất
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp sản xuất
10



Trị giá
hàng
Trị giá
hàng

hóa mua
vào
*)0QP$*
8R
"
S8
TULVWXY*Z
Sản phẩm Gía thành
ARL03[
8RWX
Y*"*
10
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng
cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá.
*)0QP$* là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện
dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong
doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp
may mặc, …Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
\L trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất,
là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác, hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại là những hàng hóa, vật tư mà doanh nghiệp
mua vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
(]((: bao gồm các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các
hoạt động SXKD khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ. Về

đặc điểm vận động thì công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng khá dài nên giá
11

8^/
11
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng nhưng do giá trị
của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì hoặc là
tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc
là phân bổ dần trong một số kỳ nhất định. Trong các doanh nghiệp chi phí vật
liệu, công cụ, dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất - kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu, công
cụ, dụng cụ là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm nhiều loại, đa
dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện
bảo quản, nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho tính đúng và tính đủ giá gốc
hàng tồn kho cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất
định.
H&'&P*Q0L$8
H&'&H&*)_Y``
Hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc giá gốc: trường hợp giá trị thuần
được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
12


12
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại. hoàn lại,
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
• Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- &% 637: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh
nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm . Vì
cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể đến
các báo cáo tài chính . Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ
13

13
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý

nghĩa mang tính so sánh.
- &% 68 : Thận trọng là việc xem xét,cân nhắc,phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.Nguyên
tắc thận trọng đòi hỏi :
+ Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn.
+Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên
thị trường để tồn tại và đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh. Do
vậy để tăng năng lực của doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro, nguyên
tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho
không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng,lỗi thời,giá bán bị giảm hoặc chi
phí hoàn thiện,chi phí để bán hàng tăng lên.Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc
tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc
bán hay sử dụng chúng.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán,giá trị hàng tồn kho phải được
phản ánh theo giá trị ròng :
Giá trị tài sản ròng = giá trị tài sản – khoản dự phòng
14

14
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
- &% 69: : Khi bán hàng tồn kho,giá gốc của hàng tồn kho đã bán
được ghi nhận là chi phí sản xuất,kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu
liên quan đến chúng được ghi nhận.Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi
phí trong kỳ phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá
vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời
kỳ vào kỳ mà nó được bán.Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho cac

thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch,có thể làm thay đổi xu hướng phát
triển thực lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng
để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng,máy móc,thiết bị tự
sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào tài sản cố định.
H&'&'&*)_R`\L]*)0QP$*](
((&
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá hàng hóa, NVL, CCDC là xác định giá trị
của chúng theo một nguyên tắc nhất định, Theo quy định hiện hành, kế toán
nhập-xuất-tồn hàng hóa, NVL, CCDC phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi
xuất kho cũng phải phản ánh theo giá trị thực tế theo quy định. Tuy nhiên để
đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán hằng ngày thì cũng có
trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để tính toán tình hình nhập
xuất tồn hàng hóa, NVL, CCDC.
Để đánh giá hàng hóa, NVL,CCDC thì doanh nghiệp thường dùng tiền để
phản ánh giá trị của chúng. Trong hạch toán tại các doanh nghiệp thì hàng hóa,
NVL, CCDC thường được đánh giá theo hai phương pháp chủ yếu: xác định
15

15
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
giá trị hàng hóa, NVL, CCDC theo giá thực tế (giá gốc) và xác định giá trị
hàng hóa, NVL, CCDC theo giá hạch toán.
H&'&'&H& 2\L]*)0QP$*](((aS
b3c
• ;
Trong các doanh nghiệp xây dựng hàng hóa, NVL, CCDC được nhập từ
nguồn thì giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định như sau:
o Trường hợp hàng hóa, NVL, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Chi phí Các loại Các khoản

Hàng hóa, = ghi trên + thu mua + thuế + giảm trừ
NVL, CCDC hóa đơn (nếu có) (nếu có) (nếu có)
o Trường hợp hàng hóa, NVL, CCDC tự chế biến:
Giá thực tế hàng hóa, NVL, CCDC tự chế biến = Giá gốc hàng hóa, NVL,
CCDC tự chế biến + các chi phí phát sinh
o Trường hợp hàng hóa, NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế hàng hóa, NVl, CCDC nhập kho = giá gốc hàng hóa, NVL,
CCDC xuất thuê chế biên + chi phí vận chuyển bốc dỡ + tiền thuê đơn vi chế
biến
16

16
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
o Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế là do
hội đồng thống nhất định giá + chi phí khác (nếu có)
o Trường hợp hàng hóa, NVL, CCDC do Nhà nước biếu, tặng, thưởng:
Giá thực tế nhập nho = giá hiện tại trên thi trường + chi phí tiếp nhận
o Trường hợp thu từ phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính có thể bán
được
• ;<=&+>=)03
Do hàng hóa, NVL, CCDC được mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy, giá thực tế của từng lần, đợt nhập là không giống nhau. Vì vậy, khi
xuất kho kế toán phải tính toán giá trị thực xuất cho từng đối tượng sử dụng
theo phương pháp tính giá thực tế xuất đã đăng kí và phải đảm bảo tính
nhất quán trong kì kế toán. Để tính giá trị thực tế của hàng hóa, NVL,
CCDC xuất kho kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
 "?@A?
Phương pháp này thường áp dụng đối với hàng hóa, NVL, CCDC có giá trị
cao và nhiều chủng loại. Giá thực tế xuất được căn cứ vào số lượng xuất và

hóa đơn giá nhập thực tế của từng lần nhập, từng mặt hàng và số lượng xuất
theo từng lần nhập. Hay nói các khác nhập theo giá nào thì xuất theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng: theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần
nhập-xuất theo từng hóa đơn mua riêng biệt; áp dụng đối với doanh nghiệp chỉ
17

17
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
sử dụng giá thực tế ghi sổ; trong quá trình bảo quản trong kho thì phân biệt
theo từng lô hàng hóa nhập-xuất.
- Ưu điểm: + Thuận lợi cho kế toán trong việc tính hàng hóa.
+ Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất so với các
phương pháp khác.
+ Chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn
kho được đánh giá đúng theo giá trị thực tế của nó.
-Nhược điểm: + Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành
nhiều thứ riêng rẽ.
+ Giá trị hàng tồn kho không sát với giá thị trường.
 "?@B03BCDEDFG
Kế toán phải xác định được đơn giá nhập của từng lần nhập và giả thiết hàng
nào nhập trước thì xuất trước, nhập sau thì xuất sau. Căn cứ vào số lượng xuất
để tính giá theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp
theo. Như vậy giá trị hàng hóa, NVL, CCDC thực tế tồn cuối kì chính là giá trị
của hàng hóa, NVL, CCDC của những lần nhập sau cùng.
18

18

GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
Điều kiện áp dụng: dùng để theo dõi chi tiết về số lượng đơn giá của từng
lần nhập-xuất kho; khi giá hàng hóa, NVL, CCDC trên thị trường có biến động
thì chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
 "?@03BC>EDFG
Phương pháp này phản ánh hàng hóa, NVL, CCDC nhập sau nhưng lại xuất
trước. Khi tính giá mua thực tế phải theo nguyên tắc: tính theo đơn giá của lần
nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo giá thực tế của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của hàng
hóa, NVL, CCDC tồn cuối kì chính là giá trị thực tế của hàng hóa, NVL,
CCDC của lần những lần nhập đầu kì.
Điều kiện áp dụng: tương tự phương pháo nhập trước xuất trước.
 "?@4H7*7%I
Phương pháp này dùng để tính giá vốn của hàng hóa, NVL, CCDC xuất kho
theo tưng loại. Giá thực tế cắn cứ vào số lượng xuất kho trong kì vào đơn giá
bình quân để tính.
Giá thực tế xuất trong kì=số lượng xuất*đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân = (giá thực tế tồn đầu kì+ giá thực tế nhập
trong kì) / (số lượng tồn đầu kí +số lượng nhập trong kì)
19

19
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
H&'&'&'&2\L]#]!a.
Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ hàng hóa, NVL, CCDC biến
động trong kì được tính theo giá hạch toán. Hằng ngày kế toán sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng hóa, NVL, CCDC nhập-xuất. cuối kì

phải tính toán để xác định giá trị hàng hóa, NVL, CCDC xuất dùng trong kì
theo các đối tượng và giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giữa giá mua
thực tế và giá mua hạch toán của hàng hóa, NVL, CCDC luân chuyển trong kì.
Cách xác định
Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán =(giá thực tế tồn đầu ki +tổng giá
thực nhập trong kì)/( giá hạch toán tồn đầu ki + tổng giá hạch toán nhập trong
ki)
Căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá
hạch toán, kế toán tính được giá thực tế của hàng xuất kho trong kì như sau:
Giá thực tế xuất trong kì = giá hạch toán xuất * hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp sử dụng cả 2 loại giá: thực tế và
hạch toán; doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng hàng hóa, NVL,
CCDC; tính theo loại nhóm hàng hóa, NVL, CCDC.
20

20
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
H&,&L$8
H&,&H&J++d
Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và lưu
trữ tất cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng tồn kho trong doanh nghiệp
nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho phục vụ cho việc
lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.
Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ
chức chứng từ kế toán cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả

cho cho quá trình quản lý. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC chứng từ về
kế toán hàng tồn kho bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu
số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-
V
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-
VT)
H&,&'&XWe(
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong
21

21
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
phương pháp đối ứng để xây dựng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các
chứng từ kế toán theo thời gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các
thông tin liên quan đến hàng tồn kho đơn vị phải xây dựng một bộ tài
khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong chu trình
hàng tồn kho:
+ TK 151: Hàng đang đi đường
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ
+ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ TK 155: Thành phẩm

+ TK 156: Hàng hoá
+ TK 157: Hàng gửi bán
+ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 331: Phải trả cho người bán
+ TK 611: Mua hàng (*)
+ TK 631: Giá thành sản xuất (*)
22

22
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
H&,&,&.
H&,&,&H&-4788fWW
- Tại kho: Thủ kho dùng “ thẻ kho ” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do
phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi
những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập -xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
của từng thứ vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối
chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khách căn cứ vào sổ chi tiết kế
toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường

xuyên.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
23

23
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
:7HI-4788fWW.
24

24
GVHD: Đoàn Thị Hà
SVTT :Phạm Văn Lợi, Phạm Ngọc Nên, Nguyễn Thị Tâm
H&,&,&'&-4788WJW34
Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ ghi chép
phần giá trị.
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối
tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép định
kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng nhập - xuất - tồn.
Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền
trên sổ số dư. Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn. Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại vật tư, hàng
hoá, trình độ chuyên môn cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ thống
danh điểm vật tư, hàng hoá.
25


25

×