Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đề tài: Tín dụng trung hạn và dài hạn tại Eximbank pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.05 KB, 53 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH HÒA BÌNH
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Eximbank
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
- Ngân hàng Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
- Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VNĐ
tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank.
- Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627
tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa
bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183 Chi
nhánh, phòng giao dịch được đặt tại khắp cả nước và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
852 Ngân hàng và chi nhánh Ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.


1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình vẽ 1.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Eximbank


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG




ậ
ẻ
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, CÔNG TY TRỰC THUỘC
TỔNG GIÁM ĐỐC

Ố

Ố


CÁC HỘI ĐỒNG/ BAN
VĂN PHÒNG HĐQT


ạ




ự

ế

ả
ủ!

ổ
ợ"
#
""ế


"
!ể


$$

ệ
ố

ậ



%ể
&ề

'(

$&

ỗợ
)"
!ể!



ả




!
*



!
*

ạ!

!
*
ố
#ộ
"ậ

+




"
!ể
ả
"ẩ
)




ố
,
-
,
-
.
&
,

!ệ

!
*
,
*ụ
,%
ộ
ố)
/

Ố
0)1
Ố

/
Ố

02
Ố


341
Ố


Ố
)
CÁC HỘI ĐỒNG ỦY BAN
#5Ể6478
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
#ộ"ậ
!
)""
 *
ụầ
9
1.1.3 Cơ cấu cổ đông
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Eximbank
Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 Eximbank
1.1.4 Cơ cấu tín dụng
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang được cải thiện dần dần sau cuộc
khủng hoảng năm 2008 đã tác động tích cực hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Eximbank
vẫn tiếp tục thế mạnh của mình trên lĩnh vực tài trợ cho khối doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và tài trợ xuất nhập khẩu khi dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp này tăng cao
đạt 40.183 tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng dư nợ, tăng 52% so với đầu năm 2010. Tuy
nhiên, trong năm vừa qua thì tình hình biến động của giá vàng, lãi suất và sự đóng băng
liên tục của thị trường bất động sản cũng gây ra không ít khó khăn làm gia tăng nợ xấu
cho Ngân hàng Eximbank.
1.1.5 Ngành nghề kinh doanh chính của Ngân hàng Eximbank
- Ngân hàng Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, cụ
thể sau:

- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VNĐ, ngoại tệ
và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh
hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với các điều
kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.


- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn và quyền lựa
chọn tiền tệ.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện
chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các
hình thức thanh toán quốc tế.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: thẻ Eximbank Master Card, thẻ
Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa,
Master Card, thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận
và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực
hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc.
- Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phí bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller
Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh, cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng
khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
1.1.6 Thành tựu đạt được trong những năm qua
 Năm 2009:
- Tháng 03/2009, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2009 do Ngân
hàng Bank of New York Mellon trao tặng.
- Tháng 04/2009, Eximbank vinh dự nhận giải thưởng Vàng “Thanh toán quốc tế và quản

lý tiền mặt” năm 2010 do Ngân hàng HSBC trao tặng.
- Tháng 5/2009, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu được người tiêu dùng bình
chọn” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn.
 Năm 2010:
- Tháng 02/2010, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2009 do Ngân
hàng Bank of New York Mellon trao tặng.
- Tháng 03/2010, Eximbank vinh dự nhận giải thưởng Vàng “Thanh toán quốc tế và quản
lý tiền mặt” năm 2010 do Ngân hàng HSBC trao tặng.


*:
,;
39
3<
3
=

31>
- Tháng 4/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất” do
độc giả báo Sài Gòn Giải Phóng trao tặng.
- Tháng 5/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu được người tiêu dùng bình
chọn” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn.
- Tháng 6/ 2010, Eximbank đạt giải thưởng thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010.
- Tháng 7/2010, Eximbank đạt giải thưởng “Báo cáo thường niên xuất sắc nhất năm 2010”
do Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM và báo Đầu tư Chứng khoán trao tặng.
 Năm 2011:
- Tháng 02/2011, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2010 do Ngân
hàng Bank of New York Mellon trao tặng.
- Tháng 03/2011, Eximbank vinh dự nhận giải “Thanh toán quốc tế xuất sắc” năm 2010 do
Ngân hàng HSBC trao tặng. Đây là năm thứ 10 liên tiếp Ngân hàng HSBC trao tặng danh

hiệu này cho Eximbank.
1.2. Giới thiệu khái quát về Eximbank chi nhánh Hòa Bình
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Chi nhánh Hòa Bình là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
được thành lập vào ngày 10/04/2003 tại 461 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, và
được thay đổi vào ngày 05/09/2007 đến địa chỉ 78 Nguyễn Trãi, Phường 3, Quận 5. Đứng
đầu chi nhánh là Giám đốc Lâm Hòa Đạt.
- Chi nhánh Eximbank Hòa Bình theo ủy quyền của Tổng giám đốc Eximbank được thực
hiện các nghiệp vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Eximbank Hòa Bình


Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hòa Bình gồm một Giám đốc và hai Phó
Giám đốc.
 Giám đốc
- Giám đốc Eximbank chi nhánh Hòa Bình có nhiệm vụ và quyền hạn điều hành mọi hoạt
động của chi nhánh, quản lí tài sản và nhân sự của chi nhánh theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng.
Giám đốc chi nhánh Eximbank Hòa Bình có trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Eximbank
và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, được Tổng Giám đốc
Eximbank Hòa Bình ủy quyền trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động công tác liên
quan đến nghiệp vụ an toàn vốn tài sản, nhân sự của chi nhánh.
- Định hướng hoạt động, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và chương trình công
tác. Ký kết các văn bản về tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi được phép hoạt động
của chi nhánh.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập và thi hành các chế độ, thể lệ nghiệp vụ của Ngân hàng
Eximbank và các bộ liên quan đến Ngân hàng. Quyết định đầu tư, cho vay bảo lãnh theo
hạn mức tín dụng trong giới hạn được hội đồng quản trị quy định về Tổng giám đốc ủy

quyền. Có trách nhiệm báo cáo tình hình của chi nhánh.
 Phó Giám đốc
- Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác được phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc đó. Thay mặt Giám đốc điều hành, kí kết
các văn bản được ủy quyền. Giúp Giám đốc trong việc chuẩn bị xây dựng và quyết định
các chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các biện pháp công tác chính của chi
nhánh.


 Phòng tín dụng
- Bộ phận thẩm định: thực hiện nhiệm vụ quan hệ, tiếp thị khách hàng trong hoạt động tín
dụng, tiến hành thẩm định nhu cầu tín dụng của khách hàng, trình báo cáo thẩm định tín
dụng cho Giám đốc, Phó Giám đốc phê duyệt theo quy định trong chính sách tín dụng của
Eximbank, phối hợp với bộ phận quản lý nợ trong theo dõi, chăm sóc khách hàng, kiểm
tra, kiểm soát sau khi cho vay.
- Bộ phận quản lý nợ: thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc khách hàng, soạn thảo, quản lý
hồ sơ tín dụng, kế toán tín dụng, kiểm tra, kiểm soát tín dụng sau cho vay, thu hồi nợ vay
và công tác liên quan nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung phê duyệt tín dụng và tình
hình thực tế khi cung cấp tín dụng cho khách hàng.
 Phòng hành chính
- Với nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng, đảm bảo an ninh và an toàn cho chi nhánh, cung cấp đồ dùng hoạt động cho
các phòng ban… thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phòng ngân quỹ
- Nhiệm vụ chủ yếu là thu - chi tiền mặt đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của chi
nhánh.
 Phòng giao dịch khách hàng
- Đây là hình thức thu nhỏ của chi nhánh. Được sự ủy nhiệm của Giám đốc toàn quyền
quyết định các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo hai nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho
vay trong phạm vi giao dịch của mình.

1.3. Kết quả hoạt động của Eximbank Hòa Bình trong thời gian qua
1.3.1 Kết quả hoạt động
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm
Đơn vị tính : Triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh Thu
146.848,35 157.334,58 188.801,50 201.387,40
Chi Phí
153.942,31 131.920,40 158.304,48 165.844,93
Lợi Nhuận
(7.093,96) 25.414,18 30.497,02 35.542,47
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Eximbank Hòa Bình
- Kinh tế bắt đầu tăng trưởng sau khủng hoảng đem đến dấu hiệu tích cực cho thấy doanh
thu và lợi nhuận tăng nhanh và đạt ở mức cao. Năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế
Ngân hàng đã dành ra một khoản tiền lớn chi cho dự phòng rủi ro và chi cho các dịch vụ
của Ngân hàng để thu hút khách hàng đến giao dịch nên làm cho chi phí tăng cao kéo theo
lợi nhuận bị âm 7.093,96 triệu đồng. Bước qua năm 2009, năm 2010 và năm 2011 thì tình
hình kinh tế có bước phát triển ổn định chi phí giảm xuống, doanh thu tăng ổn định đem
lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng.
Bảng 1.2: Dự phòng rủi ro trong 4 năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Eximbank Hòa Bình
1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Eximbank Hòa Bình
 Thuận lợi:
- Qua các năm, chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển và ổn định của hoạt động
tín dụng. Mức tăng trưởng qua các năm đều tăng là do sự hỗ trợ nhiệt tình của các phòng
ban, hội sở, cùng sự nỗ lực của ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh Hòa
Bình đã từng bước phát triển theo đúng quy định là phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín

dụng các mảng cho vay cá nhân và doanh nghiệp đem lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân
hàng.


Năm 2008 2009 2010 2011
Dự phòng rủi ro (6.366) (3.049) (6.348) (8.351)
- Hiện nay, Eximbank đang chủ động triển khai phần mềm lõi KoreBank hiện đại. Công
nghệ này sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn, tạo
sự an toàn, chính xác trong giao dịch. Từ đó uy tín của Eximbank chắc chắn sẽ tăng lên.
 Khó khăn:
- Chi nhánh Hòa Bình nằm trên địa bàn Quận 5, khu vực chợ An Đông, khu vực này có
nhiều chi nhánh Ngân hàng khác như Ngân hàng ACB, Sacombank, Vietcombank,… cùng
với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến mãi trong các hoạt động cho vay cá nhân cũng như
các dịch vụ khác. Họ có đội ngũ chuyên môn tư vấn và thiết lập quan hệ tín dụng với các
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nên việc cạnh tranh rất gay gắt.
- Đội ngũ nhân sự của chi nhánh hiện nay phát triển chưa đồng bộ, kịp thời với quy mô hoạt
động, nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều. Chưa thu hút được khối lượng
khách hàng cố định đến giao dịch, có thể người dân chưa quen thuộc với các sản phẩm
mới của Ngân hàng, chưa có đội ngũ chuyên môn thiết lập riêng để tìm kiếm khối khách
hàng cá nhân.
1.4. Định hướng phát triển của Eximbank trong các năm tới
1.4.1 Định hướng phát triển trong năm 2012
 Đẩy mạnh toàn diện các mặt hoạt động của Ngân hàng, tăng trưởng tín dụng và huy động
vốn hợp lý, tiếp tục phát huy các thế mạnh của Eximbank.
 Quản trị tài sản Nợ - Có một cách hợp lý và khoa học nhằm tối đa hóa lợi ích cho cổ đông.
 Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng.
 Hoàn chỉnh, phát triển và nâng cao các dịch vụ đa tiện ích, mở rộng hoạt động Ngân hàng
bán lẻ, hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng.
 Đẩy mạnh phát triển mạng lưới đảm bảo các điểm giao dịch hiện diện tại các thành phố,

tỉnh lớn của cả nước. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng giao dịch
tiến tới chức năng, nhiệm vụ như các chi nhánh.
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo có chất
lượng và hiệu quả. Thực hiện các chính sách động viên vật chất, cải tiến chế độ lương,
thưởng và phúc lợi.


1.4.2 Định hướng phát triển trung và dài hạn
 Phát triển Eximbank từng bước trở thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại, hoạt động
trên các lĩnh vực: tài trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, Ngân
hàng đầu tư và các hoạt động tài chính khác.
 Tận dụng cơ hội, sử dụng hiệu quả thế mạnh về năng lực tài chính để đẩy mạnh phát triển
Ngân hàng thương mại, đầu tư, các công ty con và công ty liên kết. Đồng thời đẩy việc
hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để phát huy tối đa thế mạnh của
mỗi bên.
 Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính và đầu tư tài chính. Tiếp tục phát huy thế mạnh trên
lĩnh vực tài trợ thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, phát triển đa
dạng dịch vụ Ngân hàng trên cơ sở ứng dụng nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại, áp
dụng chuẩn mực quốc tế đối với quản trị Ngân hàng.
 Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị điều hành, nâng cao chất lượng hoạt động của toàn
hệ thống, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng công tác đào tạo để
nhanh chóng đào tạo nguồn nhân sự có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ
thống.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÒA BÌNH.
2.1 Các loại hình tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
2.1.1 Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn)

- Là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham gia tài trợ vốn từ hai tổ chức tín dụng trở
lên, trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối.
- Trong hoạt động của mình không ít trường hợp các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn
lớn mà bản thân Eximbank không đáp ứng hết được, Ngân hàng thường chỉ được phép đầu
tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư
quá nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài
dự án Ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn Ngân hàng không muốn
đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp bản thân
Eximbank Hòa Bình phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư
vào các dự án dài hạn.
2.1.2 Cho vay trực tiếp theo dự án
- Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến không những có ở Eximbank Hòa
Bình mà còn có ở các Ngân hàng khác. Ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và
tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán
xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của dự án như: quy
hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị
trường, hiệu quả đầu tư. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc Ngân


hàng với người vay trong một thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc
và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra.
2.1.3 Cho thuê tài chính
- Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng dành cho khách hàng doanh
nghiệp. Ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thuê,
Ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho
Ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bên cho thuê - Ngân hàng cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê

trong suốt quá trình thuê. Cho thuê tài chính giúp Eximbank Hòa Bình đa dạng hóa việc sử
dụng vốn, sản phẩm, mở rộng dạng khách hàng, giảm được mức độ rủi ro so với cấp tín
dụng và bảo lãnh.
- Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được
hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó
theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. Mô hình cho thuê tài chính tạo điều kiện
giúp đỡ các doanh nhiệp không đủ vốn nhưng vẫn thuê được các máy móc, thiết bị hiện
đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất chất lượng sản phẩm.
2.2 Lợi ích của tín dụng trung và dài hạn
 Tín dụng trung và dài hạn góp phần bổ sung kịp thời nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Hiện tại, Việt Nam cần phải tận dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn trong và ngoài
nước. Đối với các nguồn vốn trong nước, bên cạnh đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho những công trình lớn, trọng điểm thì vai trò của nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn
có ý nghĩa rất lớn, góp phần bổ sung kịp thời nguồn vốn đầu tư cho các công trình trọng
điểm quốc gia.


 Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ từng
ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây
dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài,
góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất gia tăng, hàng hoá sản
phẩm nhiều hơn, đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu, nhiều xí nghiệp với máy móc
hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm
chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh
 Góp phần thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất: Để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì các doanh nghiệp không ngừng mở rộng đầu tư sản
xuất. Với mục tiêu mở rộng quá trình sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ để đẩy nhanh tốc độ phát

triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn chủ sở hữu, mà doanh nghiệp phải biết tận
dụng những nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng với tư cách là nơi tập trung đại
bộ phận tiền tiết kiệm thông qua các tổ chức tài chính sẽ đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho
đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, tạo
công ăn việc làm, ổn định đời sống kinh tế, xã hội trong nước.
 Trong bối cảnh thị trường chứng khoán của nước ta chưa phát triển cũng như còn nhiều
bất cập thì kênh huy động vốn qua Ngân hàng càng trở nên cần thiết hơn đối với các
doanh nghiệp, không những thế nguồn vốn đi vay của các doanh nghiệp còn là một lá chắn
thuế thu nhập cực kì hữu hiệu cho các doanh nghiệp.
 Tín dụng trung và dài hạn góp phần ổn định giá cả tiền tệ: Với chức năng tập trung những
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng trung và dài hạn đã trực tiếp giảm khối lượng
tiền mặt tồn động trong lưu thông. Lượng tiền dư thừa nếu không được huy động và sử
dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân
đối trong quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm
phát hoặc giảm phát, việc điều chỉnh lượng cung - cầu tín dụng được xem như một trong
những biện pháp hữu hiệu để giữ lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định.



!?&@"
!?-*:AB
#C"D-*:EF*%G
H!G.I
!?&@"!J!
 K">-*:
K
!?-*:!L!%
 Đối với Ngân hàng: Nếu Ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu
tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn,
vì mỗi món vay trung và dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên

cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung và dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có
hiệu quả giữa các Ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt
hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng
cũng như sẽ tạo được mối quan hệ tốt đối với doanh nghiệp đó.
2.3 Quy trình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tín dụng trung dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
Quy trình tín dụng tại Eximbank Hòa Bình rất hợp lý, chặt chẽ. Đặc biệt là ở giai đoạn
“giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án, dự án vay vốn”. Cán bộ tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản cho vay của khách hàng, phát hiện
và kịp thời báo cáo các yếu tố bất lợi có thể dẫn tới rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp
ngăn chặn, xử lý cho cấp trên để có biện pháp kịp thời xử lý các rủi ro.


2.4 Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
2.4.1 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất đối với các Ngân hàng
thương mại. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ vốn cho nền kinh tế
không chỉ có ý nghĩa cho nền kinh tế mà còn đối với bản thân Ngân hàng bởi vì cho vay
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại khoản tiền gửi của
khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là
hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải có biện pháp và quản lý các khoản cho vay
một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
2.4.1.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn
Bảng 2.1: Doanh số cho vay trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2011
Doanh số cho vay 159.297 268.401 368.416 405.626
Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình
Bảng 2.2: Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
2009/2008 2010/2009 2011/2010

số tiền tăng
giảm
% tăng
giảm
số tiền tăng
giảm
% tăng
giảm
số tiền tăng
giảm
% tăng
giảm
109.104 68,5% 100.015 37,3% 37.210 10,1%


Đơn vị tính: Triệu đồng
 Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay năm 2008 là 159.297 triệu đồng thấp nhất và
thấp hơn so với năm 2009 là 109.104 triệu đồng. Nguyên nhân trực tiếp là do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008 làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta suy
giảm đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thị trường bất động sản bị đóng
băng, thị trường chứng khoán liên tiếp rớt điểm, các Ngân hàng bị động trước cuộc khủng
hoảng… đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của Eximbank Hòa Bình.
Trong bối cảnh đó, Eximbank Hòa Bình một mặt hạn chế tín dụng với một số lĩnh vực có
nhiều rủi ro và cần lượng vốn lớn như bất động sản, chứng khoán,… để đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của mình, mặt khác Eximbank Hòa Bình tiếp tục mạnh dạn hỗ
trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn thông qua chương trình cho vay với lãi suất ưu
đãi, tập trung đẩy mạnh tín dụng vào những ngành nghề hoạt động hiệu quả, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đặc biệt Eximbank là Ngân hàng đầu tiên cho ra đời sản phẩm tài trợ xuất
nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá với mức lãi suất rất thấp nhằm đồng hành và chia sẻ những
khó khăn cùng doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu.

 Bước sang năm 2009 tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn tăng rất nhanh đạt
268.401 triệu đồng và tăng 68,5% so với năm 2008. Năm 2010 tăng ổn định so với năm
2009 tăng 100.015 triệu đồng và tăng 37,3% so với năm 2009 đạt 368.416 triệu đồng đây
là một tín hiệu tích cực cho Eximbank Hòa Bình.
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng này là do kinh tế bước đầu đã có sự phục
hồi tuy chưa nhiều và do chính sách quản lý của Chính phủ muốn đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế để thoát khỏi cuộc khủng hoảng và những gói kích cầu nhằm chống lại cuộc khủng
hoảng tài chính của Chính phủ tung ra thông qua các Ngân hàng thương mại góp phần lớn
làm tăng trưởng tín dụng nhanh hơn ở Eximbank Hòa Bình. Mặc dù, nhiều Ngân hàng
khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ tín dụng của Eximbank Hòa
Bình vẫn tăng trưởng tốt.


 Đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn có bước chậm dần chỉ tăng
37.210 triệu đồng với tốc độ tăng là 10,1% và đạt 405.626 triệu đồng.
Nguyên nhân chính làm giảm tốc độ tăng trưởng của Eximbank Hòa Bình là ngày
24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.Cụ thể, Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ,
thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế
lạm phát; điều hành và kiểm soát để đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới
20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín
dụng của khu vực phi sản xuất nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Với chính sách
kiềm chế lạm phát cũng như hạn chế cho vay các lĩnh vực phi sản xuất Eximbank Hòa
Bình đã điều chỉnh tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh giảm xuống để
phù hợp chung với hệ thống của Eximbank. Mặt khác, cùng với hiện tượng lạm phát gia
tăng thì lãi suất huy động vốn tăng nhanh đẩy lãi suất cho vay vượt quá sức chịu đựng của
doanh nghiệp, có lúc lãi suất huy động bị đẩy lên 18 – 19% là một trong những nguyên
nhân khiến tín dụng trung và dài hạn tăng chậm hơn so với năm trước.
2.4.1.2 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại

Eximbank Hòa Bình
 Theo bảng dữ liệu 2.3 và biểu đồ 2.1 cho chúng ta thấy hoạt động tín dụng của Eximbank
Hòa Bình tập trung chủ yếu vào công ty cổ phần, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn và
doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng lớn trên 63% doanh số cho vay liên tục tăng mạnh
qua các năm cụ thể năm 2008 chỉ đạt được 100.375 triệu đồng nguyên nhân do cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã phân tích ở phần trên, năm 2009 tăng nhanh 70,9% so với
năm trước và đạt 171.508 triệu đồng, và bắt đầu tăng ổn định năm 2010 đạt 239.470 triệu
đồng, đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng giảm còn 11,8% đạt 267.713 triệu đồng và chiếm
tỷ trọng 66% doanh số cho vay trung và dài hạn.


 Lý do Eximbank Hòa Bình cho vay nhiều đối với nhóm doanh nghiệp này bởi vì hiện nay
những loại hình doanh nghiệp này làm ăn hiệu quả nhất, cần nhiều vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh cũng như đầu tư các dự án để tạo ra lợi nhuận. Khi cho các doanh nghiệp
này vay thì rủi ro tín dụng sẽ thấp hơn so với các thành phần kinh tế khác, đảm bảo chất
lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh tế của nguồn vốn cho vay tạo ra góp phần phát
triển kinh tế đất nước.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
Bảng 2.3: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Eximbank Hòa Bình
Thành phần
kinh tế
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm

% tăng
giảm
Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Doanh nghiệp
Nhà nước
5.257 3,3% 6.442 2,4% 1.185 22,5% 9.210 2,5% 2.769 43,0% 10.952 2,7% 1.742 18,9%
Công ty CP,
LD, TNHH,
DNTN
100.35
7
63,0
%
171.50
8
63,9
%
71.151 70,9% 239.47
0

65,0% 67.962 39,6% 267.71
3
66,0
%
28.243 11,8%
Cá nhân khác 53.683 33,7
%
90.451 33,7
%
36.768 68,5% 119.73
5
32,5% 29.284 32,4% 126.96
1
31,3
%
7.226 6,0%
Tổng 159.29
7
100% 268.40
1
100% 109.10
4
68,5% 368.41
6
100% 100.01
5
37,3% 405.62
6
100% 37.210 10,1%
Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 19
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại
Eximbank Hòa Bình
 Chiếm tỷ trọng thứ hai là cho vay cá nhân khác luôn chiếm trên 31% doanh số cho vay
qua các năm và cũng tăng khá nhanh trong năm 2009 tăng 68,5% so với năm 2008 đạt
mức 90.451 triệu đồng, năm 2010 đạt 119.735 triệu đồng tăng 32,4% so với năm trước,
đến năm 2011 tăng chậm lại còn 6% so với năm 2010 và đạt được 126.961 triệu đồng do
năm 2011 nền kinh tế vĩ mô không ổn định, giá xăng, giá điện liên tục tăng, giá vàng biến
động không ngừng, lạm phát tăng cao nên tín dụng trung và dài hạn có phần tăng chậm.
Eximbank Hòa Bình cho vay cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng với điều kiện có
tài sản đảm bảo như: mua nhà ở, sửa nhà, mua xe ô tô… Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn là cho
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
vay đối với doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng dao động từ 2,4% đến 3,3% doanh số
cho vay, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước năm 2008 đạt 5.257 triệu
đồng chiếm 3,3% doanh số cho vay và tăng dần qua các năm đến 2011 đạt 10.952 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 2,7% doanh số cho vay. Các khoản vay này chủ yếu đến từ các chính
sách bắt buộc của Nhà nước đối với Ngân hàng Eximbank dành cho các doanh nghiệp
Nhà nước vay với lãi suất ưu đãi.
2.4.1.3 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại
Eximbank Hòa Bình
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
Ngành
kinh tế
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng

Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Số tiền Tỷ
trọng
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Thương mại 73.755 46,3% 110.31
3
41,1% 36.558 49,6% 169.10
3
45,9% 58.790 53,3% 189.022 46,6
%
19.91
9
11,8%
Sản xuất, gia
công,chế biến
38.231 24,0% 71.663 26,7% 33.432 87,4% 102.051 27,7% 30.388 42,4% 113.57

5
28% 11.524 11,3%
Xây dựng 29.151 18,3% 48.581 18,1% 19.429 66,6% 60.789 16,5% 12.208 25,1% 60.438 14,9
%
-350 -0,6%
Các ngành
nghề khác
18.160 11,4% 37.845 14,1% 19.685 108,4
%
36.473 9,9% -1.371 -3,6% 42.591 10,5
%
6.118 16,8%
Tổng 159.297 100% 268.40
1
100% 109.10
4
68,5% 368.41
6
100% 100.01
5
37,3% 405.626 100% 37.21
0
10,1%
Bảng 2.4: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại Eximbank Hòa Bình
Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hòa Bình
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 22
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay trung dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại
Eximbank Hòa Bình

 Nhìn vào bảng 2.4 và biểu đồ 2.2 ta thấy khách hàng của Ngân hàng trong lĩnh vực
thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay và luôn gia tăng doanh số
qua các năm, năm 2008 là 46,3%, đến 2011 tăng lên 46,6% doanh số cho vay cụ
thể: năm 2008 đạt 73.775 triệu đồng, tăng lên 110.313 triệu đồng trong năm 2009, đạt
169.103 trong năm 2010 và đạt 189.022 triệu đồng vào năm 2011. Sở dĩ lĩnh vực
thương mại chiếm tỷ trọng lớn vì đây là ngành có khả năng quay vòng vốn nhanh khả
năng thu hồi vốn và nợ cũng nhanh hơn. Mặt khác, Eximbank Hòa Bình nằm trên địa
bàn Quận 5, ngay trung tâm thương mại của thành phố Hồ Chí Minh nơi mà ngành
thương mại, dịch vụ phát triển sôi nổi và mạnh mẽ, xung quanh đó là các khu thương
mại và các chợ buôn bán lớn. Nắm được điều này Eximbank Hòa Bình đã đưa ra
nhiều sản phẩm hướng tới khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực thương mại qua đó
nâng cao doanh số cho vay tạo ra lợi nhuận cho mình.
 Nhóm khách hàng trong lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến cũng được Ngân hàng
quan tâm đến với tỷ trọng liên tục gia tăng qua các năm, năm 2008 là 24% tương
đương 38.231 triệu đồng, năm 2009 là 26,7% tương đương 71.663 triệu đồng, năm
2010 là 27,7% tương đương 102.051, và tăng lên 28% doanh số cho vay và đạt mức
113.575 triệu đồng vào năm 2011. Với phương châm đa dạng hóa sản phẩm, các loại
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
hình đầu tư, luôn quan tâm đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, coi trọng tín
dụng trung và dài hạn để phục vụ đầu tư và phát triển, đó luôn là mặt trận hàng đầu và
phương châm hoạt động của Eximbank Hòa Bình. Ngân hàng luôn tập trung vốn cho
những dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hóa, mở rộng tín
dụng đối với các thành phần kinh tế như: sản xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng hóa
xuất khẩu, chế biến thủy hải sản, dệt may, điện lực,…Phương châm hoạt động này sẽ
dẫn đến doanh số cho vay và tỷ trọng trong lĩnh vực này cũng sẽ tăng lên ổn định qua
các năm và cũng cho thấy Eximbank Hòa Bình đang đi đúng hướng phát triển của
mình.
 Đối với lĩnh vực xây dựng thì tỷ trọng cho vay giảm dần qua các năm từ 18,3% năm
2008 xuống 14,9% doanh số cho vay trong năm 2011. Mặc dù tỷ trọng có giảm nhưng

doanh số cho vay trong lĩnh vực này vẫn tăng từ năm 2008 đến 2010 tuy không nhiều
và có xu hướng chậm lại, đến năm 2011 thì doanh số cho vay giảm 0,6% cụ thể: năm
2008 đạt 29.151 triệu đồng chiếm 18,3%, năm 2009 đạt 48.581 triệu đồng chiếm
18,1%, năm 2010 đạt 60.789 triệu đồng chiếm 16,5% và 2011 đạt 60.438 triệu đồng
chiếm 14,9%. Nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này thị trường nhà đất bị đóng
băng các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn Ngân hàng chủ yếu thu hồi nợ, cộng
với việc Ngân hàng Nhà nước ban hành chính sách thắt chặt tín dụng, giới hạn tăng
trưởng tín dụng, giảm tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất so với tổng
dư nợ. Eximbank Hòa Bình đã tập trung nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án trọng
điểm Nhà nước, các dự án của các doanh nghiệp tạo lập cân đối vĩ mô cho nền kinh tế.
Vì thế tỷ trọng cho vay lĩnh vực này giảm dần ở Eximbank Hòa Bình.
2.4.2 Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn tại Eximbank Hòa Bình
- Thu nợ là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với tất cả các Ngân hàng bởi
một Ngân hàng hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải
chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra thu hồi lại nhanh
chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Việc thu hồi nợ tốt hay không là do mỗi
Ngân hàng biết tính toán và tránh được các rủi ro đó không, cũng như quy trình tín
dụng chặt chẽ, hợp lý hay không từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và nhanh chóng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
Doanh số thu nợ còn phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng,
đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
2.4.2.1 Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại
Eximbank Hòa Bình
 Qua bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.3 ta thấy doanh số thu nợ luôn tăng qua các năm
điều đó một phần nói lên công tác thu nợ của Eximbank Hòa Bình đạt được kết quả
khả quan, chứng tỏ Ngân hàng nói chung đã thực hiện tốt công tác thẩm định và đánh
giá khách hàng. Thể hiện là doanh số thu nợ tăng đều cùng với doanh số cho vay.
Thậm chí vào năm 2009 và 2010 doanh số thu nợ đã vượt doanh số cho vay bởi vì đặc

điểm của loại hình cho vay trung và dài hạn là nợ sẽ được thu hồi dần qua nhiều năm
nên doanh số thu nợ của năm nay bao gồm cả thu nợ từ các khoản cho vay của năm
trước. Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 149.523 triệu đồng, năm 2009 doanh số thu nợ
tăng nhanh vượt cả doanh số cho vay, tăng 100,6% so với năm 2008 đạt 299.981 triệu
đồng và năm 2010 tăng 33,6% so với năm trước và đạt 400.633 triệu đồng. Đến năm
2011 do chính sách thắt chặt tín dụng, cũng như kinh tế vĩ mô không ổn định dẫn đến
doanh số thu nợ cũng tăng chậm lại đạt được 403.184 triệu đồng chỉ tăng 6,3% so với
năm trước.
 Các thành phần kinh tế như: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, liên doanh,
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân,… thì doanh số thu nợ đều tăng
qua các năm. Dẫn đầu về doanh số thu nợ cũng như doanh số cho vay vẫn là nhóm các
doanh nghiệp cổ phần, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân với tỷ
trọng luôn trên 58% doanh số thu nợ cụ thể: năm 2008, 2009, 2010, 2011 lần lượt là
94.199 triệu đồng, 175.189 triệu đồng, 244.386 triệu đồng, 249.997 triệu đồng. Sở dĩ
nhóm thành phần này chiếm tỷ trọng cao vì trong tình hình kinh tế có nhiều biến động
như hiện nay nhóm doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả nên khả năng trả nợ cũng
tốt hơn so với nhóm thành phần kinh tế khác biểu hiện là doanh số cho vay của Ngân
hàng trong lĩnh vực này cũng cao nhất. Tiếp theo là nhóm cá nhân khác chiếm tỷ trọng
cũng khá cao trên 31% doanh số thu nợ, cuối cùng là nhóm doanh nghiệp Nhà nước
với tỷ trọng thấp hơn dưới 8% doanh số thu nợ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn Trang 25

×