Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.42 KB, 65 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá và hội nhập,
mỗi quốc gia dù lớn dù nhỏ cũng không thể nằm ngoài quy luật đó. Mỗi quốc gia trở
thành một mắt xích nhỏ quan trọng trong hệ thống kinh tế đó. Hoạt động thơng mại
quốc tế trở thành một lĩnh vực kinh tế chủ chốt, thông qua đó, các mối liên hệ kinh tế
đợc thiết lập và thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế lực của mỗi nớc. Th-
ơng mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế của các nớc, tạo ra hiệu quả chung cho
quá trình phát triển. Vì vậy, hoạt động thơng mại quốc tế hay hoạt động xuất nhập
khẩu giữ một vai trò rất quan trọng, nhất là đối với nớc ta, một nớc đang quá trình
hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, sôi động và có tính cạnh tranh
cao. Thực tế cho thấy, cùng với xuất khẩu, nhập khẩu đóng vai trò không nhỏ trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị, t liệu sản xuất rất
quan trong đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta bởi nó góp phần nâng cao t liệu
sản xuất, thúc đẩy sản xuất trong nớc.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động chính đem lại doanh thu , lợi
nhuận nhiều nhất cho Công ty cổ phần thơng mại và t vấn Tân Cơ, nên yêu cầu
chính xác , kịp thời của thông tin để giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định quan
trọng . Điều này chỉ có đợc khi xây dựng đợc hệ thống hạch toán kế toán nhịp
nhàng , đầy đủ và đúng với các quy định của Bộ tài chính . Thực hiện đầy đủ , chính
xác và kịp thời công tác hạch toán kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi
phí thu mua hàng hoá , tránh tổn thất , chọn đợc hàng hoá tốt , giá cả hợp lý , phù
hợp sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận . Tổ chức hạch toán quá
trình nhập khẩu hàng hoá có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với những công ty
tiến hành nhập khẩu t liệu sản xuất cũng nh đối với thiết bị khoa học công nghệ để
phát triển đất nớc tiến kịp các nớc phát triển trên thế giới .
Qua một thời gian tìm hiểu tại Công ty cổ phần thơng mại và t vấn Tân Cơ ,
em nhận thấy hoạt động lu chuyển hàng hoá nhập khẩu có thời gian lu chuyển kéo
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập


dài , việc thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ qua các ngân hàng và là hoạt động chính
đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp . Đạt đợc lợi nhuận cao , có phần đóng góp
không nhỏ của công tác hạch toán kế toán . Mặc dù vậy , trong quá trình hạch toán
vẫn còn những sai sót và cha tuân thủ đúng theo quy định của Bộ tài chính . Vì vậy ,
việc chọn đề tài Hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần th-
ơng mại và t vấn Tân Cơ - chỉ rõ mặt đợc và cha đợc của công tác kế toán tại đơn
vị, từ đó đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty .
Mặc dù lợng kiến thức có hạn , thời gian tiếp xúc với Công ty cha nhiều ,
cộng với những khó khăn , bỡ ngỡ do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, nhng nhờ sự
quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các phòng , ban trong công ty và dới sự hớng dẫn
của Cô giáo Trần Thị Phợng em đã hoàn thành đợc Chuyên đề của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm những phần sau :
Phần I . Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II . Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần
thơng mại và t vấn Tân Cơ.
Phần III . Phơng hớng hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công
ty cổ phần thơng mại và t vấn Tân Cơ.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá Nhập khẩu trong Nền kinh tế thị trờng.
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nhiệm
vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không
giới hạn giữa các nớc, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các
công ty. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đợc chủ động tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với

quy định chế độ luật pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động xuất nhập khẩu có những
đặc điểm riêng có vì vậy việc hạch toán các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nớc
ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể phát triển đợc nếu
không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa trên
thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên
cũng nh điều kiện xã hội. Chính vì vậy, các quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự cấp,
không tham gia trao đổi buôn bán với nớc ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng
trong nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nớc không
sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng hay
sản xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận thấy lợi ích của cả hai
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
bên khi mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có
lợi thế, xuất khẩu mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc
cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhận định Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời đại, và
thực tế cho thấy từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam
trở thành nớc thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ thì
các mối quan hệ giao lu quốc tế của nớc ta ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng.
Nếu nh trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất
theo sự chỉ đạo của Nhà nớc thông qua chỉ tiêu pháp lệnh thì hoạt động xuất nhập
khẩu thờng đợc thực hiện dới hình thức Nghị định th và việc trao đổi buôn bán chủ
yếu với các nớc Đông Âu và Liên Xô. Nhng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự

do lựa chọn mặt hàng, bạn hàng cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình,
với nhu cầu thị trờng và không trái với pháp luật của Nhà nớc .
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa ở nớc ta nh hiện nay thì NK có vai trò
quan trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH HĐH đất nớc, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có nhập khẩu mà mức sống của nhân dân
ta ngày càng đợc cải thiện và không ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do chọn lựa
những hàng hoá phù hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ mà chất l ợng vẫn đảm
bảo. NK làm thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, tạo việc làm
ổn định cho ngời lao động trong nớc. Ngoài ra, hàng nhập còn làm tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa buộc các doanh
nghiệp trong nớc muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng phải luôn thay đổi, cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lợng và tìm mọi cách hạ giá thành.
2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
+ Xuất nhập khẩu là việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa một quốc gia này với một
quốc gia khác, bằng Nghị định th ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngoài Nghị định th.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Thông qua mua bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu mà mỗi nớc tham gia vào thị
trờng quốc tế có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu tăng trởng kinh tế.
+ Nhập khẩu giữ vai trò mua hàng, dịch vụ để thực hiện cân đối cơ cấu kinh tế, kích
thích sản xuất trong nớc.
+ Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có đặc điểm cơ bản sau:
- Lu chuyển hàng hoá nhập khẩu bao gồm 2 giai đoạn: Mua, bán hàng nhập
khẩu. Bởi vậy, thời gian thực hiện các giai đoạn lu chuyển hàng hoá trong các đơn vị
xuất nhập khẩu thờng dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nớc.
- Đối tợng kinh doanh hàng nhập khẩu là hàng thu mua của nớc ngoài, để bán
tiêu dùng trong nớc. Đối tợng hàng nhập khẩu không chỉ đơn thuần là những mặt
hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c mà chủ yếu là các trang
thiết bị, máy móc, vật t kỹ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho sự phát triển của

nền kinh tế quốc dân nớc ta trong tất cả các ngành các địa phơng và trên mọi lĩnh
vực.
2.1 Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
2.1.1 Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th.
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu dựa theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ Việt Nam ký kết với
Chính phủ các nớc khác những Nghị định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và
giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực hiện.
Đối với ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản
của Bộ thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã
khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nớc quy định.
2.1.2 Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động trong đó các doanh
nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nớc. Theo phơng thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng,
bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hơp đồng trên cơ sở tuân thủ những
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
chính sách, chế độ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp
vào quỹ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc gửi ở Ngân
hàng. Nhập khẩu theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp có sự năng động, sáng
tạo, độc lập trong kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trờng.
2.2 Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
2.2.1 Hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc Nhà n-
ớc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký
hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các doanh nghiệp nớc ngoài. Theo hình thức này
chỉ có những đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính
đồng thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực hiện.

2.2.2 Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép
nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện để tổ chức giao dịch trực tiếp với nớc ngoài để
tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ
thác cho đơn vị khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp để họ thực hiện nhập khẩu
hàng hoá cho mình. Khi hàng về bên giao uỷ thác đợc quyền phân phối, tiêu thụ hàng
nhập khẩu còn bên nhận uỷ thác đợc nhận hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhng vẫn có thể
tự thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó đợc phép thực hiện cả
hai hình thức trên.
2.3 Các phơng thức thanh toán chủ yếu.
2.3.1 Phơng thức chuyển tiền ( Remittence )
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời
hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
2.3.2. Phơng thức ghi sổ ( Open account )
Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời nhập
khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa
năm) ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời xuất khẩu.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Phơng thức này chỉ nên áp dụng trong trờng hợp hai bên đã thực sự tin tởng
lẫn nhau, phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng xuyên trong một thời
kyứ nhất định.
2.3.3 Phơng thức nhờ thu ( Collection of payment )
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu của ng-
ời xuất khẩu lập ra.

2.3.4. Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit )
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giửừa Ngân hàng mở th tớn
dụng vaứ khách hàng sẽ trả tiền một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng
lợi số tiền của th tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phơng thức tín dụng chứng tử .
(2)
(5)
(6)
(3) (5) (6)
(1) (7) (8)
(4)
(3) (5) (8)
Chú giải ( Trình tự tiến hành nghiệp vụ ) :
(1)Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở th
tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng và tiến hành ký quỹ mở L/C, trả thủ tục phí L/C.
(2)Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, Ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và
thông báo cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở th tín dụng và
chuyển th tín dụng gốc đến ngời xuất khẩu.
(3)Khi nhận đợc th thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì
chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy7
Ngân hàng
thông báo
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng

phát hành
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
(4)Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị
ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng.
(5)Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình
thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu thanh toán.
(6)Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu . Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi
lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7)Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8)Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền cho
Ngân hàng, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở th tín
dụng.
3. Nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị xuất nhập khẩu đợc phản
ánh bằng ngoại tệ, vì vây mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào kết
quả hoạt động ngoại thơng, mà còn bị chi phối bởi tỉ giá ngoại tệ thay đồi và phơng
pháp kế toán ngoại tệ. Kế toná hoạt động nhập khẩu có nhiệm vụ:
+ Phán ánh, giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
+ Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh
+ Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ nhập khảu để đảm bảo cán
cân ngoại thơng.
+ Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc
ngoại tệ, để cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu
4. Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ.
Ngoại tệ là phơng tiện thông dụng để các đơn vị xuất, nhập khẩu thực hiện các
thơng vụ kinh doanh. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc
ngaọi tệ đợc thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế toán VIệt Nam số 10 - VAS
10 ban hành và công bố tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm

2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính và Thông t 105/2003/TT-BTC, ngày 04/11/2003.
Những ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái luôn chi phối độ lớn các chỉ tỉeu
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
kinh doanh xuất nhập khẩu. Bởi vậy, việc tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chỉ tiêu kinh
doanh có gốc phát sinh bằng ngoại tệ là cần thiết.
Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ đợc nêu rõ trong
VAS 10 chủ yếu tại phần "Nội dung chuẩn mực" đoạn 07; 08; 09; 10; 11; 12; 13; 14;
15; 16... Có thể khái quát các nguyên tắc chủ yếu sau:
Trờng hợp 1: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ - Nguyên tắc
dùng tỉ giá thực tế áp dụng cho những đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỉ
giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát
sinh đợc thực hiện theo tỉ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá thực tế liên ngân hàng đợc
công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Chênh lệch ngoại tệ đợc ghi thu, chi hoạt
động tài chính. Cuối năm điều chỉnh các số d chỉ tiêu theo gốc ngaọi tệ, theo tỷ giá
thực tế cuối năm chênh lệch tăng, giảm tỷ giá ngoại tệ sau khi bù trừ đợc ghi thu, chi
tài chính trớc khi khoá sổ kế toán.
Trờng hợp 2: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ - Nếu đơn vị
có sử dụng tỉ giá hạch toán để phản ánh nghiệp vụ thu, chi, mua, bán, chuyển đổi tiền
tệ và thanh toán thì cần tuân thủ các quy định:
+ Đối với tiền ngoại tê, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi
phát sinh đợc ghi sổ theo tỉ giá hạch toán.
+ Đối với doanh thu xuất khẩu, doanh số nhập khẩu, chi phí ngoại tệ cho nhập
khẩu, xuất khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ đợc quy đổi ra tiền Việt Nam đồng và
ghi sổ theo tỉ giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỉ giá thực tế bình quân
liên ngân hàng.
+ Chênh lệch giữa tỉ giá cố định (tỷ giá hạch toán) với tỷ giá thực tế giao dịch
đợc ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Cuối năm điều chỉnh theo tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ cho tiền ngoại tê, nợ phải
thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ còn d cuối năm; chênh lệch phát sinh giữa các loại tỷ

giá ghi sổ trong kỳ so với tỉ giá thực tế cuối năm đựoc điều chỉnh tăng, giảm các đối
tọng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay đổi tỉ giá hối đoái trên khoản
" chênh lệch ngoại tệ". Sau khi bù trừ chênh lệch tăng, giảm chênh lệch ngoại tệ,
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
chênh lệch cuối cùng (lãi, lỗ) đợc ghi thu, chi hoạt động tài chính cho năm tài chính
trớc khi khoá sổ kế toán.
Hạch toán chi tiết, tổng hợp, những ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái tới
chỉ tiêu kinh doanh đợc thực hiện theo chế độ hiện hành.
II. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo chế độ kế
toán hiện hành.
1. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng
1.1. Hệ thống chứng từ.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng
minh tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết qủa
nghiệp vụ đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh XNK thì các chứng từ càng quan
trọng hơn vì đây là mối quan hệ với đối tác nớc ngoài, sự chặt chẽ đợc đặt lên hàng
đầu nhằm tránh xẩy ra sai sót.
Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có : Hợp đồng ngoại,
Hợp đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu
chênh lệch giá, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê
đóng gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá , Giấy chứng nhận số lợng, chất
lợng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Đơn xin mở L/C ( các chứng từ thanh toán ),
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào
cũng có đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá trị của
hợp đồng.
1.2 Tài khoản sử dụng
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá Nhập khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.

TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá .
TK 1562 Chi phí thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho
bãi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ
TK 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận thanh toán hoặc
nhờ đại lý bán hộ.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Phải trả ngời xuất khẩu
TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong
kỳ.
635 - Chi phí tài chính.
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
TK413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu kế toán còn
sử dụng các TK khác nh : TK111, TK112, TK311, TK333,TK641, TK642, TK911,
TK421, TK141
2.Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
2.1 Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu.
Xác định thời điểm hàng hoá đ ợc coi là Nhập khẩu
Việc xác định hàng hoá đợc coi là Nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì
thời điểm xác định là hàng Nhập khẩu khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá
và tiền tệ. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và
chuyên chở. Vì Việt Nam chủ yếu Nhập khẩu hàng hoá theo điều kiện CIF, do đó
ta có thể xem xét điều kiện sau :
Nếu vận chuyển bằng đờng biển : Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu tính

từ ngày Hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không : Tính từ ngày hàng đợc chuyển
đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của Hải quan sân bay.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ : Tính từ ngày hàng đợc vận
chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới.
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực tế hàng hoá nhập khẩu đợc xác định theo công
thức sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí CKTM, Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng NK
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK đợc hởng
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tợng tính
thuế GTGT hay hàng NK dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi
đ ợc trang trả bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng nhập khẩu đợc xác
định theo công thức sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Thuế Chi phí CKTM, Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + GTGT + thu mua - hàng NK
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK hàng NK đợc hởng
Giá mua hàng nhập khẩu : Giá mua của hàng nhập khẩu đợc tính theo nhiều
điều kiện khác nhau nh : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.
Tuy nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp thờng NK theo giá CIF là chủ yếu.
Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là ngời bán sẽ giao hàng tại cảng,
ga của ngời nhập khẩu. Ngờiẫuuất khẩu phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển.
Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Ngời mua nhận hàng
và trả tiền khi có hoá đơn, vận đơn đã đợc giao cho mình.
Thuế nhập khẩu : Đợc xác định theo công thức :
Số thuế NK Số lợng hàng Giá tính thuế Thuế suất thuế Tỷ

phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhập khẩu của x nhập khẩu x giá
mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng
Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ chức,
cá nhân có hàng Nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà n-
ớc quản lý thì giá tính thuế nhập khẩu là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu ngời
nhập). Còn những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh
giữa giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá nhập khẩu mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Tỷ giá để
tính thuế nhập khẩu là tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm
đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc xác định theo công thức :
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc xác định theo công thức, nếu hàng nhập khẩu
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Giá tính thuế khi nhập khẩu : Trờng hợp thuế nhập khẩu đợc miễn hoặc giảm
thì giá tính thuế là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 3 mức : 0%, 5%, 10%.
Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ
phí hải quan, vận chuyển hàng về kho
Chiết khấu th ơng mại ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận
giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lợng lớn hoặc bên bán có chính
sách giảm giá để khuyến khích lợng hàng tiêu thụ .
Giảm giá hàng bán(nếu có): Là một khoản tiền mà bên bán hàng chấp nhận
giảm giá cho bên mua nếu bên bán cung cấp hàng không đạt phẩm chất, qui cách
theo qui định trong hợp đồng.
2.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo hình thức trực tiếp
2.2.1 Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp

+ Nếu doanh nghiệp có ngoại tệ gửi ở ngân hàng chỉ cần chi tiết tên tài khoản 1122 -
"th tín dụng".
+ Nếu doanh nghiệp không có ngoại tệ gửi ở ngân hàng phải vay của ngân hàng mở
th tín dụng thì cần phải ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định theo số tiền mở th tín dụng.
Khi ký quỹ: Nợ TK 144: tỷ giá thực tế lúc giao dịch
Có TK 1112,1122: tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515 hoặc Nợ TK 635: số chênh lệch.
Đồng thời ghi Có TK 007 chi tiết tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng theo nguyên tệ.
+ Khi ngân hàng cho vay ngoại tệ mở th tín dụng:
Nợ TK 1122 (mở L/C): tỷ giá thực tế lúc vay
Có TK 311: tỷ giá thực tế lúc vay
Đồng thời ghi nợ TK 007 chi tiết TGNH theo nguyên tệ.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy13
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK ) x Thuế suất thuế GTGT hàng NK
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK+Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
hàng NK
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Khi tiếp nhận hàng nhập khẩu :
Nợ TK 151 (tỷ giá thực tế): nếu kiểm nhận hàng tại cửa khẩu, cảng,...
Nợ TK 156 (1561) (tỷ giá thực tế): nếu mang về nhập kho
Có TK 331 (giá mua): Tỷ giá thực tế
Có TK 3333(Thuế nhập khẩu): Tỷ giá thực tế.
+ Khi hàng đi đờng về nhập kho hoặc bán thẳng
* Nếu nhập hàng hoá:
Nợ TK 1561: Tỷ giá thực tế( Hàng về nhập kho)
Nợ TK 157: Tỷ giá thực tế(Hàng gửi bán xuất thẳng không qua kho)
Nợ TK 632: Tỷ giá thực tế( Bán thẳng tại sân bay, cảng...)
Có TK 151: Tỷ giá thực tế( Hàng đi đờng)
* Nếu nhập NVL, CCDC, TSCĐ...
Nợ TK 152,153,211,... (tỷ giá thực tế)

Có TK 151 (tỷ giá thực tế)
* Hàng đi đờng bị thiếu hụt.
Nợ TK 1381 (tỷ giá thực tế)
Có TK 151 (tỷ giá thực tế)
+ Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu:
* Nếu hàng NK dùng cho sản xuất kinh doanh chịu GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 133
Có TK 3331 (33312): thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh chịu GTGT theo phơng pháp
trực tiếp không thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đợc tính voà giá của hàng
nhập khẩu.
Nợ TK 152, 153, 156, 211,...
Có TK 3331 (33312)
+ Trờng hợp doanh nghiệp nhập hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc
biệt đợc tính vào giá hàng nhập khẩu.
Nợ TK 152, 156, 211,...
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy14
Giá CIF
(TGHT)0)
Thuế nhập
khẩu
Phải nộp
TK151
Hàng đang
đi đờng
TK1381, 331
Hàng đang đi đờng
kỳ trớc về nhập kho kỳ này
Trị giá hàng thiếu ,
Các khoản đợc giảm trừ

Hàng nhập khẩu kiểm nhận , nhập
kho kỳ này
Hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ kỳ này
TK157
TK632
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay (Giao tay ba )
Các chi phí chi ra có liên
quan
Tk33312 Tk1331
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Có TK 3332
+ Khi nộp các loại thuế vào ngân sách nhà nớc
Nợ TK 3333: thuế nhập khẩu
Nợ TK 3331: thuế GTGT
Nợ TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 111, 112.
+ Nếu nhà cung cấp cho hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá hoặc chiết khấu thanh
toán.
Nợ TK 331: tỷ giá thanh toán lúc nợ
Có TK 152, 153, 156,211...
Có TK 515: chiết khấu thanh toán
Có TK 515 hoặc Nợ TK 635: số chênh lệch.
+ Thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà cung cấp
Nợ TK 331: (tỷ giá thực tế lúc nợ)
Có TK 1122 (tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ)
Có TK 515 hoặc Nợ TK 635: số chênh lệch
Đồng thời ghi Có TK 007 chi tiết TGNH theo nguyên tệ.

2.2.2 Sơ đồ kế toán
Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán kế toán quá trình Nhaapj khẩu hàng hoá

trực tiếp :
Giá CIF

SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy15
TK1561
TK331,1112,1122
TK333
TK1562TK111 ,112
Trị giá
mua
hàng
nhập
khẩu
tính
theo
TGTT
quan đến hàng nhập khẩu
Thuế GTGT của hàng nhập
khẩu
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
TK515 TK 635
lãi tỷ gía lỗ tỷ giá
hối đoái hối đoái
Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán đều phải
ghi vào TK 007 nh sau :
Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế toán
ghi : Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên xuất khẩu,
Kế toán ghi : Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm.
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào : Trả

trớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng đợc
hạch toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi nhập khẩu hàng hoá và thanh toán tiền hàng nhập khẩu, nếu xẩy ra trờng
hợp thừa, thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết khấu thanh toán kế toán
căn cứ vào chứng từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng nhập khẩu.
3.3 Kế toán nhập khẩu khẩu hàng hoá theo phơng thức uỷ thác.
3.3.1 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu.
Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ doanh số mua, bán hàng nhập
khẩu. Khi giao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác; đơn vị giao uỷ thác phải
chuyển tiền hàng nhập khẩu để mở L/C; tiền thuế nhâp khẩu , thuế GTGT, thuế tiêu
thụ đặc biệt có thể đợc nộp qua đơn vị nhận uỷ thác hoặc đơn vị uỷ thác tự nộp theo
kê khai thuế nhận đợc. Ngời uỷ thác chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác
gồm: Hoa hồng uỷ thác, các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng
tại cửa khẩu, cảng. Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác nhập khẩu, bên giao uỷ thác
là bên sử dụng (bên mua dịch vụ) uỷ thác, vì thế kế toán cần mở chi tiết theo từng
đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng cùng các
khoản thuế và chi phí chi hộ khác của từng hợp đồng uỷ thác.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy16
Chênh
lệch tỷ
giá
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
- Khi ứng trớc tiền uỷ thác mua hàng cho đơn vị nhận uỷ thác bằng ngoại tệ, kế toán
ghi:
Nợ TK 331 - Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác (tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán)
Có TK 1112, (1122) - Tiền mặt - (tỷ giá xuất ngoại tệ hoặc tỷ giá hạch toán)
Chênh lệch tỷ giá nếu lãi ghi Có TK 515 - Doanh thu tài chính hoặc ghi Nợ TK
635 - Lỗ chênh lệch tỷ giá.
- Khi chuyển tiền Việt Nam để đơn vị nhận uỷ thác mua ngoại tệ nhập hàng; số tiền
thực tế chuyển kế toán ghi:

Nợ TK 331 - Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 1111, 1121- Tiền mặt, TGNH
- Số tiền (VNĐ) chuyển giao cho đơn vị nhận uỷ thác phải đảm bảo mua đủ số ngoại
tệ nhập khẩu hàng hoá theo hợp đồng. Trong khoảng thời gian có hiệu lực đã thoả
thuận, nếu thừa hoặc thiếu tiền Việt Nam mua ngoại tệ, đơn vị giao uỷ thác phải có
trách nhiệm thanh toán với ngời nhận uỷ thác. Số chênh lệch tỷ giá thời điểm mua
ngoại tệ.
- Ghi giá trị hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả (gồm giá trị
hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT tính trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt -
nếu có):
Nợ TK 151,152, 156, 211...
Nợ TK 133 - thuế GTGT hàng NK (nếu đợc khấu trừ)
Có TK 331 - chi tiết đơn vị nhận uỷ thác(Giá mua và các loại thuế)
- Ghi số thuế phải nộp ngân sách nhà nớc do đơn vị giao uỷ thác tự nộp:
Nợ TK 331- chi tiết đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 111, 112
- Phản ánh các khoản phí uỷ thác, các khoản đựoc chi hộ cho hoạt động uỷ thác phải
trả cho đơn vị nhận uỷ thác:
Nợ TK 151,152, 156, 211... Giá trị hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào của hàng NK (nếu có)
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Có TK 331 - Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
- Phản ánh số tiền thanh toán cho bên nhận uỷ thác (số tiền hàng thiếu, tiền thuế phải
nộp đợc đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ, phí uỷ thác nhập khẩu, các khoản đợc chi hộ,...)
Nợ TK 331 - Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 111, 112 - Số tiền xuất thanh toán
Tỷ giá hối đoái sử dụng để quy đổi các chỉ tiêu có gốc ngoại tệ có thể là tỷ giá
thực tế hoặc tỷ giá hạch toán dùng cố định cho kỳ hạch toán.
Có thể khái quát qua phơng pháp kế toán nghiệp vụ giao uỷ thác nhập khẩu qua sơ

đồ sau:
Sơ đồ3: phơng pháp hạch toán ở đơn vị giao UTNK
TK111, 112 TK331(Đvị nhận ủy thác) TK 151, 152, 156,211...
Khi tiếp nhận hàng NK do đvị nhận ủy thác trả ( Hàng nhập khẩu
dùng cho hoạt động sxkd tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ - >
Trả trớc một (Giá mua + thuế NK + thuế TTĐB của hàng NK)(2a)
Phần tiền mua hàng
Cho đvị nhận UTNK
Mở LC (1)
( Đvị nhận UTNK nhận nộp thuế hộ hoặc kê khai
nộp thuế hộ ) (2b)
Nếu đvị giao TK133
Thuế GTGT
uỷ thác tự đợc khấu trừ
nộp thuế vào
NS (3b)
Hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT theo phơng pháp
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
trực tiếp( Giá mua + Thuế NK + Thuế TTĐB + thuế GTGT) (3a)
Hoa hồng ủy thác phải trả đơn vị nhận ủy thác NK
Trả tiền hàng thiếu
Cho đơn vị nhận (Có thuế) (Hoa hồng cha có thuế) (4)
UTNK (6) TK133
Thuế VAT
đợc khấu trừ
Thuế VAT đợc khấu trừ

Các khoản do đơn vị nhận UT chi hộ ( phí ngân hàng, phí
giám định Hải quan, tiền thuê vận chuyển, kho, bãi....) (5)

(1) Trả trớc một phần tiền mua hàng cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C.
(2a) Nhận hàng uỷ thác nhập khẩu.
(2b) Nếu đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế vào ngân sách nhà nớc.
(3a) Hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
(3b) Nếu đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế vào ngân sách
(4) Hoa hồng uỷ thác phải trả.
(5) Các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ.
(6) Trả tiền hàng thiếu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.
3.3.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác nhập
khẩu.
Đơn vị nhập khẩu uỷ thác là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm phán, ký
kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nớc
ngoài tiền mua hàng nhập khẩu; kết thúc dịch vụ uỷ thác đơn vị đợc hởng hoa hồng
tính theo tỷ lệ quy định thoả thuận tính trên giá trị lô hàng nhập khẩu và mức độ uỷ
thác.
Về nguyên tắc, hạch toán hàng nhập khẩu nhận uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các
chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác và từ phía nhà
cung cấp nớc ngoài.
Phơng pháp hạch toán.
- Nhận tiền ứng trớc của đơn vị giao uỷ thác để mở L/C.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy19
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Nợ TK 111, 112 - tỷ giá thực tế
Có Tk 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu) - tỷ giá thực tế
- Số tiền ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144 - tỷ giá thực tế giao dịch
Có TK 111, 112 - tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635)
- Khi hàng về cửa khẩu, đơn vị nhận uỷ thác có thể chuyển trả ngay cho đơn vị giao
uỷ thác hoặc tạm nhập kho.

Nợ TK 152, 156 - tạm nhập kho - tỷ giá thực tế
Nợ TK 131 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu- tỷ giá thực tế(Chuyển trả ngay)
Có 331 - Nhà cung cấp hàng nhập khẩu
- Phản ánh số thuế các loại phải nộp do đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ
Nợ TK 152, 156 - tạm nhập kho
Nợ TK 131 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu (Hàng trả ngay)
Có TK 333 - phải nộp ngân sách nhà nớc
- Khi chi hộ các chi phí nhập khẩu cho bên giao uỷ thác
Nợ TK 131 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
Có TK 112, 111
- Khi nộp thuế
Nợ TK 333(3333,3332,3331)
Có TK 111, 112, 144
- Nếu đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế sau khi đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ
tục kê khai thuế, thì ghi:
Nợ TK 333(3333,3332,3331)
Có TK 131 - Chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
- Phản ánh nghiệp vụ chuyển trả hàng nhập khẩu đã tạm nhập kho:
Nợ TK 131 - Chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
Có TK 152,156
- Phản ánh nghiệp vụ trả tiền hàng cho nhà cung cấp nớc ngoài:
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy20
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Nợ TK 331- Nhà cung cấp nớc ngoài
Có TK 112,144
- Ghi doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu đợc thanh toán:
Nợ TK111,112,131(Đơn vị giao UTNK) - Tổng giá thanh toán
Có TK511- Phí uỷ thác nhập khẩu
Có TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh phí tổn chi hộ, đã đợc thanh toán

Nợ TK111,112
Có TK 131 - Chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
Khái quát sơ đồ hạch toán nh sau:
Sơ đồ 4: phơng pháp hạch toán ở đơn vị nhận UTNK
Nhận trớc một phần tiền mua hàng của đvị giao VT để mở LC (1)
TK 331
TK 111,112 (Ngời bán) Nếu đvị nhận UT chỉ kê khai còn DN tự nộp thuế (4)
TK144 TK 3331,3332,3333 TK131 (Đvị giao UTNK)
Ký quỹ mở
Thuế phải nộp cho hàng giao thẳng
LC (2) (3b)
Hàng NK giao trả ngay cho đvị giao ủy thác không qua
TT tiền mua hàng kho ( giá mua) (3a)

NK cho ngời bán (7)
TK152,156...
Hàng NK tạm nhập kho (3c)
Trả hàng cho đvị giao
UTNK(Giá mua+các
loại thuế (3e)
TK331,332,333
Đvị nhận UT nộp Thuế GTGT, TTĐB, thuế NK của
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy21
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
thuế hộ (3đ) hàng tạm nhập kho(3d)
TK 511(5113)
Hoa hồng UT đợc nhận
Hoa hồng ủy
3331 thác có thuế (5)


Thuế GTGT trên
HH ủy thác
Phải thu về các khoản chi hộ đvị giao UTNK
( Phí NH, Phí giám định Hquan, thuê kho, bãi.....) (6)
Thu số tiền mua hàng uỷ thác còn thiếu từ đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu(8)
III. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
1.Phơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
Có rất nhiều phơng pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá để lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc ( FIFO ) : Theo phơng pháp này dựa trên
giả định hàng hoá nhập kho trớc thì xuất ra trớc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng đợc
giá cả của thị trờng.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO) : Theo phơng pháp nàygiả định hàng
hoá nhập kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Ưu điểm của phơng pháp này là giá vốn của
hàng bán phản ứng kịp với giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này thì lô hàng nào
nhập với giá nào thì sẽ xuất theo giá ấy. Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác
định giá vốn hàng bán một cách chính xác, đơn giản.
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Ph ơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ : Kế toán căn cứ vào hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá . Sau đó dựa vào giá
đơn vị bình quân và lợng xuất ra trong kỳ để tính giá thực tế.
Riêng đối với hàng nhập khẩu, giá vốn hàng bán thờng áp dụng phơng
pháp giá thực tế đích danh
2.Các phơng thức bán hàng và phơng pháp hạch toán
2.1 Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Việc tiêu thụ hàng NK đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau nh : Bán
buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phơng thức tiêu thụ hình

thành nên cách thức hạch toán nh sau :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản
ánh nh sơ đồ sau :

Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp KKTX
TK151 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
Hàng bán trực tiếp tại cửa
khẩu,cảng
TK157 Kết chuyển giá vốn Doanh thu bán hàng
Hàng gửi bán hàng bán cuối kỳ KC doanh thu thuần
thẳng Hàng gửi bán cuối kỳ
đã bán đợc TK3331
TK1561 Thuế GTGT phải nộp
Hàng gửi bán
qua kho
Xuất kho hàng hoá
Tiêu thụ trực tiếp
Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá .
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện dới hình thức : bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ
thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn :
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá .
TK1561 TK632 TK911 TK511 TK131,111,112
Giá vốn hàng bán tại Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng
quầy,cửa hàng,siêu thị hàng bán cuối kỳ. thuần cuối kỳ nhập khẩu.
TK3331
Thuế GTGT đầu ra

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy trình
hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ
khác phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế GTGT.
2.2 Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lu chuyển hàng hoá
thì việc ghi doanh thu bán hàng theo các phơng thức bán hàng đợc thực hiện nh ph-
ơng pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán đợc ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo
trình tự sau :
Sơ đồ 7 : Tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp KKĐK
Trên đây là trình tự khái quát nhất của quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng
NK, tuỳ theo từng trờng hợp mà có cách hạch toán chi tiết hơn nữa cho các nghiệp
vụ đó, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp .
3.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy24
K/c giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
TK 151, 156, 157
Thuế GTGT
đầu ra
TK 3331
Doanh thu bán
hàng
Kết chuyển
doanh thu
K/c giá vốn
hàng bán
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ
TK 632
Kết chuyển giá thực tế

hàng tồn đầu kỳ
TK 111,112,131TK 511TK 911TK 611
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán là các khoản doanh nghiệp giảm
trừ cho khách hàng do khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc hàng bán kém phẩm
chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là các khoản bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : do
vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.Sơ
đồ hạch toán nh sau :
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, xác định kết quả
kinh doanh hàng nhập khẩu.
4.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ hàng NK trong kỳ . Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, giao
hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng uỷ thác, tiền lơng nhân
viên bán hàng và các chi phí khác có liên quan đến bộ phận bán hàng. Kế toán nên
tiến hành tính riêng chi phí cho quá trình nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác
cũng nh phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng nh hàng còn tồn
cuối kỳ. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 641
Nợ TK133(Nếu có)
Có TK 111,112, 334,338,214,152,153,336
4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
SV: Võ Thị Lễ Nghĩa KT14-VB2 Chính quy25
TK 111,112, 131
Tập hợp các
khoản giảm trừ
Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu

Tập hợp các khoản
giảm trừ doanh thu
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331
TK 521, 531,532 TK 511

×