Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.97 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này
chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ
nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá
trình thực tập ở Công ty TNHH sản xuất và thơng maị Hng Phát, với những kiến
thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này cho
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản
xuất và thơng mại Hng Phát làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này
em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần I: Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hng Phát
Phần II: thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản xuất và


thơng mại Hng Phát
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty TNHH sản xuất và thơng mại Hng Phát.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Lê
Huy Mão và các cán bộ của Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hng Phát. Em
xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quí báu đó.



Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
I. khái niệm, vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả SXKD trong các DN
Đối với tất cả các doanh nghiệp , các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhng trong mỗi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ chế
thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các
biến động của thị trờng, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh,
các phơng án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và
đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên,
các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn
kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp
cũng nh từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp

không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì?
Để hiểu đợc phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì trớc tiên
chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trớc đến nay có rất
nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lợng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm một
loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó".
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản
xuất trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đa ra là cao nhất, là lý tởng và không có
mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn
vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ
tỷ lệ giữa sản lợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và l ợng các nhân tố đầu
vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu ) đ ợc gọi là tính hiệu quả có
tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải
chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đợc
gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị
ngời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là
năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật t, còn hiệu quả tính
bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
- Theo các tác giả khác:

Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi quan hệ giữa
tỷ lệ tăng lên của hai đại lợng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia
vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ số giữa
kết quả nhận đợc và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy
kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm đợc
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các
quá trình kinh tế.
Một khái niệm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc quan tâm chú ý và
sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tợng (hoặc một quá
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu xác
định. Đây là khái niệm tơng đối đầy đủ phản ánh đợc tính hiệu quả kinh tế
2. Phân loại và bản chất của hiệu quả kinh doanh
a. Phân loại hiệu quả kinh doanh
2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả
kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với
thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối với một dịch
vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hớng đợc dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh trình độ và chất lợng sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng tơng quan

giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó
nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần đợc xem xét 1 cách toàn
diện về cả mặt định tính và định lợng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp
với toàn xã hội.
- Về định lợng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh đợc đo lờng
bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử
dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp
mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng nh các
mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất là
để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đợc ở mức độ
nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc các biện pháp
điều chỉnh thích hợp trên cả hai phơng diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với t cách là một công cụ quản trị
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ đợc sử dụng để kiểm tra, đánh giá và
phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà còn đợc sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu
tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp. Do vậy xét trên phơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu
quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đợc trong việc kiểm
tra đánh giá và phân tích nhằm đa ra các giải pháp tối u nhất, lựa chọn đợc các ph-
ơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
nh là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan
hệ giữa hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh
tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế
quốc dân và cho đời sống xã hội, đợc thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nh: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách,
đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lợng nhng lại có
thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát
triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết

với nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội
vận động cùng chiều, nhng lại có một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với
nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể
thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.
2.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh
tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai phí cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả
của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất
kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng
hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhng trong thực tế, không phải các
yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu quả, tức là có trờng hợp sử
dụng yếu tố này nhng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu đợc hiệu quả
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với
tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.
2.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lu

động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đợc thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu ngời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lợng tăng dẫn đến chi
phí thấp về tiền lơng.
b. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy đợc rõ hơn hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động kinh doanh, nó
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nh máy móc thiết bị, nguyên
nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá trình sản xuất kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện bằng
đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trng của sản phảm
mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, m
2
, m

3 ,
lít. Các đơn vị
giá trị nh triệu đồng, ngoại tệ .
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lợng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tơng đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó là
chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên
của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế càng phát
triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát
triển đợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong
cạnh tranh, muốn nh thế doanh nghiệp phải nâng cao đợc hiệu quả. Do đó nâng
cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải trả lời đợc các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?

Muốn trả lời đợc những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận
trọng, có sự tính toán kỹ lỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của doanh
nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng
tăng, chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
* Đối với ngời lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời sống
của họ, nếu nh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc
sống đợc nâng lên nhờ tăng lơng, các khoản thởng, chế độ xã hội, ngợc lại nếu nh
các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều ngời lao động bị thất
nghiệp, lơng thấp ảnh hởng tới đời sống của họ.
* Đối với Nhà nớc
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua
thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động
II. những nội dung cơ bản phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nó liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
DN. Do đó khi xem xét các vấn đề này cần chú ý đến các nội dung sau:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và KD trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế- XH của Đảng và NN, thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của NN giao cho DN hoặc của NN
đã ký kết hợp đồng cho DN, vì đó là nhu cầu và điều kiện đảm bảo cho sự phát
triển cân đối nền kinh tế quốc dân của nền kinh tế hàng hoá.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, ngành, địa phơng và cơ sở. Hơn
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
10

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
nữa với từng cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh cần nhìn nhận các
mặt, quá trình, khâu lĩnh vực và xem xét đầy đủ các mối quan hệ , tác động qua
lại của tổ chức, lĩnh vực trong mục tiêu đã xác định.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh cần xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành
địa phơng trong từng thời kỳ. Chỉ có vậy chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phơng án
kinh doanh mới có đủ cơ sở kế hoạch thực hiện, đảm bảo lòng tin ở ngời lao động,
hạn chế rủi ro.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật lẫn giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả lợng
hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của hàng hoá đó theo giá cả thị trờng, mặt
khác phải tính toán đủ chi phí chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.Căn cứ
vào kết quả cuối cùng để đáng giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu thị trờng
về hàng hoávà dịch vụ theo giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và cả giá tri
hàng hoá mà thị trờng cần.
III. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng
và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các
hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác nhau. Để đạt đợc hiệu
qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và quyết sách đúng trong
qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt
động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố
ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1

11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách
quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp (nhân tố chủ quan).
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên
việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực
hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trờng.
1. Nhóm các nhân tố khách quan
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố nh là: Đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập
bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ
các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ
những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh
mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy
hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu mã... Nh vậy đối thủ cạnh tranh có
ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị tr-

ờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá
trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn
đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c: Đây là một nhân
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ
chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và
nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình
quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá
trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm,
thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa

vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó.
Và nh vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu
vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh h-
ởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên,
nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận chuyển, sản
xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động
lên các chi phí tơng ứng.
1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngợc lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của
kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế
có ảnh hởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trờng này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phơng thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn
tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị
ảnh hởng bởi chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng
chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua
hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát
triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm
nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và
là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
15

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
2.2. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố
này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngợc lại với trình độ công nghệ
thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm
lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó
tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3. Nhân tố lao động
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con ngời với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng đợc cơ hội
và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật,
công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác vợt qua cơ hội. Nhân tố con ngời
đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định sức mạnh của một
doanh nghiệp, quyết định sẽ thành công của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho
tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới
mức độ tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù hợp
về cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ
phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ lẫn nhau dẫn đến
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này còn cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu
tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra

Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.5. Nhân tố vị thế và uy tín của Công ty:
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng
hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín tốt về
doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm, giá cả... là cơ
sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác
tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với
bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu
mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất
cho mình.
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt động kinh
doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới
có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá
trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thơng mại

Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thơng mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
thơng mại tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra đợc bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng cần có vốn, đặc biệt đối với
DN SXKD. Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không thể bỏ qua hiệu quả sử dụng vốn
- Mức doanh thu đạt đợc từ 1 đồng vốn:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
- Mức sinh lời của đồng vốn
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Hai chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng vốn, cho biết bỏ ra một đồng vốn
thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận.
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Sức sản xuất vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế của máy
móc thiết bị
Thời gian làm việc theo kế hoạch
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp:
- Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nêu trên thờng đợc so sánh giữa các
thời kỳ. Các chỉ tiêu này thờng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố vốn lu
động tăng và ngợc lại.
Mặt khác, nguồn VLĐ thờng xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau, có khi là tiền cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo quá trình tái
sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ do đó sẽ giải quyết nhanh vấn đề
VLĐ cho DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, trong thực tế ngời ta
còn sử dụng chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc
lại.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động

=
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị kinh
doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lơng
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1
đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp

Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty
tnhh sản xuất và thơng mại hng phát
I Khái quát hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Công ty sản xuất và thơng mại Hng Phát đợc thành lập vào tháng 07/2002,
ban đầu Hng Phát là nhà phân phối của hãng Prijntet, USA, một hãng nổi tiếng
chuyên cung cấp các loại mực, dung môi in, phụ tùng cho các loại máy in phun:
Videojet, Domino, Imaje, Linux,Wiendenbach. Dựa vào nền tảng là những nhân
viên đã từng làm việc cho hãng Videojet nhiều năm có kinh nghiệm trong nghành
máy in phun điện tử , máy dán màng, thiết bị bao gói.
Ngày 05 tháng 07 năm 2002 Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên với nội dung nh sau:
1 . Tên công ty: công ty tnhh sản xuất và thơng mại hng phát.
Tên giao dịch: HUNG PHAT TRADING AND MANUFACTURING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt : HUPHA CO.,LTD
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 lô 13A, khu đô thị Trung Yên, Phờng Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7830440 Fax: 7830439
Email: Huphaco@ fpt.vn

Website:
3. Số vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng VN)
4. MST: 0101306139
Do nhu cầu của sự phát triển cuối năm 2003 Công ty quyết định đầu t sang
một lĩnh vực kinh doanh mới là sản xuất cửa cuốn công nghệ úc mang thơng hiệu
là Austdoor.Sau quá trình tìm hiểu thị trờng , cuối tháng 11/2003 Công ty xây
dựng Nhà máy sản xuất cửa cuốn với công suất 300 bộ cửa/tháng. Cho đến nay,
Công ty Hng Phát là nhà tiên phong trong lĩnh vực sản xuất cửa cuốn tự động theo
công nghệ úc tại Việt Nam.
Sau 2 năm hoạt động, nhân. thấy nhu cầu thị trờng về cửa cuốn tự động ngày
càng tăng, tháng 01/2005 Công ty quyết định đầu t xây dựng mở rộng nhà máy
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
mới với tổng diện tích trên 1 ha tại khu công nghiệp Phố Nối A tỉnh Hng Yên. Dự
kiến nhà máy này sẽ đi vào hoạt đông với công suất 1000 bộ cửa/tháng vào cuối
năm 2005.
Hiện nay công ty đã có mạng lới phân phối rộng khắp cả nớc, ngoài 02 văn
phòng đại diện tại 02 thành phố lớn là HCM:Văn phòng đại diện Công ty TNHH
sản xuất và thơng mại Hng Phát- 295B Lý Thờng Kiệt, phờng 15, quận 11, thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng , mỗi tỉnh thành có từ 1-2 nhà phân phối .Nh Hà
Tây có 2 nhà phân phối ở Thờng Tín và Phú Xuyên.Tỉnh Hải Dơng nhà phân phối
đợc đặt ở số 41-Đờng Thanh Niên-tp Hải Dơng, khu công nghiệp Nam Sách- Nam
Sách- HD.
Hng Phát có 3 nhà máy sản xuất:
o KCN A Phố Nối tỉnh Hng Yên
o 243/QL1A , phờng Tân Thới Hiệp.Quận 12 TPHCM.
o KCN Nghi Phú,TP Vinh, tỉnh Nghệ An.
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hng Phát là một công ty
TNHH, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản ở ngân hàng

Vpbank, đợc tổ chức theo điều lệ công ty và theo khuôn khổ pháp luật.
Ngành, nghề kinh doanh:
- Sản xuất và buôn bán dây và cáp điện, thiết bị sản xuất dây và cáp điện,
vật t và thiết bị chống sét, thiết bị điện công nghiệp, các loại mỏ hàn;
- Sản xuất và buôn bán hàng may mặc, giầy dép;
- Chế biến và buôn bán hàng lơng thực, thực phẩm;
- Buôn bán máy in phun, vật t và thiết bị nghành in, hoá chất ngành in
(trừ hoá chất độc hại mạnh), máy và thiết bị sản xuất bao bì, đóng gói,
dán mác, máy và thiết bị ngành chế biến thực phẩm, máy và thiết bị
nghành y tế;
- Đai lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Sản xuất, lắp ráp và buôn bán các loại cửa kim loại, cửa kính, cửa
nhựa, cửa gỗ và các phụ kiện cửa;
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Sản xuất và buôn ban các loại động cơ điện; các loại máy móc, thíêt bị
linh kiện điện tử; vật t, thiết bị tự động hoá.
Các sản phẩm hiện có của Công ty Hng Phát:
o Cửa cuốn Austdoor
o Máy in phun
o Thiết bị bao gói
o Mực in và dung môi
o Máy dán nắp
o Phụ tùng và vật t
Các dịch vụ bao gồm:
o T vấn kinh tế kỹ thuật
o Lắp đặt và bảo trì
o Cung cấp vật t và phụ tùng thay thế

2.. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Hoạt động của Công ty là hoạt động tự chủ,độc lập, hạch toán trên cơ sở
lấy thu bù chi , khai thác nguồn vật t, nhân lực. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
của công ty bao gồm:
Chức năng:
-Chức năng sản xuất: Công ty sản xuất các sản phẩm cửa cuốn, cửa kim
loại,dây cáp điện ,thiết bị sản xuất dây và cấp điện .
- Chức năng thơng mại: buôn bán các loại máy in phun, vật t và thiết bị
nghành in, hoá chất . Với các loại máy móc và công nghệ nhập khẩu từ n ớc
ngoài.
Thông qua đặc điểm nghành nghề KD của Công ty , hình thức sở hữu của
Công ty, Công ty có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Thực hiện nhiệm vụ sxKD trên cơ sỏ chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh quy định của Pháp luật.
Nguyễn Thị Huyền Trang 7CKD1
25

×