Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn " PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TPLX " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










ĐỖ THỤY QUẾ MY


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX



Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Long Xuyên,05/2007



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG

Người chấm, nhận xét 1:………………

Người chấm, nhận xét 2:………………

Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
ngày… tháng… năm….
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX



Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỤY QUẾ MY
Lớp: ĐH4TC Mã số SV: DTC030304
GVHD: TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG


Long Xuyên,05/2007
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

***۩***

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006) 15
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm(2004-2006) 19
Bảng 3: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng NVHĐ 20
Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006) 24
Bảng 5: Doanh số thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006) 27
Bảng 6: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 29
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế 31
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm 33


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
TPLX Thành phố Long Xuyên
CBTD Cán bộ tín dụng
GĐ Giám Đốc
PGĐ Phó Giám Đốc
CBVC Cán bộ viên chức
CB - CNV Cán bộ - công nhân viên
NVHĐ Nguồn vốn huy động
VHĐ Vốn huy động
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá
TM – DV Thương mại - Dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
NQH Nợ quá hạn




LỜI CẢM ƠN
o0o



Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học An Giang cùng
quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tâm truyền đạt cho em nhiều kiến
thức quan trọng. Qua thời gian học tâp tại trường, em đã tiếp thu được những kiến thức rất bổ ích
về ngành học của mình.

Em xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thành Phố Long Xuyên và các anh chị tại nơi em thực tập. Tất
cả đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi và hiểu biết thêm rất nhiều về công tác của Ngân
hàng, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế
nên bài luận văn này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các anh
chị.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô cùng các anh chị nơi em thực tập luôn được dồi
dào sức khỏe và thành công trong công tác.


Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỤY QUẾ MY

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài 01
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 01
1.3 Phương pháp nghiên cứu 01
1.4 Phạm vi nghiên cứu 02
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Hoạt động huy động vốn 03
2.1.1 Tiền gửi khách hàng 03
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm 04
2.1.3 Tiết liệm bậc thang 05
2.1.4 iết kiệm gửi góp 05
2.2 Hoạt động tín dụng 05
2.2.1 Khái niệm tín dụng 05
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng 06

2.2.3 Phân loại tín dụng 06
2.2.4 Cho vay ngắn hạn 07
2.3 Những quy định của NHNo&PTNT TPLX dối với nghiệp vụ cho vay 08
2.3.1 Nguyên tắc vay vốn 08
2.3.2 Điều kiện vay vốn 08
2.3.3 Thời hạn cho vay 08
2.3.4 Lãi suất cho vay 08
2.3.5 Mức cho vay 09
2.3.6 Phương thức cho vay 09
2.3.7 Trả nợ gốc và lãi vốn vay 10
2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 10
2.4.1 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng NVHĐ 10
2.4.2 Dư nợ/ Tộng vốn huy động 11
2.4.3 Nợ quá hạn/ Dư nợ 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN.
3.1 Khái quát về Ngân hàng 12
3.2 Cơ cấu tổ chức 13
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm (2004-2006).14
3.4 Một số thuận lợi- khó khăn trong quá trìng hoạt động của NHN0&PTNT TPLX 16
3.4.1 Thuận lợi 16
3.4.2 Khó khăn 17
3.5 Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX năm 2007 17
3.5.1 Những chỉ tiêu chủ yếu 17
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện 17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TPLX QUA 3 NĂM (2004-2006)
4.1 Tình hình huy động vốn 19
4.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 21
4.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 21

4.1.3 Tiết kiệm bậc thang 22
4.1.4 Tiết kiệm gửi góp 22
4.1.5 Một số tồn tại của Ngân hàng trong công tác huy động vốn 23
4.2 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạntại NHNo&PTNT qua 3 năm (2004-2006) 23
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 24
4.2.2 Doanh số thu nợ 26
4.2.3 Dư nợ nhắn hạn theo ngành kinh tế 29
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế 31
4.2.5 Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 33
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Ngân hàng 33
4.3.1 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng NVHĐ 34
4.3.2 Tổng dư nợ/ Tổng NVHĐ 34
4.3.3 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 34
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Huy động vốn 35
5.2 Cho vay ngắn hạn 36

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 38
6.2 Kiến nghị 38


































Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU


1.1 Lí do chọn đề tài:
Bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào muốn phát triển thì điều kiện tiên quyết là quốc gia
đó phải có nguồn vốn mạnh và nguồn vốn này phải được sử dụng một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc này không dễ thực hiện vì nguồn vốn và nhu cầu về vốn của mỗi người,
mỗi thời điểm và mỗi nơi là không giống nhau. Để khắc phục những nhược điểm trên của
thị trường tài chính thì hệ thống Ngân hàng thương mại đã ra đời, nó có chức năng tập
trung và phân phối nguồn vốn một cách hữu hiệu cho nền kinh tế. Hệ thống NHTM trở
thành khâu trung gian quan trọng trong thị trường tài chính nó điều tiết và làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Chính vì vậy việc huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM
trong giai đoạn hiện nay có một vị trí rất quan trọng và vô cùng cần thiết, nó tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế nước nhà.
An Giang hiện là một tỉnh đang phát triển và có tiềm năng phát triển cao hơn nữa trong
thời gian tới vì vậy rất cần có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống các NHTM. Một trong những
hệ thống Ngân hàng lớn của nước ta hiện nay phải kể đến hệ thống Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, là ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời và
mạng lưới rộng khắp trong cả nước. Cụ thể là NHNo&PTNT Chi Nhánh Thành Phố Long
Xuyên trong thời gian qua đã không ngừng phấn đấu để đạt được những thành tựu nhất
định trong hoạt động của ngân hàng, nhất là việc thực hiện triển khai thực hiện các hình
thức huy động vốn, các chương trình tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay ta thấy ngân hàng là chiếc cầu nối giúp
cung và cầu trên thị trường vốn gặp nhau. Ngân hàng là khâu trung gian giúp cho người
dân cũng như các tổ chức kinh tế đẩy mạnh tiết kiệm, khuyến khích đầu tư nhằm phát triển
kinh tế. Nhận định được điều đó em quyết định chọn đề tài “Phân Tích Hoạt Động Huy
Động Vốn và Cho Vay Ngắn Hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh TP Long Xuyên” để
cũng cố kiến thức đã học trong những năm qua, thông qua quá trình thực tập tại đây để
được tiếp xúc với thực tế và hiểu biết thêm về các nghiệp vụ của ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
trong 3 năm (2004-2006).

- Đánh giá các mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng.
- Nhận xét và đề ra những giải pháp khắc phục.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học được ở trường, em đã kết hợp sử dụng một số phương pháp
sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu từ Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh tổng hợp sự biến động của dãy số qua các năm.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
2

- Phương pháp phân tích thống kê sử dụng các chỉ số tài chính.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là một trong những ngân hàng lớn
và có mạng lưới rộng khắp ở nước ta, hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề:
+ Về huy động vốn: chỉ xem xét nghiệp vụ tự huy động của ngân hàng.
+ Về cho vay ngắn hạn: chỉ phân tích cho vay theo ngành kinh tế.























Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM, nó nhằm giải
quyết “đầu vào” tức là giải quyết nguồn vốn để hoạt động. NHTM được huy động vốn dưới
các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Sau đây là một số hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX:
2.1.1 Tiền gửi khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng
yêu cầu đó của khách hàng cũng có thể ký sec để thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục
đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn
định do đó khi sử dụng ngân hàng phải có một khoản dự trữ tương ứng.
Tại NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX áp dụng mức lãi suất 0,25%/tháng cho
khoản tiền gửi này.
Đối với loại hình tiền gửi này trước kia có lãi suất là 0%, tuy nhiên trong
điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất thấp cho loại hình
tiền gửi này, đó cũng là một trong những hình thức thu hút khách hàng gửi tiền tại Ngân
hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được
rút ra sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc
ngân hàng phải trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Tuy nhiên do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gởi tiền nên ngân hàng cho phép
khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không được trả lãi suất hoặc
được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn phụ thuộc vào
chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
4

Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền được ấn định ngày trả lại cho

khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời
kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả. Các
NHTM thường áp dụng các biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này là chủ yếu.
Hiện nay NHNo&PTNT thực hiện huy động với mức lãi suất sau (áp dụng đến ngày
7/5/2007):
- Kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,66%
- Kỳ hạn 9 tháng lãi suất 0,69%
- Kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,7%
- Kỳ hạn 13 tháng lãi suất 0,8%
- Kỳ hạn 18 tháng lãi suất 0,83%
- Kỳ hạn 24 tháng lãi suất 0,85%
- Kỳ hạn 36 tháng lãi suất 0,86%
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng thì được
ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lí sổ
và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng
tháng để phản ánh tất cả số phát sinh. Đây cũng là một trong những nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng, nó có tính ổn định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà thời gian gửi và rút là theo yêu cầu của khách hàng. Lãi
được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra thì được nhập vào vốn. Mức gửi tối
thiểu 50 ngàn đồng hoặc 50USD, không hạn chế mức tối đa.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn:
Kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng (tính tròn tháng) đến 36 tháng. Khách hàng có
thể rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn. Hết kỳ hạn, khách hàng
chưa rút vốn, tiền lãi được nhập vốn và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng. Mức gửi giống
như loại tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là loại hình huy động vốn mà đối tượng khách hàng của nó chủ
yếu là các tầng lớp dân cư trong xã hội, muốn tích trữ tiền nên gửi ở ngân hàng để hưởng

lãi và an toàn hơn giữ tiền ở nhà. Còn đối với tiền gửi thông thường thì đối tượng khách
hàng chính của nó là các tổ chức kinh tế, hợp tác xã, doanh nghiệp… Do đó, đối với loại
hình tiền gửi tiết kiệm sẽ đảm bảo tính ổn định hơn, sẽ ít xảy ra trường hợp khách hàng rút
tiền bất ngờ trước thời hạn, vì vậy Ngân hàng sẽ có điều kiện sử dụng nguồn vốn một cách
yên tâm mà không phải trích dự phòng nhiều.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ được tăng cao.


Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
5

2.1.3 Tiết kiệm bậc thang:
Ra đời vào năm 2002, tiết kiệm bậc thang là một hình thức huy động vốn đặc trưng
của NHNo&PTNT TPLX ra đời nhằm phục vụ cho việc đa dạng hoá các phương thức huy
động nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.
Khách hàng có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng
theo thời gian. Khách hàng có thể rút vốn nhiều lần, lãi suất được hưởng tính theo các bậc
như sau:
- Bậc 1: nếu khoản tiền rút có thời gian gửi thực tế dưới 3 tháng, hưởng lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn.
- Bậc 2: từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
- Bậc 3: từ 6 tháng đến dưới 9 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
- Bậc 4: từ 9 tháng đến dưới 12 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
- Bậc 5: từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
- Bậc 6: từ 24 tháng trở lên , hưởng lãi suất bằng 110% lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn
12 tháng.
2.1.4 Tiết kiệm gửi góp:
Là hình thức tiết kiệm hôm nay để thực hiện kế hoạch trong tương lai, phù hợp với
khách hàng có thu nhập ổn định, có nhu cầu tích lũy. Khách hàng gửi tiền nhiều lần theo

mức thỏa thuận (tuần, tháng,…) với ngân hàng cho một kỳ hạn. Đến định lỳ gửi góp nếu
khách hàng chưa gửi có thể gửi bù vào kỳ tiếp theo, nhưng không quá 2 kỳ, hoặc gửi cao
hơn số tiền đã thoả thuận trong từng kỳ gửi. Lãi suất được hưởng bằng 90% lãi suất tiết
kiệm có kỳ hạn cùng loại.
Nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn thì được rút toàn bộ số tiền đã gửi và
được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn.
Nhìn từ góc độ lý thuyết thì các hình thức huy động của Ngân hàng đã ngày càng
được mở rộng, từ các hình thức gửi tiền đơn giản như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn…
Ngân hàng đã cho ra đời nhiền hình thức huy động mới như: tiết kiện bậc thang, tiết kiệm
gửi góp,…có thể nói đó là những hình thức huy động đặc trưng của NHNo&PTNT TPLX.
Đây được xem như là một bước phát triển đáng kể trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng.
2.2 Hoạt động tín dụng:
2.2.1 Khái niệm tín dụng::
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một
lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì
sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
6

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không thể lường trước được trong
quan hệ tín dụng cả về mặt chủ quan lẫn khách quan, gây ảnh hưởng và tác động xấu đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị thua lỗ và phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng
không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các
khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu tất cả các
khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì
ngân hàng không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả nợ
hoặc cố ý không trả nợ ngân hàng thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
+ Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng một sự đảm bảo rằng
sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản.
Đảm bảo tiền vay là việc NHNo & PTNT Thành Phố Long Xuyên áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã
cho vay.
Tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm
- Tài sản cầm cố như: máy móc, thiết bị, ngoại tệ bằng tiền mặt, trái phiếu, cổ phiếu,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
- Tài sản thế chấp như: nhà ở, giá trị quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn
liền với đất,…
- Tài sản bảo lãnh: là tài sản của bên thứ 3 dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh bao gồm các loại tài sản cầm cố và thế chấp.
+ Lãi suất tín dụng:
Lãi suất là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên cơ sở so sánh giữa lợi tức thu được với số tiền vay trong một thời gian nhất định.
Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) chính là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi
được tính toán căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụng vốn và lãi suất.
2.2.3 Phân loại tín dụng:
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu

thức phân loại khác nhau.
+ Dựa vào mục đích tín dụng – Theo tiêu thức này có thể phân chia tín dụng thành
các loại sau:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
7

 Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay bất động sản.
 Cho vay nông nghiệp.
 Cho vay xuất nhập khẩu.
+ Dựa vào thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60
tháng.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng
+ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại tín dụng ngân hàng sau:
 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Qua các cách phân loại trên cách phân loại theo thời hạn tín dụng được sử dụng phổ
biến nhất, ở đây chúnh ta sẽ đặc biệt xem xét kỹ hình thức cho vay ngắn hạn.
2.2.4 Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho
vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
đời sống của khách hàng.

Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm:
+ Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung
vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Phân chia theo ngành kinh tế thì cho vay kinh
doanh ngắn hạn gồm:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt
động như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế,…
- Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch, bảo quản sản phẩm…
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong
giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay các tổ chức tín dụng.
- Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
8

+ Cho vay tiêu dùng: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, Cá nhân
như: chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản.
2.2 Những qui định của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX đối với nghiệp vụ cho vay:
2.3.1 Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD.
2.3.2 Điều kiện vay vốn:
NHNo&PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết như:
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống.
Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; nếu lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả;
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.3 Thời hạn cho vay:
NHNo&PTNT TPLX và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2.3.4 Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do NHNo&PTNT TPLX và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch,
chi nhánh cấp 2 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
9

hạn cho vay đã được kí kết hoặc được điều chỉnh trong HĐTD, theo qui định của NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.

Hiện nay NHNo&PTNT TPLX áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn như sau:
Từ 100 triệu đồng trở xuống: 1,25%/tháng
Từ 100 triệu đồng trở lên: 1,1%/tháng
2.3.5 Mức cho vay:
NHNo&PTNT TPLX quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng sẽ quyết định cho khách hàng vay vốn phần
thiếu hụt trên tổng nhu cầu vốn của dự án sau khi trừ đi vốn tự có.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có
Mức vay tối đa so với tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định như sau:
- Đối với tài sản thế chấp: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm.
Riêng mức cho vay tối đa so với giá trị quyền sử dụng đất do Tổng Giám Đốc quy định
từng thời kỳ trong phạm vi mức nói trên.
NHNo&PTNT TPLX áp dụng mức cho vay bằng 50% giá trị tài sản thế chấp.
- Đối với tài sản cầm cố:
Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi
chứng từ có giá trừ số lãi phải trả cho ngân hàng trong thời hạn xin vay.
Tài sản cầm cố khác: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản cầm cố.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh cụ thể như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiếu 10% trên
tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15%
tổng nhu cầu vốn theo quyết định 124/QĐ-NĐQT-TD 13/04/2004.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân
loại khách hàng của NHNo&PTNT VN); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy
định trên, giao cho giám đốc NHNo&PTNT TPLX quyết định.
2.3.6 Phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng cho từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm

tra, giám sát mà Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương
thức vay phổ biến sau đây:
- Cho vay từng lần:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
10

Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNo&PTNT TPLX lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký HĐTD.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Sau khi nhận đủ thông tin từ khách hàng thì Ngân hàng tiến hành xác định hạn
mức tín dụng.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần
rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong HĐTD.
Ngân hàng phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không
vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
2.3.7 Trả nợ gốc và lãi vốn vay:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập
và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và
lãi tiền vay như sau:
- Các kỳ hạn trả nợ gốc.
- Các kỳ hạn trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng: tháng hoặc quý,
hoặc vụ.
- Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp
với quy định của pháp luật.

Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không
được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi; hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân
hàng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất nợ quá hạn.
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến
ngày trả nợ. Giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 thỏa thuận với khách hàng về
điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải được ghi vào HĐTD.
2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
2.4.1 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động:
VHĐ có kỳ hạn
VHĐCKH/TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một
tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.


Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
11

2.4.2 Dư nợ/Tổng vốn huy động

Dư nợ
DN/TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.4.3 Nợ quá hạn/Dư nợ:
Nợ quá hạn
NQH/DN = x 100%

Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn có rất nhiều hình thức đa dạng nhằm tăng tính
cạnh tranh và thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Nguồn vốn huy động được sẽ được
ngân hàng sử dụng để cho vay, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động này buộc ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và để hạn chế rủi ro đến mức
thấp nhất ngân hàng cần tuân thủ các nguyên tắc cho vay và xử lý nợ đã đề ra. Huy động
vốn và cho vay là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định kết quả hoạt động kinh doanh nên nếu
rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, ta có thể thông qua một
số chỉ tiêu nhất định để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào nhằm có
những giải pháp giúp ngân hàng hoạt động tốt hơn.













Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
12


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN.

3.1 Khái quát về ngân hàng:
Hoà mình cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, An Giang cũng ngày càng
phát triển và là một tỉnh có tiềm năng phát triển cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Thành phố Long Xuyên đã trở thành một trung tâm kinh tế chính trị đầu não của tỉnh
và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Thấy rõ được tầm quan trọng
đó thông qua một số biểu hiện như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân
nâng lên rõ rệt, cơ sở hạ tầng, đô thị cũng ngày càng phát triển. Thành phố Long Xuyên đã
phát triển và đổi mới trên nhiều lĩnh vực.
NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký
quyết định thành lập ngày 3/4/1995 lúc đầu với tên gọi là Ngân hàng Trưng Vương, mô
hình hoạt động như một phòng giao dịch. Ngân hàng được thành lập với chức năng là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế, điều tiết nền kinh tế góp phần ổn định, giữ vững tốc độ tăng
trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư.
Đến năm 2000 Ngân hàng Trưng Vương chính thức được đổi tên thành Ngân hàng
Nộng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Long Xuyên và hoạt động cho đến ngày
nay.
NHNo&PTNT TPLX là Ngân hàng Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh
An Giang, tọa lạc tại địa chỉ 73-75 đường Nguyễn Trãi, Phường Mỹ Long, Thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
NHNo&PTNT TPLX có con dấu riêng, được hạch toán độc lập, tổ chức hoạt động
theo điều lệ và quy chế của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trãi qua hơn 10 năm hoạt động NHNo&PTNT TPLX đã khẳng định vai trò, chức
năng của mình trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế TPLX, ngày càng khẳng định uy
tín, vị thế của mình. Với chức năng “đi vay để cho vay” NHNo&PTNT TPLX đã khai thác
có hiệu quả nguồn vốn huy động, để phát vay cho người dân trên địa bàn có nhu cầu vay
vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh…

NHNo&PTNT TPLX luôn đồng hành cùng nhân dân TPLX ra sức thi đua, thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước, của ngành trong việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn. NHNo&PTNT TPLX đã đạt được những thành tựu to lớn rất đáng phấn khởi bằng
chính sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên của Ngân hàng. Điều đó được thể hiện
qua những kết quả thực tế đạt được như:
- Trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục tăng ổn định theo
đúng mục tiêu đã đề ra, đặc biệt nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2006 đạt gần 94 tỷ
đồng, tăng gần 42% so với 2005 vượt chỉ tiêu NHNo&PTNT Tỉnh giao.
- Tổng thu tăng 4,12% so với năm 2005, quỹ thu nhập đạt 5,1 tỷ đồng.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
13

- Doanh số cho vay đạt 521,9 tỷ đồng bằng 144% so với năm 2005.
Trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh và chương trình phát triển Kinh tế-
Xã hội của TPLX, Chi nhánh NHNo&PTNT TPLX đã triển khai và tổ chức thực hiện khá
tốt, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu và định hướng đề ra.
Năm 2006 Chi nhánh TPLX đã phấn đấu hoàn thành cơ bản kế hoạch kinh doanh
được giao đặc biệt là công tác huy động vốn với tổng số tiền thưởng là 15,5 triệu đồng, và
được Hội đồng thẩm định NHNo&PTNT Tỉnh thưởng danh hiệu lao động tiên tiến cho 6 cá
nhân. Phía công đoàn cũng được tặng thưởng danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh. Có
được kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức và sự chỉ đạo
điều hành của ban lãnh đạo theo đúng mục tiêu, định hướng và Nghị quyết đề ra.
Đó là những yếu tố quyết định sự thành công của NHNo&PTNT TPLX để Ngân
hàng có được sự “vững mạnh, uy tín và chất lượng” trong công cuộc đổi mới hiện nay.
3.2 Cơ cấu tổ chức:
Đến ngày 31/12/2006 tổng số nhân sự của NHNo&PTNT TPLX gồm 35 người.
Trong đó:

+ 30 người thuộc biên chế Nhà Nước.
+ 5 người hợp đồng khoán gọn.
Về trình độ nghiệp vụ có 22 đại học, 3 cao đẳng và trung học, 2 sơ cấp và 8 chưa
qua đào tạo.
Trong năm vừa qua chi nhánh đã cử 20 lượt CBVC tham dự tập huấn do
NHNo&PTNT Tỉnh tổ chức nhằm nắm chắc các chế độ, thể lệ mới của ngành về các
nghiệp vụ tín dụng, thẩm định, tập huấn PCCC…
Việc bố trí nhân sự tương đối ổn định riêng phòng tín dụng có 11 người, chiếm 31%
CBVC; Ban Giám Đốc: 3 người (1GĐ và 2 PGĐ); Phòng Kế toán –ngân quỹ: 8 người;
Phòng hành chính: 5 người; Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ: 1người; Phòng giao dịch
Vàm Cống: 2 người; Phòng giao dịch Mỹ Long: 4 người. Tuy nhiên, vẫn còn phải điều
chỉnh lại cho phù hợp với năng lực, chất lượng, hiệu quả công tác đã đóng góp và điều kiện
thực tế tại chi nhánh nhằm phát huy tối đa năng lực, sở trường của từng CBVC.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT TPLX








Giám Đốc
Tổ kiểm tra
& KTNB
Phòng
Hành Chánh
PGĐ
Kế Toán
PGĐ

Tín Dụng
P. Giao Dịch
Vàm Cống
Phòng
Tín Dụng
P. Giao Dịch
Mỹ Long
P.Kế toán
Ngân Quỹ
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
14

Nhiệm vụ của cán bộ phòng ban ở NHNo&PTNT TPLX:
- Giám Đốc: trực tiếp chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn, chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay, trực tiếp giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- PGĐ Tín dụng: Quản lí toàn bộ hoạt động của phòng tín dụng.
- PGĐ kế toán: điều hành mọi nghiệp vụ hoạt động phát sinh liên quan phòng kế
toán.
- Phòng tín dụng: Tìm kiếm khách hàng và tiến hành thủ tục vay vốn đúng qui định,
thẩm định hồ sơ vay vốn phù hợp với khung giá do Nhà Nước qui định,…
- Phònh kế toán và ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
thanh toán như: phát vay, thu lãi - vốn gốc, thu - chi tiền mặt,… Đồng thời hạch toán theo
qui định của NHNN Việt Nam.
- Phòng hành chánh: Quản lí và tổ chức nhân sự, liên hệ công tác.
- Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của từng
chứng từ như: sổ sách kế toán, hồ sơ vay vốn và cùng với Giám đốc trực tiếp giải quyết
khiếu nại của khách hàng.
- Phòng giao dịch Vàm Cống và Mỹ Long: đặt tại phường Mỹ Thạnh và Mỹ Long

có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng ở xa đến giao dịch với Ngân hàng.
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm 2004, 2005 và
2006:
Khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính, một đặc
trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là “đi vay để cho vay” tức là
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Có thể nói lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất để nói
lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí.
Để gia tăng lợi nhuận ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là
các khoản mục cho vay đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết liệm chi
phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ
sung nguồn vốn tự có. Do vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và
sự nỗ lực hết mình của toàn thể CB-CNV NHNo&PTNT TPLX đã đạt được kết quả đáng
kể.







Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đỗ Thụy Quế My
15

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
2005/2004 2006/2005

Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt đối Tương đ
ối
(%)
Tuyệt đối Tương đ
ối
(%)
Thu nhập 25.115

28.735

30.056

3.620

14,4

1.321

4,6

Chi phí 19.895

20.976


24.922

1.081

5,4

3.946

18,8

Lợi nhuận 5.220

7.759

5.134

2.539

48,6

-2.625

-33,8

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm
(2004-2006)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Thu nhập của chi nhánh tăng điều trong 3 năm qua. Cụ thể: năm 2004 mức thu
nhập đạt được là 25.115 triệu đồng, năm 2005 thu nhập của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng

cao nhất là 14,4% tương đương tăng 3.620 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 thu
nhập đạt 30.056 triệu đồng, tăng 1.321 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng
giảm chỉ còn 4,6%.
Thu nhập trong giai đoạn 2004-2005 tăng lên chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động cho
vay, thu lãi từ khách hàng vay vốn tăng do ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và ngày
càng gia tăng doanh số cho vay. Tuy nhiên đến năm 2006 thì thu nhập chỉ tăng 1.321 triệu
đồng so với năm 2005, nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện và môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt trên địa bàn làm cho doanh số dư nợ của ngân hàng không tăng cao. Điều này đã làm
cho tốc độ tăng trưởng của nguồn thu giảm mạnh từ 14,4% chỉ còn 4,6% trong năm 2006,
trong khi tốc độ tăng chi phí trong năm này là rất lớn đạt đến 18,8%. Chính sự tăng trưởng
không hợp lý này đã làm cho lợi nhuận trong năm 2006 giảm, tốc độ giảm là 33,8% so với
năm 2005. Bên cạnh đó thì ngân hàng vẫn chưa chú trọng phát triển các dịch vụ và tiện ích
nên nguồn thu từ dịch vụ rất thấp, mặc dù có những biện pháp khắc phục nhưng vẫn chưa
đạt kết quả khả quan.
- Về chi phí hoạt động của chi nhánh: năm 2004 chi phí là 19.895 triệu đồng, năm
2005 chi phí tăng lên 20.976 triệu đồng tăng 1.081 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là
5,4%. Chi phí tăng trong giai đoạn này chủ yếu là do Chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao
dịch, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo các CB-CNV để phục vụ cho khách hàng
cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh được tốt hơn.
Đến năm 2006 thì chi phí tăng thêm 3.946 triệu đồng so với năm 2005, tăng 18,8%.
Khác với năm 2005 chi phí trong giai đoạn này tăng là do chi phí trả lãi tiền vay của ngân
hàng tăng mạnh, do nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhiều hơn trong năm 2006,
mức chi trả lãi lên đến 20.273 triệu đồng.

×