Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giáo trình Cung cấp điện (Nghề Điện công nghiệp Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 85 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CUNG CẤP ĐIỆN
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo quyết định số: …. /QĐ … ngày … tháng … năm …
của Hiệu trưởng

Quảng Ninh, năm 2017

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình (bài giảng) nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Cung cấp điện là một trong những môn học chuyên ngành được biên
soạn dựa trên chương trình khung và chương trình chi tiết của trường Cao Đẳng nghề
Xây dựng ban hành năm 2017 dành cho hệ Cao Đẳng Nghề Điện cơng nghiệp.
Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được
xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu nhất.


Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, tham khảo
đồng nghiệp và tham khảo ở nhiều giáo trình hiện có để phù hợp với nội dung chương
trình đào tạo của nhà trường và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết
được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế.
Giáo trình này gồm chương:
Chương 1: Tổng quan về cung cấp điện
Chương 2: Tính tốn kinh tế, kỹ thuật trong cung cấp điện xí nghiệp
Chương 3: Hệ thống chống sét, nối đất
Giáo trình cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành thuộc lĩnh
vực điện dân dụng, điện tử cơng nghiệp, điện tử, cơ khí và cán bộ vận hành sửa chữa
đường dây và trạm biến áp.
Mặc dù nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng, song thiếu sót là khó tránh. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để giáo trình được
hồn thiện hơn! Mọi đóng góp xin gửi về đại diện nhóm tác giả theo hịm thư:

Quảng Ninh, ngày

tháng

năm 2017

Chủ biên
ThS. Vũ Thị Thơ
Những người tham gia:
-

3


MỤC LỤC

Trang
LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................................................... 3
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC CUNG CẤP ĐIỆN.......................................................................... 6
I. Vị trí, tính chất của mơn học ............................................................................................... 6
II. Mục tiêu môn học .............................................................................................................. 6
III. Nội dung chính: ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN ................................................................ 7
1. Hệ thống cung cấp điện ...................................................................................................... 7
1.1 Lưới điện. ..................................................................................................................... 7
1.2 Phân loại........................................................................................................................7
1.3 Yêu cầu đối vưới phương án cung cấp điện. ................................................................ 8
1.4 Cấu trúc hệ thống truyền tải ......................................................................................... 9
1.4.1. Dây dẫn, cáp …………………………………………………………… …… 12
1.4.2. Hệ thống truyền tải trên không ………………………………………………… 14
1.4.3. Hệ thống truyền tải ngầm………………………………………………………. .15
1.5 Các ký hiệu thường dùng ............................................................................................ 16
2 Trạm biến áp……………………………………………………………………...…….20
2.1 Trạm biến áp phân phối…………………………………………………… ………20
2.2 Trạm phân phối……………………………………………………………… ……22
2.3 Trạm biến áp trung gian……………………………………… ……...……………23
3. Phụ tải điện ...................................................................................................................... 29
3.1. Đặc tính của phụ tải điện ........................................................................................... 30
3.2. Xác định phụ tải tính tốn.......................................................................................... 30
3.3. Dự báo phụ tải……………………………………………………………………. 35
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1……………………………………………………… …….37
CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN KINH TẾ, KỸ THUẬT TRONG CCĐ XÍ NGHIỆP …………..38
1. Sơ đồ thay thế ................................................................................................................... 38
1.1 Sơ đồ thay thế đường dây ........................................................................................... 38
1.2 Sơ đồ thay thế máy biến áp......................................................................................... 39
2 Tính tốn trong mạng điện phân phối ................................................................................ 39

2.1. Tính tốn tổn thất cơng suất, điện năng ..................................................................... 39
2.1.1. Tính tốn tổn thất cơng suất trên đường dây……… ……………………… …… 39
2.1.2. Tính tốn tổn thất cơng suất trong máy biến áp……… ………………………… 41
2.1.3. Tính tốn tổn thất điện năng………………………………………………………43
2.2. Tính tốn tổn thất điện áp………………………………………………………… 46
3. Tính chọn dây dẫn, thiết bị ………………………………………………………….. . 48
3.1. Tính chọn dây dẫn cáp…………………………………………………………… 48
3.1.1. Khái niệm chung………………………………………………………………… 48
3.1.2. Chọn dây dẫn, cáp theo điều kiện phát nóng cho phép………………… ………49
3.1.3. Chọn dây dẫn, cáp theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép…………… ……49
3.1.4. Chọn dây dẫn, cáp theo chỉ tiêu kinh tế ………………………………………….50
3.2. Tính chọn thiết bị………………………...…………………………………………51
3.2.1. Tính chọn máy cắt ………………………………………………………………..51
3.2.2. Tính chọn dao cách ly…………………………………………………………….52
3.2.3. Tính chọn cầu chì…………………………………………………………………52
3.2.4. Tính chọn sứ cách điện………………………………………………………… 54
3.2.5. Tính chọn máy biến dịng ………………………………………………………..54
3.2.6. Tính chọn thanh dẫn điện ……………………………………………………….54
4. Nâng cao hệ số công suất ………………………………………………..…………….55
4.1. Hệ số công suất và ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất ………………………… 55
4


4.2. Các biện pháp nâng cao hệ số công suất …………………………………………… 56
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CHỐNG SÉT, NỐI ĐẤT .............................................................. 63
1 Hệ thống nối đất ................................................................................................................ 63
1.1. Khái niệm cơ bản về nối đất. ..................................................................................... 63
1.2. Thiết bị hệ thống nối đất ............................................................................................ 66
1.3. Tính tốn nối đất ........................................................................................................ 69

2. Hệ thống chống sét ........................................................................................................... 71
2.1. Khái niệm cơ bản ....................................................................................................... 71
2.1.1. Sự hình thành sét và các đặc trưng cơ bản ……………………………………….72
2.1.2. Chống sét lan truyền………………………………………………………………73
2.2. Thiết bị hệ thống chống sét........................................................................................ 73
2.2.1. Chống sét đánh thẳng …………………………………………………………….73
2.2.2. Chống sét lan truyền………………………………………………………………74
2.3 Tính tốn chống sét.................................................................................................... 77
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 79
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 85

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC CUNG CẤP ĐIỆN
Tên mơn học: Cung cấp điện
Mã môn học: MH 18
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 0 giờ; Kiểm tra: 02 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Mơn học được bố trí học song song với các mơ đun: Kỹ thuật PLC,
Chuyên đề điều khiển lập trình cỡ nhỏ…
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết chun mơn của nghề.
II. Mục tiêu mơn học
- Về kiến thức:
+ Trình bày khái quát được các khái niệm cơ bản về hệ thống cung cấp điện,
hệ thống chống sét và nối đất.
+ Phân tích được sơ đồ cấp điện và sơ đồ thay thế mạng điện.
- Về kỹ năng:

+ Tính tốn xasxc định được phụ tải tính tốn, tổn thất trong mạng điện;
tính chọn được dây dẫn, cáp, thiết bị trong mạng điện; tính tốn hệ thống chống
sét, nối đất đảm bảo yêu cầu.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, chủ động, sáng tạo và khoa học, nghiêm
túc trong học tập và trong cơng việc.
III. Nội dung chính:

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
1. Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được các khái niệm cơ bản về hệ thống cung cấp điện.
- Kỹ năng: Xác định được phụ tải tính tốn đúng u cầu kỹ thuật.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính chủ động, nghiêm túc trong
q trình học tập và cơng việc.
2. Nội dung
1. Hệ thống cung cấp điện
Điện năng ngày càng phổ biến vì dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác
như: cơ, hóa, nhiệt năng… ; được sản xuất tại các trung tâm điện và được truyền tải
đến hộ tiêu thụ với hiệu suất cao.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng có một số đặc tính:
+ Điện năng sản xuất ra thường khơng tích trữ được, do đó phải có sự cân bằng
giữa sản xuất và tiêu thụ điện.
+ Các quy trình điện xảy ra rất nhanh và nguy hiểm nếu cố sự cố xảy ra, vì vậy
thiết bị điện có tính tự động và địi hỏi độ an tồn và tin cậy cao.
Định nghĩa: hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất ra điện năng; khâu
truyền tải; phân phối và cung cấp điện năng đến tận các hộ dùng điện (Hình 1.1)
Nl sơ cấp

~
NMĐ1
10 kV

220
kV
sản xuất & tryền tải
(phát dẫn điện)

10 kV
~

110
kV

NMĐ2

35 kV

6; 10 kV

Phân phối & cung
cấp điện năng
(ccđ)

0,4 kV
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống điện
1.1. Lưới điện
Lưới điện Việt Nam hiện có các cấp điện áp: 0,4; 6; 10; 22; 35; 110; 220 và 500kV.
tương lai sẽ chỉ còn các cấp: 0,4; 22; 110; 220 và 500kV.

Có nhiều cách phân loại lưới điện:
Theo điện áp: siêu cao áp (500kV), cao áp (220, 110kV), trung áp (35, 22, 10, 6kV)
và hạ áp (0,4kV).
7


Theo nhiệm vụ: lưới cung cấp (500, 220, 110kV) và lưới phân phối (35, 22, 10, 6
và 0,4kV).
Ngồi ra, có thể chia theo khu vực, số pha, công nghiệp, nông nghiệp…
1.2. Phân loại lưới điện
Căn cứ vào trị số điện áp: Chia ra làm 4 loại đó là: Lưới siêu cao áp (500kV),
lưới cao áp (110, 220kV), lưới trung áp (6,10, 22, 35kV), lưới hạ áp (0,4kV).
Căn cứ vào nhiệm vụ có 2 loại: lưới cung cấp và lưới phân phối
Căn cứ vào số pha có lưới 1pha và 3 pha
Căn cứ vào đối tượng cấp điện có lưới cơng nghiệp, nông nghiệp, đô thị.
1.3. Yêu cầu đối với phương án cung cấp điện
1.3.1. Độ tin cậy cung cấp điện
+ Độ tin cậy cung cấp điện là khả năng của hệ thống cung cấp điện đảm bảo
liên tục cung cấp điện với chất lượng điện định trước trong khoảng thời gian định
trước.
+ Hộ tiêu thụ là bộ phận quan trọng của hệ thống cung cấp điện .Tùy theo mức
độ quan trọng mà hộ tiêu thụ được phân thành ba loại:
* Hộ loại I: là hộ mà khi sự cố ngừng cung cấp điện sẽ gây ra những thiệt hại lớn về
kinh tế, đe doạ đến tính mạng con người, hoặc ảnh hưởng, có hại lớn về chính trị – gây
những thiệt hại do đối loạn qui trình cơng nghệ. Hộ loại I phải được cung cấp điện từ 2
nguồn độc lập trở lên. Xác suất ngừng cung cấp điện rất nhỏ, thời gian ngừng cung cấp
điện thường chỉ được phép bằng thời gian tự động đóng thiết bị dự trữ. Xí nghiệp cơng
nghiệp: nhà máy hóa chất, văn phịng chính phủ, phịng mổ bệnh viện…Xí nghiệp
mỏ:Quạt gió chính và các thiết bị phục vụ cho nó, các thiết bị thơng gió đặt ở giếng
gió phụ, quạt thơng gió cục bộ cho các gương lị cụt trong các mỏ có khí bụi nổ loại 3

và siêu hạng.
* Hộ loại II: Là hộ tuy có tầm quan trọng lớn nhưng khi ngừng cung cấp điện chỉ dẫn
đến thiệt hại về kinh tế do hư hỏng sản phẩm, ngừng trệ sản xuất v.v… hộ loại II được
cung cấp điện từ 1 hoặc 2 nguồn – thời gian ngừng cung cấp điện cho phép bằng thời
gian để đóng thiết bị dự trữ bằng tay. Xí nghiệp cơng nghiệp: nhà máy cơ khí, nhà máy
thực phẩm, các khách sạn lớn, trạm bơm tưới tiêu…
* Hộ loại III: Mức độ tin cậy thấp hơn, gồm các hộ không nằm trong hộ loại 1 và 2.
Cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế phần tử sự cố nhưng không quá
một ngày đêm. Hộ loại III thường được cung cấp điện bằng một nguồn.
Cách chia hộ như vậy chỉ là tạm thời trong giai đoạn nền kinh tế còn thấp kém,
đang hướng đến mục tiêu các hộ phải đều là hộ loại 1 và được cấp điện liên tục.
1.3.2. Chất lượng điện
Chất lượng điện được thể hiện qua hai thông số: tần số (f) và điện áp (U). Các
trị số này phải nằm trong phạm vi cho phép.

8


Trung tâm điều độ quốc gia và các trạm điện có nhiệm vụ giữ ổn định các thơng
số này: Tần số f được giữ 50 ± 0,5Hz và Điện áp yêu cầu độ lệch |δU|= U –
Uđm≤5%Uđm.
Lưu ý độ lệch điện áp khác với tổn thất điện áp (hiệu số điện áp giữa đầu và
cuối nguồn của cùng cấp điện áp).
1.3.3. Tính kinh tế
- Tính kinh tế của một phương án cung cấp điện thể hiện qua hai chỉ tiêu: vốn
đầu tư và chi phí vận hành:
+ Vốn đầu tư một cơng trình điện bao gồm tiền mua vật tư, thiết bị, tiền vận
chuyển, thí nghiệm, thử nghiệm, mua đất đai, đền bù hoa màu, tiền khảo sát thiết kế,
lắp đặt và nghiệm thu.
+ Phí tổn vận hành bao gồm các khoản tiền phải chi phí trong q trình vận hành

cơng trình điện: lương cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, vận hành, chi phí bảo dưỡng và sửa
chữa, chi phí cho thí nghiệm thử nghiệm, do tổn thất điện năng trên cơng trình điện.
- Thơng thường hai loại chi phí này mâu thuẫn nhau. Phương án cấp điện tối ưu
là phương án dung hịa hai chi phí trên, đó là phương án có chi phí tính tốn hàng năm
nhỏ nhất.
Z = (avh + atc)K+ c.

A

Trong đó:
avh: hệ số vận hành, với đường dây trên không lấy 0,04; cáp và trạm biến áp lấy 0,1.
atc: hệ số thu hồi vốn đầu tư tiêu chuẩn = 1/Ttc , với lưới cung cấp điện Ttc = 5 năm
K: vốn đầu tư.
A:tổn thất điện 1 năm.
c: giá tiền tổn thất điện năng (đ/kWh).
1.3.4. Tính an tồn
An tồn là vấn đề quan trọng, thậm chí phải đặt lên hằng đầu khi thiết kế, lắp
đặt, vận hành cơng trình điện. An tồn cho người vận hành, an tồn cho thiết bị, cơng
trình điện, an tồn cho mọi người dân, an tồn cho các cơng trình dân dụng lân cận.
Người thiết kế và vận hành công trình điện phải nghiêm chỉnh tuân thủ triệt để
các qui định, nội qui an tồn. Ví dụ như khoảng cách an toàn từ dây dẫn tới mặt đất,
khoảng cách an tồn giữa cơng trình điện và cơng trình dân dụng v.v…
1.3.5. Tính tự động hóa cao
Vì các q trình cơ điện diễn ra trong hệ thống điện xảy ra trong thời gian rất
ngắn, nên việc đưa ra các quyết định và thao tác cần thiết để đảm bảo an ninh và chế
độ vận hành ổn định của lưới điện cần có sự trợ giúp của các hệ thống giám sát và tự
động hóa cao.

9



1.3.6. Các chỉ tiêu kinh tế của phương án cung cấp điện
Tính kinh tế của một phương án cung cấp điện thể hiện qua hai chỉ tiêu: tổng vốn
đầu tư ban đầu và chi phí vận hành hàng năm. Trong hai chỉ tiêu này, vốn đầu tư ban
đầu được bỏ ra trong thời gian ngắn trong khi đó chi phí vận hành hàng năm thì phân
bố trong nhiều năm.
+ Tổng vốn đầu tư ban đầu V:
Việc xác định tổng vốn đầu tư ban đầu V hầu như dựa hoàn toàn vào các ước
lượng. Các dữ liệu trong quá quá khứ cũng như dữ liệu hiện tại chỉ giúp tăng cường độ
tin cậy, nâng cao độ chính xác đến mức có thể vì ln có sự thay đổi của giá cả và sự
tiến bộ trong cơng nghệ.
+ Chi phí vận hành hàng năm:
Chi phí vận hành hàng năm bao gồm các khoản tiền phải chi phí trong q trình
vận hành cơng trình điện: Tiền lương cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân vận
hành, tiền bảo dưỡng định kỳ, tiền sửa chữa, trung tu, đại tu, tiền thử nghiệm, thí
nghiệm, tiền tổn thất điện năng trên cơng trình điện.
Thường thì hai khoản kinh phí này ln mâu thuẫn nhau, nếu vốn đầu tư lớn thì
phí tổn vận hành nhỏ và ngược lại. Ví dụ: nếu chọn tiết diện dây dẫn nhỏ thì tiền mua
ít đI nhưng tiền tổn thất điện năng lại tăng lên do điện trở dây lớn hơn; Nếu mua thiết
bị điện lọai tốt thì đắt tiền nhưng giảm được phí tổn vận hành do ít phải sửa chữa, bảo
dưỡng...
Phương án cấp điện tối ưu là phương án tổng hịa hai đại lượng trên, đó là
phương án có chi phí tính tốn hàng năm nhỏ nhất.
1.4. Cấu trúc hệ thống truyền tải
điện.

Hệ thống điện gồm 3 khâu cơ bản đó là: Nguồn điện, truyền tải điện và hộ tiêu thụ
- Nguồn điện là các nhà máy điện ( nhiệt điện, thủy điện...)
- Truyền tải điện
+ Mạng truyền tải:


Mục đích của mạng truyền tải trên khơng là truyền tải năng lượng từ các nhà
máy phát ở các nơi khác nhau đến mạng phân phối. Mạng phân phối là nơi cuối cùng
cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ. Các đường dây truyền tải cũng nối kết các hệ
thống điện lân cận. Điều này không những cho phép điều phối kinh tế năng lượng giữa
các vùng trong quá trình vận hành bình thường mà cịn cho phép chuyển tải năng
lượng giữa các vùng trong điều kiện sự cố.
Mạng truyền tải có điện áp dây trên 60kV và được tiêu chuẩn hóa là 69kV,
115kV, 138kV, 161kV, 230kV, 345kV, 500kV và 765kV (tiêu chuẩn ASNI). Điện áp
truyền tải trên 230 kV thường được coi là siêu cao áp.
+ Mạng phân phối
Mạng phân phối là phần kết nối các trạm phân phối với các hộ tiêu thụ. Các
đường dây phân phối sơ cấp thường ở cấp điện áp từ (4  34,5)kV và cung cấp điện
10


cho một vùng địa lý được xác định trước. Một vài phụ tải công nghiệp nhỏ được cung
cấp trực tiếp bằng đường dây cáp sơ cấp.
Mạng phân phối thứ cấp giảm điện áp để sử dụng cho các hộ phụ tải dân dụng
và kinh doanh. Dây và cáp điện không được vượt quá vài trăm mét chiều dài, sau đó
cung cấp năng lượng cho các hộ tiêu thụ riêng biệt. Mạng phân phối thứ cấp cung cấp
cho hầu hết các hộ tiêu thụ ở mức 240/120V ba pha 4 dây, 400/240V ba pha 4 dây,
hay 480/277V ba pha 4 dây. Ngày nay, năng lượng cung cấp cho hộ tiêu thụ điển hình
được cung cấp từ máy biến áp, giảm điện áp cung cấp xuống 400/240V sử dụng ba
pha 4 dây.
- Hộ tiêu thụ điện: Gồm tất cả các đối tượng sử dụng điện năng trong các lĩnh
vực kinh tế, công nghiệp, nơng nghiệp..
Hộ tiêu thụ điện hay cịn gọi là hộ dùng điện, phụ tải điện. Trong hệ thống năng
lượng thì phụ tải điện rất đa dạng và được phân thành nhiều loại dưới các khía cạnh
xem xét khác nhau.

*.Theo ngành nghề:
Phụ tải được phân làm 2 loại:
+ Phụ tải công nghiệp.
+ Phụ tải kinh doanh và dân dụng.
*.Theo chế độ làm việc:
Phụ tải được phân làm 3 loại:
+ Phụ tải làm việc dài hạn.
+ Phụ tải làm việc ngắn hạn.
+ Phụ tải làm việc ngắn hạn lặp lại.
*. Theo yêu cầu liên tục cung cấp điện:
Phụ tải được phân làm 3 loại:


Phụ tải loại 1 (hộ loại 1):

- Là những hộ rất quan trọng không được để mất điện, nếu xảy ra mất điện sẽ
gây hậu quả nghiêm trọng, cụ thể:
- Làm ảnh hưởng trực tiếp đến chính trị, an ninh quốc phịng, mất trật tự xã hội:
đó là sân bay, hải cảng, khu quân sự, khu ngoại giao, các đại sứ quán, nhà ga, bến xe,
trục giao thông chính trong thành phố v.v…
- Làm thiệt hại lớn về kinh tế: đó là khu cơng nghiệp, khu chế xuất, dầu khí,
luyện kim, nhà máy cơ khí lớn, trạm bơm nơng nghiệp lớn v.v…Những hộ này đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hoặc có giá trị xuất khẩu cao đem lại
nhiều ngoại tệ cho đất nước.
- Gây hậu quả nghiêm trọng về tính mạng con người.
- Hộ loại 1 phải được cung cấp điện với độ tin cậy cao, u cầu có nguồn dự
phịng. Tức là hộ loại 1 phải được cấp điện ít nhất là từ hai nguồn độc lập.
11



- Thời gian mất điện cho phép ở hộ loại 1 bằng với thời gian đóng nguồn dự
phịng với các thiết bị tự động.


Phụ tải loại 2 (hộ loại 2):

- Là những hộ tương tự như hộ loại 1, nhưng hậu quả do mất điện gây ra không
nghiêm trọng bằng như hộ loại 1.
- Hộ loại 2 bao gồm: các xí nghiệp chế tạo hằng tiêu dùng (như xe đạp, vòng bi,
bánh kẹo, đồ nhựa, đồ chơi trẻ em v.v…) và thương mại, dịch vụ (khách sạn, siêu thị,
trung tâm thương mại lớn v.v….)
- Hộ loại này nếu ngừng cung cấp điện chỉ dẫn đến những thiệt hại về kinh tế do
ngừng trệ sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động.
Phương án cung cấp điện cho hộ lọai 2 có thể có hoặc khơng có nguồn dự phịng.
Nguồn dự phịng có hay khơng là kết quả của bài toán so sánh giữa vốn đầu tư phải
tăng thêm và giá trị thiệt hại về kinh tế do ngừng cung cấp điện.


Phụ tải loại 3 (hộ loại 3):
- Là những hộ khơng quan trọng, đó là hộ ánh sáng sinh hoạt đô thị và nông thôn.

- Thời gian mất điện cho bằng thời gian sửa chữa thay thế thiết bị, nhưng thường
không quá một ngày đêm.
- Phương án cung cấp điện cho hộ loại 3 có thể dùng một nguồn.
- Cần nhớ là cách phân loại hộ dùng điện như trên chỉ là tạm thời, chỉ thích hợp
với giai đoạn nền kinh tế của nước ta còn thấp kém. Khi kinh tế phát triển đến mức
nào đó thì tất cả các hộ dùng điện sẽ là loại một, được cấp điện liên tục.

1.4.1. Dây dẫn, cáp điện
Để tải điện người ta dùng dây dẫn và cáp. So với dây dẫn tải điện bằng cáp đắt

tiền hơn nhưng mỹ quan hơn, vì thế cáp trung và hạ áp thích hợp cho lưới điện đơ thị
và xí nghiệp. Tải điện bằng dây dẫn rẻ tiền, dễ sửa chữa và thay thế thường được dùng
trên lưới trung áp và khu vực nông thôn.
* Các loại dây dẫn:
Dây dẫn gồm hai loại: dây bọc cách điện và dây trần.
Dây bọc cách điện: thường dùng
trên lưới hạ áp, dây bọc có nhiều loại: một
sợi, nhiều sợi, dây cứng, mềm, đơn, đôi…
vật liệu thông dụng là đồng và nhơm.
Ký hiệu: m(n, f), trong đó: m là dây
đồng; n là số dây; f là tiết diện dây.
Dây trần: dùng cho mọi cấp điện áp.
Có các loại như: nhôm, thép, đồng và
nhôm lõi thép. VD: A-70, ΠC-25, M-50,
AC-50...

12

Hình 1.2. Cáp và dây trần


Trong đó dây nhơm và nhơm lõi thép được dùng phổ biến cho đường dây trên
khơng, trong đó phần nhơm làm nhiệm vụ dẫn điện và phần thép tăng độ bền cơ học.
Ký hiệu: loại dây (A,AC) - f, trong đó: A là dây nhơm; AC dây nhơm lõi thép; f
là tiết diện, VD; AC-70, AC-50, A-25...
Ký hiệu cho mạng điện: loại dây (n.f +1.fo) với n là số dây pha và fo tiết điện dây
trung tính, VD: 3x3,2+1x2,8...
*. Các loại cáp
- Cấu tạo cáp:
Cáp lực gồm các phần tử chính sau: lõi, cách điện và lớp vỏ bảo vệ.

+ Lõi (ruột dẫn điện):
Vật liệu cơ bản dùng làm ruột dẫn điện của cáp là đồng hay nhôm kỹ thuật điện.
Ruột cáp có các hình dạng trịn, quạt, hình mảnh. Ruột có thể gồm một hay nhiều sợi.
+ Lớp cách điện:
Lớp vật liệu cách điện cách ly các ruột dẫn điện với nhau và cách ly với lớp bảo vệ.
Hiện nay cách điện của cáp thường dùng là nhựa tổng hợp, các loại cao su, giấy
cách điện, các loại dầu và khí cách điện.
+ Lớp vỏ bảo vệ:
Lớp vỏ bảo vệ để bảo vệ cách điện của cáp tránh ẩm ướt, tránh tác động của hóa
chất do dầu tẩm thốt ra do hư hỏng cơ học cũng như tránh ăn mòn, han gỉ khi đặt
trong đất.
Lớp vỏ bảo vệ dây dẫn là đai hay lưới bằng thép, nhơm hay chì. Ngoài cùng là
lớp vỏ cao su hoặc nhựa tổng hợp.
- Phân loại cáp:
Cáp có thể phân loại theo nhiều cách:
Theo số lõi: một, hai, ba hay bốn lõi. Thông thường cáp cao áp chỉ có một lõi.
Theo vật liệu cách điện: giấy cách điện (có tẩm hay khơng tẩm), cách điện cao su
hay nhựa tổng hợp và cách điện tổ hợp.
Theo mục đích sử dụng: hạ, trung và cao áp, ngồi ra cịn có cáp rado và cáp thơng tin.
Theo lĩnh vực sử dụng: cáp dùng cho hàng hải, hàng không, dầu mỏ, hầm mỏ,
trong nước hay cho các thiết bị di chuyển (cần cẩu, cần trục…)

13


- Cáp điện mỏ:
+ Cáp điện mỏ được sử dụng để truyền tải điện năng đến cung cấp cho các phụ
tải trong những trường hợp không sử dụng được đường dây trên không.
+ Ở mỏ lộ thiên, cáp điện chủ yếu dùng để cung cấp cho các máy móc di dộng
như máy xúc, máy khoan, máy ép khí di động.... Cáp điện cũng được sử dụng để để

đấu thiết bị điện (tủ cao áp, máy biến áp..) ít di động vào đường dây trên khơng.
+ Trong các mỏ hầm lị, luật an tồn quy định khơng được dùng dây trần hoặc
dây bọc cách điện thông thường để truyền tải điện năng, do đó mạng điện cố định
thường sử dụng cáp bọc thép, còn mạng điện di động sử dụng cáp mềm. Cáp điện
trong mỏ hầm lị có khối lượng và chiều dài lớn, nên là khâu yếu nhất và dễ gây ra các
tai họa nhất. Do đó, cáp điện trong mỏ được chế tạo đặc biệt để thỏa mãn các yêu cầu
đặc biệt của mỏ. Ngoài ra, việc lắp đặt, vận hành, sửa chữa cáp điện trong điều kiện
mỏ cũng có những đặc điểm riêng.

1.4.2. Hệ thống truyền tải trên không
Hệ thống truyền tải điện trên không là hệ thống sử dụng dây dẫn điện (thường
dây trần) cách điện bằng khơng khí, có các bộ phận cơ bản sau:
- Cột: lưới cung cấp điện trung áp dùng 2 loại cột: cột vuông và cột ly tâm, ký
hiệu H và LT.
+ Cột vuông (cột chữ H): thường chế tạo cỡ 7,5 và 8,5m. Cột H7,5 dùng cho lưới
hạ áp và H8,5 dùng cho lưới hạ áp và lưới 10kV.
+ Cột ly tâm (cột tròn): các cột được đúc dài 10 và 12m, các đế cột dài 6, 8 và
10m. Cột và đế được nối với nhau nhờ các măng xông hay mặt bích, từ đó có thể có
các cột 10, 12, 16, 20, 22m. Các cột còn được phân loại thành A, B, C, D theo khả
năng chịu lực (được tra ở các bảng).
- Xà: dùng để đỡ dây dẫn và cố định khoảng cách giữa các dây, được làm bằng
sắt hoặc bê tơng kích thước tùy vào cấp điện áp. Trên xà có khoan sẵn các lỗ để bắt
sứ,11khoảng cách giữa hai lỗ khoan (cũng là khoảng cách giữa hai dây) từ 0,3÷0,4m
đối với đường dây hạ áp, từ 0,8÷1,2m với đường dây 10kV, từ 1,5÷2m với đường dây
35kV.
- Sứ: sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ cho các bộ phận mang điện vừa làm vật cách
điện giữa các bộ phận đó với đất. Vì vậy sứ phải đủ độ bền, chịu được dòng ngắn
mạch đồng thời phải chịu được điện áp của mạng kể cả lúc quá điện áp. Sứ cách điện
thường được thiết kế và sản xuất cho cấp điện áp nhất định và được chia thành hai
dạng chính: sứ đỡ hay sứ treo dùng để đỡ hay treo thanh cái, dây dẫn và các bộ phận

mang điện; sứ xuyên dùng để dẫn nhánh hay dẫn xuyên qua tường hoặc nhà.
+ Sứ đỡ: thường dùng cho đường dây có điện áp từ 35kV trở xuống, khi đường
dây vượt sơng hay đường giao thơng thì có thể dùng sứ treo.
+ Sứ treo: có thể phân thành sứ thanh và sứ đĩa. Sứ thanh được chế tạo có chiều
dài và chịu được một điện áp xác định trước. Chuỗi sứ được kết lại từ các đĩa và số
lượng được ghép với nhau tùy thuộc điện áp đường dây. Ưu điểm của việc dùng chuỗi
sứ cho đường dây cao thế là điện áp làm việc có thể tăng bằng cách thêm các đĩa sứ
với chi phí nhỏ. Khi cần tăng cường về lực người ta dùng các chuỗi sứ ghép song
14


song, khi tăng cường cách điện người ta tăng thêm số đĩa. Việc kẹp dây dẫn vào sứ
đứng được thực hiện bằng cách quấn dây hoặc bằng ghíp kẹp dây chuyên dụng. Việc
kẹp dây vào sứ treo được thực hiện bằng khóa kẹp dây chuyên dụng.
Đường dây có điện áp 110kV trở lên dùng sứ treo. Chuỗi sứ treo gồm các đĩa sứ
tuỳ theo cấp điện áp mà chuỗi sứ có số đĩa khác nhau.
+Điện áp (kV) 3-10 KV ,số đĩa sứ 1
+ Điện áp (kV) 35 KV, số đĩa sứ 3
+Điện áp (kV) 110 KV, số đĩa sứ 7
+Điện áp (kV) 220 KV, số đĩa sứ 13
Ti sứ là chi tiết được gắn vào sứ đứng bằng cách vặn ren và chèn ximăng, cát
được dùng làm trụ để kẹp chặt sứ với xà trên cột điện. Ti sứ được làm bằng thép, được
sơn phủ hay mạ để chống gỉ.
- Móng cột: có nhiệm vụ chống lật cột. Trong vận hành cột điện chịu lực kéo của
dây và lực của gió bão.12
- Dây néo: tại các cột néo (cột đầu, cuối và góc đường dây), để tăng cường chịu
lực kéo cho các cột này các dây néo được đặt ngược hướng lực kéo dây.
- Bộ chống rung: chống rung cho dây dẫn do tác dụng của gió. Bộ chống rung
gồm 2 quả tạ bằng gang nối với nhau bằng cáp thép, đoạn cáp được kết vào đường dây
nhờ kẹp.

Ngoài ra, trên cột và các xà đỡ còn được lắp đặt các tiết bị điện để phục vụ cho
việc vận hành và bảo vệ hoạt động của lưới điện như: các cầu chì tự rơi, máy cắt phụ
tải, dao cách ly, thiết bị tự đóng lạ
1.4.3. Hệ thống truyền tải ngầm:
Hệ thống truyền tải ngầm là hệ thống cáp điện được chôn ngầm dưới đất. Trong hệ
thống này bắt buộc phải sử dụng cáp ngầm có tính chất cách điện, chịu nước và chịu
cơ học tốt. Những loại cáp này có khả năng hiển thị thấp và không bị ảnh hưởng bởi
thời tiết xấu. Tuy nhiên, chi phí của những loại cáp này cao và quá trình lắp đặt tốn
nhiều thời gian thay vì xây dựng trên cao. Việc phát hiện ra các lỗi trong đường dây
điện ngầm mất nhiều thời gian cho việc sửa chữa cũng như xác định vị trí. Ở các khu
vực đơ thị, loại đường truyền này được bao bọc bởi lớp bảo vệ bằng chất lỏng điện
môi và một đường ống kim loại được cố định hoặc lan truyền qua các máy bơm.
Hiện nay, có hai loại cáp điện ngầm được lắp ráp trong ống và cáp điện môi
đặc. Loại đầu tiên được luân chuyển xung quanh cáp để kiểm soát nhiệt cũng như bảo
vệ cáp. Loại cáp thứ hai không yêu cầu chất lỏng và nó là tiến bộ nhất hiện nay trong
cơng nghệ.
Các loại cáp điện ngầm phổ biến nhất bao gồm:
- HPFF (Ống nạp chất lỏng áp suất cao)
- HPGF (Ống nạp khí áp suất cao)
- SCFF (Chất lỏng tự chứa)
- XLPE (Cáp rắn Polyethylene liên kết chéo)
15


Đặc điểm của truyền tải điện ngầm
Các tính năng chính của truyền tải điện ngầm bao gồm những điều sau đây.
* Xây dựng
Việc xây dựng cáp điện ngầm tốn kém và phải đảm bảo an tồn chống ăn mịn,
ẩm ướt, chấn thương cơ học và ảnh hưởng của đất do tác động của môi trường. Việc
xây dựng các loại cáp này trong lòng đất là tốn kém so với cáp điện trên khơng vì

những loại cáp này đơn giản và không cần bất kỳ lớp cách điện cũng như lá chắn nào.
* Lắp đặt
Quá trình lắp đặt cáp điện ngầm đòi hỏi phải đào bới trong khi đối với đường
dây trên khơng thì đặt trên cột. Do một số tuyến dịch vụ tiện ích, điều này có thể phức
tạp với một loại dịch vụ giá trị khác như đường ống dẫn khí, dầu và đường cống. Các
vấn đề khác có thể xảy ra do đất, đá và nước rời trên đường sẽ đắt hơn để phù hợp.
* Tản nhiệt
Tản nhiệt trong cáp truyền tải điện ngầm một phần có các lớp cách điện cũng
như bảo vệ như vỏ bọc và giáp. Do đó, hầu hết nhiệt được duy trì gần cáp.
* Kích thước dây dẫn
So với cáp trên khơng, cáp ngầm có dây dẫn rất lớn với cùng một lượng điện
năng. Như cáp truyền tải điện ngầm có hệ thống làm mát nhân tạo.
* Khả năng mang của điện áp
Các dây cáp truyền tải điện ngầm bị hạn chế bởi việc xây dựng tốn kém và tản
nhiệt. Do những lý do này, một cáp ngầm truyền tải tới 33 kilovolt.
* Nhận biết lỗi và sửa chữa
Rất phức tạp để nhận ra các sự cố trong quá trình truyền tải điện ngầm. Vì mất
nhiều thời gian tìm kiếm cũng như sửa chữa cáp ngầm .
* An ninh Công cộng
Cáp điện truyền tải điện đi ngầm rất an tồn với mơi trường, công cộng, động
vật, ... Loại cáp này không bị tác động và ảnh hưởng bởi các điều kiện cũng như cây
cối, tai nạn, động vật, gió bão, nhiễu vật lý, gió thổi trực tiếp làm hư hỏng các cực, dây
cáp, v.v.
* Hiệu ứng trục xuất sét
Các cáp truyền tải điện ngầm khơng bị ảnh hưởng bởi q trình đuổi sét.
* Giảm điện áp & nhiễu
Các loại cáp này không gây trở ngại cho các đường liên lạc gần TV, radio, phóng điện
hào quang.
16



* Tuổi thọ
Tuổi thọ của cáp truyền tải điện ngầm thấp so với cáp treo trên không.
* Tác động sinh thái
Cáp điện ngầm truyền tải điện có thêm lợi ích về sức khỏe, sinh thái do giảm
tiếng ồn và quản lý nhà máy ưu việt. Ngoài ra, những loại cáp này có khả năng mất
truyền thấp, giảm tác hại và tai nạn.
* Sử dụng đất
sản.

Cáp điện truyền tải điện ngầm sử dụng đất tốt dẫn đến nâng cao giá trị của tài

Ưu điểm và nhược điểm của đường truyền ngầm
Các lợi thế của đường dây tải điện ngầm bao gồm các nội dung sau.
- Ít thiệt hại do các điều kiện thời tiết khác nhau như gió, đóng băng, sét, lốc
xốy, v.v.
- Khơng có nguy cơ cháy
- Phạm vi phát xạ EMF (trường điện từ) sẽ bị giảm vào khu vực gần đó.
- Cáp truyền tải điện đi ngầm cần một dải nhỏ khoảng 1 đến 10 mét để lắp đặt.
- Những loại cáp này có ít nguy cơ bị trộm hơn và các kết nối bị cấm.
- Các loại cáp này được bảo vệ nhiều và rẻ hơn
Các nhược điểm của đường dây tải điện ngầm bao gồm các nội dung sau.
- Cáp ngầm rất đắt tiền.
- Việc sửa chữa các cáp này cũng như tìm ra lỗi có thể mất nhiều ngày.
- Các vị trí của cáp ngầm khơng phải lúc nào cũng được chú ý, có thể dẫn đến
hỏng cáp.
- Hoạt động của các loại cáp này rất khó khăn do cơng suất phản kháng cao của
các loại cáp này tạo ra dịng sạc cao.
pyright © jf-parede.pt |Chính Sách BảO MậT


1.5. Các ký hiệu thường dùng:
1.Máy phát điện hoặc nhà máy điện

~

Đ

2. Động cơ điện
3. Máy biến áp 2 cuộn dây.
4. Máy biến áp 3 cuộn dây.
17


5. Máy biến áp điều chỉnh dưới tải.
6. Kháng điện.
7. Máy biến dịng điện.
8. Máy cắt điện.
9. Cầu chì.

10. Aptơmát.
11.Cầu dao cách ly.

11. Máy cắt phụ tải.
12. Tụ điện bù.
14. Tủ điều khiển
15. Tủ phân phối.
16. Tủ phân phối động lực.
17. Tủ chiếu sáng làm việc.
18. Tủ chiếu sáng cục bộ.
19. Khởi động từ.

18


20. Đèn sợi đốt.
21. Đèn huỳnh quang.
22. Công tắc điện.
23. Ổ cắm điện.
24. Dây dẫn điện.
25. Dây cáp điện
26. Thanh dẫn (thanh cái).
27. Dây dẫn tần số  50 hz
28. Dây dẫn mạng hai dây.
29. Dây dẫn mạng 4 dây.
30. Đường dây điện áp U  36 V.
31. Đường dây mạng động lực 1 chiều.
32. Chống sét ống.
33. Chống sét van.
34. Cầu chì tự rơi.

19


2. Trạm biến áp
2.1. Trạm biến áp phân phối
Là trạm biến áp dùng để hạ điện áp và phân phối điện năng cho các phụ tải. Lựa
chọn máy biến áp bao gồm chọn vị trí, số lượng và cơng suất của máy biến áp. Việc
lựa chọn phù hợp với loại hộ tiêu thụ, phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế (phí đầu
tư và vận hành).
2.1.1. Vị trí trạm phân phối
Vị trí của trạm biến áp trong xí nghiệp phải thoả mãn các yêu cầu chính sau:

- Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp điện đưa đến
- An toàn, liên tục cung cấp điện
- Thao tác vận hành và quản lý dễ dàng
- Tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành hàng năm bé nhất.
- Ngoài ra, cần lưu ý đến những u cầu đặc biệt như: khí ăn mịn, bụi bặm
nhiều, mơi trường dễ cháy nổ..
Vị trí trạm biến áp phân xưởng có thể ở độc lập bên ngồi, liền kề với phân
xưởng hoặc đặt bên trong phân xưởng.
2.1.2. Số lượng và công suất máy biến áp phân phối
thuật:

Số lượng và công suất máy biến áp được xác định theo các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ

- An toàn, liên tục cung cấp điện: để thực hiện yêu cầu này ta có thể dự kiến thêm
một đường dây phụ nối từ thanh cái điện áp thấp của một trạm điện khác của xí nghiệp
nếu xí nghiệp có từ hai trạm trở lên hoặc bố trí thêm một máy dự trữ (trong trường hợp
sự cố, máy này sẽ vận hành).
- Vốn đầu tư bé nhất: để thực hiện yêu cầu này thì số lượng máy biến áp trong
trạm phải ít nhất, từ đó dẫn đến đơn giản hoá sơ đồ điện, tiết kiệm được thiết bị đóng
cắt, dụng cụ đo lường và thiết bị bảo vệ role, đồng thời nâng cao được độ tin cậy cung
cấp điện.
- Chi phí vận hành hàng năm bé nhất.
Ngoài ra, cần lưu ý đến việc:
+ Tiêu tốn kim loại mầu ít nhất
+ Các thiết bị và khí cụ điện phải được nhập dễ dàng
+ Dung lượng của máy biến áp trong xí nghiệp nên đồng nhất, ít chủng loại để
giảm số lượng và dung lượng máy biến áp dự phòng.
+ Sơ đồ nối dây của trạm đơn giản, chú ý đến sự phát triển của phụ tải.
a) Số lượng máy biến áp: kinh nghiệm thiết kế vận hành cho thấy mỗi trạm chỉ nên đặt 1
máy BA là tốt nhất. Khi cần thiết có thể đặt 2 máy, không nên đặt nhiều hơn 2 máy.


20


+ Trạm 1 máy: Tiết kiêm đất, vận hành đơn giản, Ctt nhỏ nhất. Nhưng không
đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện như trạm 2 máy.
+ Trạm 2 máy: Thường có lợi về kinh tế hơn trạm 3 máy.
+ Trạm 3 máy: chỉ được dùng vào trường hợp đặc biệt.
Việc quyết định chọn số lượng máy BA, thường được dựa vào yêu cầu của phụ tải:
Hộ Loại I: được cấp từ 2 nguồn độc lập (có thể lấy nguồn từ 2 trạm gần nhất mỗi trạm
đó chỉ cần 1 máy). Nếu hộ loại 1 nhận điện từ 1 trạm BA, thì trạm đó cần phải có 2 máy và
mỗi máy đấu vào 1 phân đoạn riêng, giữa các phân đoạn phải có TB đóng tự động.
Hộ loai II: cũng cần có nguồn dự phịng có thể đóng tự động hoặc bằng tay. Hộ
loại II nhận điện từ 1 trạm thì trạm đó cũng cần phải có 2 máy BA hoặc trạm đó chỉ có
một máy đamg vận hành và một máy khác để dự phong nguội.
Hộ loại III: trạm chỉ cần 1 máy BA.
Tuy nhiên cũng có thể đặt 2 máy BA với các lý do khác nhau như: Công suất
máy bị hạn chế, điều kiện vận chuyển và lắp đặt khó (khơng đủ khơng gian để đặt máy
lớn). Hoặc đồ thị phụ tải quá chênh lệch (Kđk  0,45 lý do vận hành), hoặc để hạn chế
dòng ngắn mạch. Trạm 3 máy chỉ được dùng vào những trường hợp đặc biệt.
b.Chọn dung lượng máy BA:
Về lý thuyết nên chọn theo chi phí vận hành nhỏ nhất là hợp lý nhất. tuy nhiên
còn khá nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chọn dung lượng máy BA như: trị số phụ
tải, cos; mức bằng phẳng của đồ thị phụ tải. Một số điểm cần lưu ý khi chọn dung
lượng máy BA.
+ Dẫy công suất BA.
+ Hiệu chỉnh nhiệt độ.
+ Khả năng q tải BA.
+ Phụ tải tính tốn.
nhất.


+ Tham khảo số liệu dung lượng BA theo điều kiện tổn thất kim loại mầu ít

* Dẫy cơng suất BA: BA chỉ được sản xuất theo những cỡ tiêu chuẩn. Việc
chọn đúng cơng suất BA khơng chi đảm bảo an tồn cung cấp điện, đảm bảo tuổi thọ
mà còn ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế ký thuật của sơ đồ cung cấp điện: 50; 100;
180; 320; 560; 750; 1000; 1800; 3200; 5600 kVA …
Chú ý: Trong cùng một xí nghiệp nên chọn cùng một cỡ cơng suất vì Ptt khác
nhau (cố gắng không nên vượt quá 2-3 chủng loại) điều này thuận tiện cho thay thế,
sửa chữa, dự trữ trong kho.
Máy BA phân xưởng nên chọn có cơng suất từ 1000 kVA đổ lại  (làm chiều
dài mạng hạ áp ngắn lại  giảm tổn thất…).
* Hiệu chỉnh nhiệt độ: Sdm của BA là cơng suất mà nó có thể tải liên tục trong
suốt thời gian phục vụ (khoảng 20 năm) với điều kiện nhiệt độ môi trường là định
21


mức. Các máy BA nước ngoài (Châu Âu) được chế tạo với t0 khác mơi trường ở ta. Ví
dụ máy BA Liên Xơ cũ qui định: Nhiệt độ trung bình hàng năm là tb = + 50C
Nhiệt độ cực đại trong năm là

cd = +350C

 dung lượng máy biến áp cần được hiệu chỉnh theo môi trường lắp đặt thực tế:
'
 Sdm (1 
Sdm

 tb  5
100


)

tb – nhiệt độ trung bình nơi lắp đặt.
Sdm - Dung lượng định mức BA theo thiết kế.
S 'dm - Dung lượng định mức đã hiệu chỉnh.
Ngồi ra cịn phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ cực đại của môi trường xung quanh.
Khi cd > 350C  công suất của BA phải giảm đi cứ mỗi độ tăng thêm, dung lượng
phải giảm đi 1% cho đến khi cd = 450C. Nếu cd > 450C phải được làm mát nhât tạo.
c. Quá tải máy BA: trong vận hành thực tế vì phụ tải ln thay đổi nên phụ tải của BA
thường không bằng phụ tải định mức của nó, mà mức độ già hố cách điện được bù trừ
nhau ở máy BA theo phụ tải. Vì vậy trong vận hành có thể xét tới khả năng cho phép
máy BA làm việc lớn hơn phụ tải định mức của nó (một lượng nào đó). Nghĩa là cho
phép nó làm việc quá tải nhưng sao cho thời hạn phục vụ của nó khơng nhỏ hơn 20 
25 năm  xây dựng qui tắc tính quá tải:
+ Quá tải bình thường của BA (dài hạn).
+ Quá tải sự cố của BA (ngắn hạn).
* Khả năng quá tải BA lúc bình thường:
Qui tắc đường cong:
“ Mức độ quá tải bình thường cho phép tuỳ thuộc vào hệ số điền kín của phụ tải
hàng ngày” Kqt = f(kdk , t)
K dk 

Stb Itb

Scd I cd

Đường cong quá tải BA theo phương pháp này được xây dựng theo quan hệ
giữa hệ số quá tải Kqt và thời gian quá tải hàng ngày (xem hình 1-3)
Hệ số quá tải


Kqt
0,5

Kdk

K qt 

I cd
I dm

Từ đó xác định được phụ tải cực đại cho
phép.

0,6

0,7

Icd = Kqt.Idm

0,8
Scd = Kqt.Sdm
0

1

t (giờ)
Hình 1-3: Mối quan hệ giữa hệ số quá tải và thời gian
22



Qui tắc 1 %: “ Nếu so sánh phụ tải bình thường một ngày đêm của máy BA với
dung lượng định mức của nó. Thì ứng với mỗi phần trăm non tải trong những tháng
mùa hạ, thì máy BA được phép quá tải 1% trong những tháng mùa đông, nhưng tổng
cộng không được quá 15 %”.
Qui tắc 3 %: “Trong điều kiện nhiệt độ khơng khí xung quanh khơng vượt quá
+35 C. Cứ hệ số phụ tải của máy BA giảm đi 10 % so với 100% thì máy BA được
phép quá tải 3 %”
0

Có thể áp dụng đồng thời cả 2 qui tắc để tính quá tải nhưng cần phải đảm bảo
giới hạn sau:
+ Với may BA ngoài trời không vượt quá 30 %.
+ Với máy BA đặt trong nhà không vượt quá 20 %.
 Khả năng quá tải sự cố:
Quá tải sự cố máy biến áp không phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ xung quanh và
trị số phụ tải trước khi quá tải. Thông số này được nhà máy chế tạo qui định, có thể tra
trong các bảng.
Khi khơng có số liệu tra, có thể áp dụng nguyên tắc sau để tính quá tải sự cố cho
bất kỳ máy BA nào.
“Trong trường hợp trước lúc sự cố máy BA tải không quá 93 % công suất định
mức của nó, thì có thể cho phép q tải 40 % trong vòng 5 ngày đêm với điều kiện thời
gian quá tải trong mỗi ngày không quá 6 giờ”
d. Chọn dung lượng máy BA theo phụ tải tính tốn:
Vì phụ tải tính tốn là phụ tải lớn nhất mà thực tế không phải lúc nào cũng như
vậy  Cho nên dung lượng chọn theo Stt không nên chọn quá dư. Ngồi ra cịn phải
chú ý đến cơng suất dự trữ khi xẩy ra sự cố 1 máy (dành cho trạm có 2 máy). Những
máy cịn lại phải đảm bảo cung cấp được một lượng công suất cần thiết theo yêu cầu
của phụ tải.
+ Trong điều kiện bình thường:

- Trạm 1 máy

Sdm  Stt

- Trạm n máy

n.Sdm  Stt

Sdm – dung lượng định mức đã hiệu chỉnh nhiệt độ của BA.
Stt - Cơng suất tính tốn của trạm.
Trường hợp cần thiết có thể xét thêm q tải lúc bình thường, như vậy có thể
cho phép chọn được máy BA có dung lượng giảm đi  tiết kiêm vốn đầu tư.
+ Trường hợp sự cố 1 máy BA: (xét cho trạm từ 2 máy trở lên). hoặc đứt một
đường dây:
- Với trạm 2 máy

kqt.Sdm  Ssc
23


- Tram n máy

(n-1).kqt.Sdm  Ssc

Sdm – dung lượng định mức của máy BA đã hiệu chỉnh nhiệt độ.
Ssc - Phụ tải mà trạm vẫn cần phải được cung cấp khi có sự cố.
kqt - hệ số quá tải sự cố của máy BA. Khi khơng có số liệu tra có thể lấy k qt =
1,4 với điều kiện hệ số taie trước lúc sự cố không quá 93 % và không tải quá 3 ngày,
mỗi ngày không quá 6 giờ.
2.3. Trạm biến áp trung gian

2.3.1. Yêu cầu
Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp là sơ đồ đấu dây (1 dây hay 3 dây) giữa các thiết bị
cao áp, hạ áp trong trạm biến áp như máy biến áp, các thiết bị thao tác (máy cắt, cầu
dao cách ly..) và hệ thống góp điện (thanh cái, dây góp…)…Vì vậy, sơ đồ nguyên lý
phải thoả mãn các yêu cầu chặt chẽ của các phụ tải được trạm biến áp cung cấp điện
trong vận hành bình thường, sửa chữa và khi sự cố.
Sơ đồ nguyên lý cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện: tuỳ theo tính chất của phụ tải lấy điện từ
trạm biến áp, sơ đồ nguyên lý phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện với chất lượng
điện năng cao trong suốt q trình sử dụng.
- Đảm bảo tính linh hoạt: sơ đồ cho phép vận hành linh hoạt trong mọi trường
hợp khi xảy ra sự cố hay sửa chữa từng phần, cho phép điều độ dễ dàng trong những
trường hợp khó khăn, phức tạp.
- Đảm bảo an tồn: sơ đồ cho phép vận hành an tồn khi bình thường cũng như
khi sửa chữa và xảy ra sự cố. Đảm bảo an tồn cho người vận hành và thiết bị khơng bị
hỏng hóc nặng khi sự cố hay vận hành nhầm lẫn.
- Đảm bảo kinh tế nhất: sơ đồ nguyên lý thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật
nhưng lại tiết kiệm nhất, sử dụng ít thiết bị nhất và có biện pháp bảo vệ tốt các thiết bị
nói trên.
2.3.2. Các dạng sơ đồ nguyên lý của trạm biến áp
Sơ đồ nguyên lý chỉ được xây dựng sau khi đã biết được tính chất của các phụ tải
cần cung cấp điện và xác định được số lượng máy biến áp. Việc xây dựng sơ đồ
nguyên lý là sự lựa chọn sơ đồ đấu dây của hệ thống góp điện (dây góp, thanh góp..)
và bố trí các thiết bị thao tác, điện lực, đo lường và bảo vệ thoả mãn các yêu cầu đã
nêu ở trên. Trên hình 5.2 giới thiệu một số hệ thống thanh góp cơ bản thường sử dụng
trong trạm biến áp mỏ.
Hệ thống thanh góp đơn, phân đoạn bằng cầu dao cách ly (b) là loại tương đối
đơn giản, dùng nhiều trong các trạm biến áp có 2 máy biến áp. Sơ đồ này thoả mãn cả
4 yêu cầu đối với sơ đồ nguyên lý trạm biến áp, song đối với yêu cầu 1 độ đảm bảo
thấp vì thời gian mất điện khi sự cố tương đối lâu. Vì sử dụng phân đoạn bằng dao

cách ly nên sơ đồ khơng được sử dụng ở các trạm có phụ tải loại I.

24


Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý thanh cái trạm biến áp
a, đơn, không phân đoạn

c, đơn, phân đoạn bằng máy cắt

b, đơn, phân đoạn bằng cầu dao cách ly

d, kép, phân đoạn bằng máy cắt

Nhược điểm trên có thể khắc phục bằng cách sử dụng sơ đồ thanh cái đơn, phân
đoạn bằng máy cắt (c). Nhờ máy cắt phân đoạn nên bảo vệ chắc chắn khi có sự cố,
đồng thời cho phép sử dụng hệ thống tự động đóng nguồn dự phịng (tdd) và do đó rất
thích hợp cho trạm biến áp có phụ tải điện loại I.
Trong các trạm biến áp công suất lớn, nhiều phụ tải quan trọng để đảm bảo cung cấp điện
tin cậy thường sử dụng hệ thống thanh cái kép phân đoạn bằng máy cắt (d). Đối với cơng
nghiệp mỏ ít sử dụng sơ đồ loại này vì cồng kềnh, sử dụng nhiều máy cắt. kinh nghiệm vận
hành các trạm biến áp ở mỏ cho thấy, khi áp dụng chế độ sửa chữa thường xuyên và định kỳ hệ
thống thanh cái đơn, phân đoạn bằng máy cắt thích hợp cho cơng việc cung cấp điện tin cậy cho
phụ tải loại I.
Ngày nay các thiết bị cao áp (6-10kV) được bố trí trọn bộ trong các tủ điện cao
áp và do yêu cầu lựa chọn đồng bộ thiết bị nên việc chọn giữa máy cắt và cầu dao cách
ly khơng có ý nghĩa lớn về kinh tế. Ý nghĩa đó chỉ thể hiện khi chọn thiết bị phía cao
áp (35-110kV). Do đó ở phía đầu vào của máy biến áp, kết hợp với yêu cầu của bảo vệ
rơle, việc bố trí máy cắt ở từng vị trí sơ đồ cần phải được cân nhắc kỹ càng.


Hình 1.5. Sơ đồ trạm hạ áp trung gian và trạm phân phối chính
25


×