Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BÁN LAPTOP TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.24 KB, 55 trang )

z



LUẬN VĂN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BÁN LAPTOP
TRẢ GĨP TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN


LỜI MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Dịch vụ trả góp ra đời gần 2 năm trước nhưng thật sự nở rộ từ tháng 5/2008
với sự tham gia của Các tổ chức tài chính SGF, PRUDENTIAL, ACS… (Tổ chức tài
chính hỗ trợ việc cho vay) kết hợp với thế giới Di Động, thiết bị số, bee Next, Nam Á,
Công ty TNHH Tin học Thiên Tân, …

Công ty TNHH Tin học Thiên Tân đã tạo ra dịch vụ bán hàng trả góp đồng
thời hợp tác với ACS hỗ trợ khách hàng vay với hình thức trả dần giá trị hàng hóa.
Qua một q trình hoạt động cơng ty TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN đã và đang xâm
nhập vào thị trường với nhiều ưu thế tạo ra uy tín và thương hiệu trong lòng khách
hàng cũng như đối tác kinh doanh.

Nắm bắt được ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động bán hàng trả góp đối với
Cơng ty TNHH Tin học Thiên Tân. Tơi quyết định tìm hiểu về cách thức hoạt động
của lĩnh vực này, dựa vào kiến thức tôi được trang bị trên giảng đường đại học để định
hướng thị trường laptop với loại hình dịch vụ mua hàng trả góp. Để từ đó hồn thiện
chiến lược chiêu thị cho Công ty TNHH Tin học Thiên Tân trong thời kỳ giai đoạn
đầu của loại hình sản phầm dịch vụ này.

* Phương hướng làm việc
- Thu thập tài liệu của công ty tìm hiểu cách thức hoạt động của cơng ty.


- Thu thập các thông tin trên mạng, dựa vào các cơng cụ điện tử truyền thơng
tìm hiểu hoạt động của cơng ty đối với chương trình này.
- Nghiên cứu sơ bộ thị trường trả góp, nghiên cứu các thơng tin của đối thủ
cạnh tranh đối chiếu, đưa ra các lập luận.
- Dựa vào các lập luận để xây dựng, bổ sung và hồn thiện các cơng cụ chiêu
thị cho cơng ty.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Các lý luận cơ bản.
Bản chất và đặc điểm cơ bản của Dịch vụ: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không
dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó (Marketing căn bản trang 478, Philip Kotler).
Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể khơng liên quan đến hàng hóa dưới
dạng vật chất của nó.
Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng các chương trình
Marketing: Tính khơng sờ thấy được; Tính khơng thể tách rời khỏi nguồn gốc; Tính
khơng ổn định về chất lượng; Tính khơng lưu giữ được
Phân loại Dịch vụ:
Nguồn dịch vụ là người hay máy? Dịch vụ có nguồn gốc là con người có những
dịch vụ cần có nhân lực chuyên nghiệp (kế toán, tư vấn về các vấn đề quản lý) hay
những chuyên gia hành nghề (quét dọn, chăm sóc vườn hoa…); Những dịch vụ có
nguồn gốc là máy móc, bao gồm những dịch vụ cần máy tự động (máy tự động rửa ô
tô, máy tự động bán hàng…), hay những thiết bị có người điều khiển, trình độ tay nghề
tương đối thấp (taxi…), hay những thiết bị cần sự điều khiển của những chun gia có
trình độ cao (máy bay, máy tính điện tử…) Khách hàng có nhất thiết phải có mặt khi
cung ứng dịch vụ cho họ khơng? Động cơ mua dịch vụ của khách hàng là gì? Động cơ
của người cung ứng dịch vụ là gì?
Phạm vi phổ biến và tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch vụ: Các

Công ty Dịch vụ thường lạc hậu so với các công ty sản xuất trong việc sử dụng thực tế
Marketing. Ngày nay, khi tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chi phí tăng, nhịp
độ tăng năng suất giảm và chất lượng dịch vụ ngày một sút kém, ngày càng có nhiều tổ
chức dịch vụ bắt đầu quan tâm đến Marketing. Ngân hàng cũng là một lĩnh vực hoạt
động mà trong một thời gian tương đối ngắn Marketing đã trở nên phổ biến.Lúc đầu
các ngân hàng hình dung Marketing là một sự kết hợp các biện pháp kích thích với
thái độ niềm nở, nhưng bây giờ họ đã có những bộ phận marketing, những hệ thống
thơng tin, lập kế hoạch và kiểm tra.

1.2. Dịch vụ trả góp.


1.2.1. Thị trường tài chính
1.2.1.1 Lịch sử hình thành thị trường tài chính
Tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế - xã hội khi mà ở đó xuất hiện
nền sản xuất hàng hóa. Lịch sử phát triển của xã hội đã cho thấy, khi phân công lao
động xã hội phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện, thì dẫn đến sự ra đời của một nền sản
xuất dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và tiền tệ trở thành một phương tiện không thể
thiếu được cho chính sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất đó(Nhập mơn Tài Chính
– Tiền Tệ trang 2, PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng). Sự xuất hiện tiền
tệ đã nhanh chóng thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế, đồng thời làm nên cuộc
cách mạng trong công nghiệp phân phối: từ phân phối bằng hiện vật sang phân phối
bằng giá trị. Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, sản phẩm sản xuất ra để bán. Hàng
hóa khi trao đổi trên thị trường cần phải biểu thị giá cả của nó. Giá cả là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị.
Khi hàng hóa thực hiện giá trị phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ đồng
thời phát sinh thu nhập cho người cung cấp hàng hóa. Các khoản thu nhập này, trải
qua quá trình phân phối, tạo ra nguồn tài chính hay quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế.
Sự liên tục của q trình sản xuất hàng hóa ln ln địi hỏi các quỹ tiền tệ phải được
tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là cơ sở làm nảy sinh thị trường tài chính.


1.2.1.2. Định nghĩa thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là tổng hịa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra dưới
hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch
từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế. Một hệ thống thị
trường tài chính hồn chỉnh phải bao gồm hệ thống thị trường tiền tệ hoạt động chủ
yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, các cơng ty tài chính và thị
trường vốn, trong đó thị trường chứng khốn giữ vai trị quan trọng( Nhập mơn Tài
Chính – Tiền Tệ trang 15 – PGS.TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng) Thị
trường tài chính là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối
tồn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.

1.2.1.3. Vai trị, Chức năng thị trường tài chính


Thị trường tài chính đóng vai trị là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người
kinh doanh, giúp cho việc chuyển vốn từ người khơng có cơ hội đầu tư sinh lời đến
những người có cơ hội đầu tư sinh lời.
Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh.
Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, khơng chỉ đối
với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có
lãi thơng qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính tốn sử dụng vốn vay đó
hiệu quả nhất do họ phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo
thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình.
Thị trường tài chính tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở cửa, cải
cách kinh tế của Chính phủ thơng qua các hình thức như phát hành trái phiếu ra nước
ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh
trong nước.

Thị trường tài chính cho phép thực hiện các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái
phiếu, đổi tiền.

1.2.1.4 Các hình thức của thị trường tài chính
Cấu trúc thị trường tài chính gồm: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần, Thị
trường cấp một và thị trường cấp hai, Thị trường tiền tệ và thị trường vốn (Website:
www.wikipedia.org – Thị trường tài chính)
Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Thị trường nợ : phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn
trên thị trường tài chính là đưa ra một cơng cụ vay nợ, ví dụ như trái khốn hay một
món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là sự thoả thuận có tính chất hợp đồng có lãi suất
cố định và hồn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Kì hạn dưới 1 năm là ngắn hạn, trên 1
năm là trung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ
nợ kể trên. Dịch vụ trả góp nằm trong hình thức này.
Thị trường vốn cổ phần: phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty
phát hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của cơng ty có
quyền được chia lợi nhuận rịng từ cơng ty sau khi trừ chi phí, thuế và thanh tốn cho
chủ nợ (những người sở hữu công cụ nợ).


Thị trường cấp một và thị trường cấp hai
Thị trường cấp một là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng
khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Việc mua bán chứng khoán trên thị
trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian là các ngân hàng.
Thị trường cấp hai là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành.
Khi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này thì người vừa bán
chứng khốn nhận được tiền bán chứng khốn cịn cơng ty phát hành khơng thu được
tiền nữa, một cơng ty thu được vốn chỉ khi chứng khốn của nó được bán lần đầu tiên
trên thị trường cấp một.


Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ là một thị trường tài chính chỉ có các cơng cụ ngắn hạn (kỳ
hạn thanh tốn dưới 1 năm).
Thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như
cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân thành ba bộ phận là thị trường cổ
phiếu, các khoản cho vay thế chấp và trái phiếu.

1.2.2. Dịch vụ trả góp.
1.2.2.1. Lịch sử hình thành Dịch vụ trả góp.
Dịch vụ trả góp xuất hiện đầu tiên tại Mỹ từ khoảng năm 1850 với hình thức
mua máy may trả góp. Phụ nữ rất hào hứng với dịch vụ này, vì lần đầu tiên xuất hiện
máy may, giúp phụ nữ có thể rút ngắn thời gian may một cái áo từ 14 giờ xuống còn
chỉ trong 1 giờ đồng hồ, và lại cịn được mua trả góp. Đó là một sự tiết kiệm sức lao
động rất lớn và đến khoảng năm 1870 giá của một chiếc máy may chỉ khoảng 30 – 40
đôla nếu mua bằng trả góp. Mặt hàng trang trí nội thất sau đó cũng được bán bằng hình
thức trả góp. Một bài báo vào năm 1899 ở Boston đã viết rằng nửa số lượng các cửa
hàng trang trí nội thất đang sử dụng dịch vụ trả góp. Vào khoảng năm 1900, với sự ra
đời của dịch vụ trả góp mua xe hơi, dịch vụ trả góp đã thật sự bùng nổ và 7 năm sau
đó, giao dịch trả góp đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng khắp cho nhiều mặt
hàng như máy may, radio, tủ lạnh, máy hát đĩa, máy giặt, máy hút bụi, nữ trang, quần
áo và cả xe hơi. Năm 1924, 75% xe hơi được bán với hình thức trả góp, 80% máy hát


đĩa, 75% máy giặt, 65% máy hút bụi và 25% nữ trang cũng được bán dưới hình thức
trả góp. Dịch vụ trả góp cũng từ đó được lan rộng sang các nước khác tại Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á… và phát triển mạnh mẽ đến ngày hôm nay(Website:
www.myvesta.org/history/hisotryinstallment)

1.2.2.2. Định nghĩa Dịch vụ trả góp
Trả góp là một hình thức cho vay mà người vay có thể trả trước hoặc khơng trả

trước một số tiền, phần cịn lại sẽ được trả định kỳ theo lịch trình định sẵn. Khoảng
thời gian trả phần cịn lại có thể vài tháng hoặc thậm chí đến 30 năm. Một tài sản thế
chấp trả dần có thể xem là một hình thức trả góp. Tùy từng khoảng thời gian hoặc
phần trăm trả trước được chọn mà có những hình thức trả góp và thanh tốn khác nhau

1.2.2.3. Vai trị của Dịch vụ trả góp.
Người tiêu dùng có thể mua ngay món hàng u thích nhưng vẫn cịn tiền để
dành, giúp kích thích tiêu dùng, tạo sự phát triển cho nền kinh tế.
Người tiêu dùng sẽ có cuộc sống tiện nghi hơn với khoản tiền nhỏ mà khơng
cần chờ đợi lâu.
Người tiêu dùng có thể tự lên kế hoạch chi tiêu hợp lý cho mình với
những lịch trình trả góp vừa túi tiền.

1.2.2.4. Các hình thức trả góp
Hiện nay Dịch vụ trả góp được áp dụng rộng khắp các mặt hàng: nhà, đất, xe ô
tô, xe gắn máy, hàng điện máy, hàng trang trí nội thất, thậm chí là tiền mặt…
Khách hàng cũng có thể chọn thời gian trả góp tùy thích: vài tháng, vài năm,
thậm chí lên đến 30 năm.
Số tiền trả trước có thể là 80%, 70%, 60%, 50%, 40%, 30%, 20%... thậm chí là
0%. Phần cịn lại sẽ được trả dần theo định kỳ mỗi tháng, mỗi quý…

1.3. Chiến lược Marketing đối với dịch vụ trả góp.
1.3.1. Marketing trong Dịch vụ trả góp.
Dịch vụ trả góp thực chất cũng là một hình thức chào bán sản phẩm hữu hình
với phương thức thanh tốn khác với trả thẳng, thơng thường là trả dần theo từng


khoảng thời gian được định sẵn. Vì vậy, Marketing trong Dịch vụ trả góp cũng dựa
trên Marketing căn bản. Với cái đích cuối cùng là lợi nhuận, các cơng ty tài chính phải
thừa nhận rằng Marketing cũng là một cơng cụ kinh doanh, được coi như một công

nghệ ngân hàng hiện đại khơng thể thiếu trong q trình tồn cầu hóa hiện nay. Có thể
hiểu Marketing trong Dịch vụ trả góp là nâng cao hiệu quả cạnh tranh, thu hút và mở
rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, khơng ngừng nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra,
Marketing trong Dịch vụ trả góp là sách lược giúp khách hàng tự hoạch định kế hoạch
chi tiêu của mình một cách hợp lý và thuận lợi nhất.

1.3.2 Đặc điểm Marketing trong Dịch vụ trả góp.
Được hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung quan điểm Marketing hiện đại,
Marketing trong Dịch vụ trả góp có những đặc điểm sau:
Marketing trong Dịch vụ trả góp là loại hình Marketing dịch vụ tài chính Dịch
vụ trả góp là một bộ phận của dịch vụ tài chính, một loại hình dịch vụ chất lượng cao,
có vai trị thúc đẩy tiêu dùng, từ đó tăng khả năng phát triển của nền kinh tế. Nhiệm vụ
của Marketing trong Dịch vụ trả góp là đa dạng hóa sản phẩm, nắm bắt nhu cầu tiêu
dùng, từ đó đưa ra các gói sản phẩm cũng như các chương trình Marketing phù hợp
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Marketing trong Dịch vụ trả góp mang đặc điểm của Marketing dịch vụ Khác
với hàng hóa được bán trả thẳng thanh tốn một lần, khách hàng trong Dịch vụ trả góp
sau khi mua hàng vẫn phải liên hệ với nơi cung cấp dịch vụ nhiều lần sau khi mua để
thanh toán trả chậm theo lịch định sẵn, hoặc sử dụng các dịch vụ khác: chấm dứt
sớm,… Vì vậy địi hỏi Marketing trong Dịch vụ trả góp phải ln đưa ra được các
chương trình, chiến lược nhằm chăm sóc khách hàng tốt nhất sau khi mua hàng.

1.3.3 Chức năng, vai trò của Marketing trong Dịch vụ trả góp.
Cũng giống như Marketing cho những sản phẩm hữu hình khác, Marketing
trong Dịch vụ trả góp cũng sẽ có chức năng, vai trị như sau.
Marketing trong Dịch vụ trả góp là cơng cụ kết nối cơng ty với thị trường Trong
bất cứ ngành hàng nào, việc nắm bắt thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu thật sự của
người tiêu dùng để từ đó đưa ra các sản phẩm với những tiện ích phù hợp ln là một
chìa khóa cho sự thành cơng của doanh nghiệp. Dịch vụ trả góp cũng khơng ngoại lệ,



cũng cần nắm rõ được sự vận hành của thị trường, sự biến đổi liên tục của nhu cầu
khách hàng trên thị trường cũng như vị trí, sản phẩm cơng ty cung cấp trên thị trường
để từ đó đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp, trên cơ sở đó xác lập và triển khai
các giải pháp marketing cụ thể. Nói cách khác, tồn bộ các hoạt động gắn kết giữa
cơng ty cung cấp Dịch vụ trả góp và thị trường như đã nêu trên đều thuộc phạm vi của
hoạt động marketing.
Marketing là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng Nhằm thu hút khách hàng,
Công ty cung cấp dịch vụ trả góp cần phải chú ý đến việc thiết kế và triển khai gói sản
phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, cũng như các chương trình Marketing hổ trợ
nhằm thu hút khách hàng tìm đến sản phẩm của công ty. Chiến lược Marketing cần
được xây dựng và phát triển hợp lý, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng với những
dịch vụ phù hợp nhất, nhanh nhất, chi phí thấp nhất nhằm tạo cho khách hàng cảm giác
thoải mái, an tâm, thuận tiện khi sử dụng dịch vụ. Nhờ có hoạt động Marketing mà
cơng ty có thể giữ chân khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới một
cách hiệu quả nhất
Marketing là công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh Cơ chế thị trường chính là
cơ chế cạnh tranh. Khi đưa ra một sản phẩm, cơng ty cần có những chiến lược
Marketing nhằm tạo sự khác biệt hóa trong dịch vụ của mình nhằm thu hút khách
hàng. Hơn nữa, ngay khi chiếm lĩnh thị trường, công ty cũng phải tiến hành các chiến
lược bảo vệ và củng cố thị trường nhằm đảm bảo đối thủ cạnh tranh khơng thể nhanh
chóng sao chép mơ phỏng, tiến tới chiếm lĩnh thị trường mới mở của công ty mình.
Marketing trong Dịch vụ trả góp là sách lược giúp khách hàng tự lên kế hoạch
chi tiêu một cách hợp lý và thuận tiện nhất. Marketing giúp khách hàng nhìn nhận
được các tiện ích từ dịch vụ trả góp, tự chọn sản phẩm, phương thức thanh toán, thời
gian thanh tốn sao cho mua được món hàng cần thiết mà vẫn còn tiền để dành cho
những kế hoạch
khác.

1.4. Xây dựng chiến lược Marketing trong dịch vụ trả góp.

1.4.1 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Các Công ty xác định những nhóm khách hàng tiềm năng có hành vi mua sản
phẩm dịch vụ tương tự bằng cách nhận diện và nhóm nhu cầu của các khách hàng khác


nhau vào các phân đoạn. Phân đoạn thị trường giúp các cơng ty nhìn thấy cơ hội trên
thị trường thơng qua cơng việc phân tích nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Việc
phân đoạn thị trường là một công cụ hữu ích để cải thiện mối quan hệ với khách hàng.
Kết quả là nâng cao được bán hàng chéo, bán hàng gộp nhiều sản phẩm và thiết lập
quan hệ lâu dài với khách hàng
Phân đoạn thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị trường. Nếu
làm tốt cơng việc phân đoạn thị trường, qua đó xác định cho mình một thị trường mục
tiêu thích hợp, sẽ dễ dẫn đến thành cơng vì chiến lược thị trường dựa trên cơ sở năng
lực và lợi thế thực sự phù hợp với nhu cầu của thị trường
Các bước của công đoạn phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Bước 1: hiểu rõ thị trường và đối thủ.
Một thị trường tiềm năng là khi khách hàng mong muốn một điều gì đó chưa
được đáp ứng, mức độ càng cao thì cơ hội của cơng ty càng lớn. Để hiểu được thị
trường cần trả lời những câu hỏi sau:
-

Đâu là phân khúc thị trường chưa được đáp ứng?

-

Đâu là phân khúc thị trường đủ lớn để giúp đạt được lợi nhuận?

-

Cần nắm giữ bao nhiêu thị phần để đạt được lợi nhuận?


-

Thị trường đó có nhiều đối thủ cạnh tranh không?

-

Đâu là điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?

-

Liệu thị trường này có giúp Cơng ty phát huy ưu thế cạnh tranh của mình
khơng?
Bước 2: thấu hiểu khách hàng.
Nắm thông tin về khách hàng cũng là bước đầu tiên trong việc bán hàng. Công

ty phải biết được (1) ai là khách hàng của bạn, (2) họ mong muốn điều gì và (3) đâu là
động lực giúp họ mua hàng – đó là những yếu tố cần thiết của một kế hoạch Marketing
hiệu quả. Để thật sự hiểu rõ khách hàng cần trả lời những câu hỏi sau:
Khách hàng tiềm năng của Công ty đã thực hiện các giao dịch tương tự như thế
nào? (đến ngân hàng, công ty tài chính, qua internet hay qua mơi giới…)
Ai là người quyết định sử dụng dịch vụ và ai là người có ảnh hưởng nhất đối
với quyết định sử dụng dịch vụ?
Những thói quen của khách hàng là gì? Ví dụ, họ thường lấy thông tin về dịch
vụ từ nguồn nào? (truyền hình, sách báo, tạp chí, người khác giới thiệu…)


Động cơ thúc đẩy sử dụng dịch vụ của họ là gì? (thái độ phục vụ của
nhân viên, thủ tục nhanh gọn, …)
Bước 3: chọn phân khúc thích hợp.

Cơng ty cần có được một bức tranh rõ ràng mình muốn trở thành. Nên chia thị
trường ra thành nhiều phần bánh nhỏ và nắm trọn phần đó, sau đó hãy bắt đầu xâm
nhập phân khúc mới.

1.4.2 Định vị thương hiệu và quản lý thương hiệu.
Thương hiệu đóng vai trị rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công
ty, là cơng cụ để cạnh tranh và là nhân tố đóng góp vào sự phát triển và ổn định của
Cơng ty. Trong các mặt để phát triển thương hiệu, thông điệp Marketing ngày càng
được chú ý và tận dụng khá hiệu quả. Thơng điệp Marketing khơng chỉ giúp khách
hàng nhìn thấy triển vọng của cơng ty mà nó cịn thuyết phục họ trở thành khách hàng
của Công ty. Một thông điệp
Marketing cần dựa trên 2 yếu tố:
Thứ nhất, nó phải ngắn gọn và nêu bật được điểm chính, nó sẽ trở thành “biểu
tượng âm thanh” của Công ty
Thứ hai, thông điệp Marketing phải được hổ trợ bởi tất cả các nguồn lực của
Công ty và được đẩy mạnh nhờ quảng cáo.

1.4.3. Mạng lưới hoạt động.
Dịch vụ trả góp sẽ dễ dàng phát triển khi mạng lưới hoạt động rộng khắp, điều
này được giải thích bởi ba nguyên nhân sau:
Việc mở rộng chi nhánh hoạt động: vì hiện nay Dịch vụ trả góp là dịch vụ
tương đối mới, người tiêu dùng chưa biết đến nhiều, dịch vụ được mở rộng tại càng
nhiều tỉnh thành, nhiều khu vực càng tạo điều kiện cho người tiêu dùng dễ dàng tiếp
nhận một trào lưu tiêu dùng mới.
Mở rộng mạng lưới hoạt động còn được hiểu là việc đa dạng các kênh hàng hóa
cung cấp, giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn trong việc mua sắm.
Việc tăng cường hợp tác với các đại lý thuộc ngành cho trả góp cũng là một
trong những yếu tố giúp gia tăng mạng lưới hoạt động của công ty trả góp.



1.4.4. Chiến lược lãi suất và phần trăm trả trước.
Trên phương diện lý thuyết, chính sách lãi suất và phần trăm trả trước của Công
ty cung cấp dịch vụ trả góp được hình thành từ q trình nghiên cứu, phân tích, đánh
giá các yếu tố liên quan đến lãi suất sản phẩm cung cấp, từ việc xem xét loại hình thị
trường, mơi trường cạnh tranh, tình trạng cung – cầu, mức độ rủi ro… cho đến việc
phân tích khả năng tạo ra sản phẩm của công ty, mức độ chi phí, ảnh hưởng của mức
giá kế hoạch đến quyết định sử dụng sản phẩm của khách hàng, mức độ lợi nhuận kỳ
vọng của công ty… Những yếu tố này được hiểu là sự tồn tại có tính quy luật khách
quan. Mục tiêu của việc xác định lãi suất và phần trăm trả trước này nhằm thu hút một
lượng khách hàng, thiết lập duy trì một mối quan hệ…Tuy nhiên, lãi suất dịch vụ và
phần trăm trả trước không phải là tất cả trong việc lựa chọn cơng ty trả góp của khách
hàng, khi họ cân nhắc giữa nhiều yếu tố khác nhau như thủ tục, thời gian xét duyệt hồ
sơ, tư vấn, chăm sóc khách hàng…

1.4.5. Hoạt động chiêu thị
Mục tiêu của hoạt động chiêu thị của công ty trả góp nhằm tạo thay đổi truyền
thống tiêu dùng trả thẳng, hướng đến một phương thức tiêu dùng hiện đại trong tương
lai, quảng bá cho sản phẩm dịch vụ, cung cấp thông tin, tạo cho khách hàng sự tin cậy,
xây dựng và củng cố thương hiệu… Phương tiện Marketing là công cụ truyền thông
giúp công ty tiến hành các hoạt động chiêu thị, truyền đạt thông điệp Marketing đến
khách hàng. Việc chọn lựa phương tiện Marketing rất quan trọng vì nó giúp công ty
đạt được hiệu quả cao nhất trên số tiền đầu tư, nghĩa là công ty chọn phương tiện
Marketing đến phân khúc triển vọng của công ty với một chi phí thấp nhất.

1.4.6. Hoạt động hậu mãi.
Đây là hoạt động khá quan trọng trong việc giữ chân khách hàng quan hệ lâu
dài với công ty. Các nhà Marketing của cơng ty cung cấp dịch vụ trả góp lo ngại khách
hàng rơi vào trạng thái nghi ngại về tính đúng đắn của quyết định mua hàng. Do dịch
vụ trả góp rất nhạy cảm, ẩn chứa nhiều rủi ro nên sau khi mua, khách hàng thường có
thiên hướng chấm dứt sớm. Điều này địi hỏi cơng ty cung cấp dịch vụ trả góp phải có

một chính sách nhất qn, rõ ràng với nhiều ưu đãi và đặc biệt là một dịch vụ chăm


sóc khách hàng thật tốt nhằm khẳng định dịch vụ với khách hàng cũng như duy trì mối
quan hệ cho những sản phẩm khác sau này.

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ BÁN LAPTOP TRẢ GĨP TÀI CƠNG TY TNHH TIN HỌC
THIÊN TÂN
2.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TIN
HỌC THIÊN TÂN
2.1.1 Thông tin doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dịch vụ Tin học Thiên Tân
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: 1213 Nguyễn Duy Trinh. P Long Trường. Quận 9. TP Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: (08) 6280 7540 – đường dây nóng: 0987 731 732
Website: www.thientan.com
Email:
Mã số thuế: 0309432319
Vốn điều lệ: 150,000,000 VND
Ngành nghề đăng kí kinh doanh: thiết bị viễn thơng.

2.1.2 Sơ lược q trình hình thành và phát triển của Thiên Tân
Cơng ty máy tính CƠNG TY TNHH TIN HỌC THIÊN TÂN (gọi tắt là Thiên
Tân) được thành lập vào tháng 05/1997 tại thành phố Hồ Chí Minh. Là một trong
những công ty tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy tính tại thị trường
Việt Nam. Trong 10 năm qua, Thiên Tân đã tiến tới dẫn đầu thị trường Việt Nam về
các dịng sản phẩm giải trí số, thiết bị lưu trữ, thiết bị ghi hình chuyên nghiệp. Hiện
nay Thiên Tân có mặt tại 3 miền đất nước Bắc, Trung, Nam gốm 16 chi nhánh
showroom trưng bày bán lẻ. Thiên Tân cung cấp cho khách hàng ác cơng nghệ thơng

tin có chất lượng cao với giá hợp lý và những dịch vụ hậu mãi tin cậy nhất.
Thiên Tân có tổng số nhân viên hiện tại là 400 người, gồm các kỹ sư và kỹ
thuật viên trẻ năng động có năng lực chun mơn cao và tận tâm với công việc. Thiên


Tân không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dàng các chủng loại sản phầm, thỏa
mãn các nhu cầu thiết yếu của khách hàng.
 Phương châm kinh doanh
Xuất phát từ “Bán đúng giá – Phục vụ chu đáo” Công ty TNHH Tin học
Thiên Tân coi lợi nhuận mang lại nhờ nhập khẩu trực tiếp sản phẩm, chứ không nhờ
bán rẻ sản phẩm. ngồi hoạt động kinh doanh Cơng ty TNHH Tin học Thiên Tân ln
coi những hoạt động đóng góp xã hội là một phần trách nhiệm của cơng ty đối với
cộng đồng. Công ty TNHH Tin học Thiên Tân đã và đang thực hiện nhiều chương
trình trong các lĩnh vực y tế cộng đồng, hiến máu nhân đạo, thăm hỏi tặng quà định kỳ
các mái ấm tình thương, các chương trình bảo về mơi trường và đặc biệt là sự ưu tiên
cho người tàn tật trong tuyển dụng.
 Nhiệm vụ và chức năng của công ty
Thiên Tân chuyên nhập khẩu các sản phẩm tin học như máy đồng bộ, sản
phẩm linh kiện máy tính, laptop, điện thoại, mp3/mp4,usb… thông qua dịch vụ thương
mại bán lẻ và bán sỉ trên thị trường. ngồi ra cơng ty cịn phân phối độc quyền cho
hãng JVJ multimedia.
Thông qua các hoạt động thương mại Thiên Tân bán hàng để thu lợi nhuận.
đồng thời công ty đang từng bước xây dựng thương hiệu Thiên Tân trên thị trường.
Thiên Tân tiếp tục phát triển kênh phân phối bán lẻ, nâng cao chất lượng phục vụ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn.

2.2. Cơ cấu tổ chức tình hình nhân sự.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức.



Phịng ban group

Xuất nhập khẩu

Kinh doanh

Kế tốn

Điều phối hàng hóa

Quản lý

Lãnh đạo nhóm A

Quản lý nhóm B

Tập quản lý

hành chính

Tạp vụ

Bảo vẹ

Giao vận

Cộng tác viên

Bảo hành


Sủa chữa

Kĩ thuật

KCS

Sản xuât

Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức (nguồn: phòng nhân sự)

Cấu tổ chức của cơng ty hoạt động theo chuỗi có ban quản lý lãnh đạo các
hoạt động theo nhóm. Nhóm lãnh đạo sẽ quản lý trực tiếp đến các phòng ban.


2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Bộ phận kinh doanh
Chịu trách nhiệm hoạch định, triển khai, quản lý, theo dõi và kiểm soát tất cả
các hoạt động kinh doanh của Công ty. Lên kế hoạch kinh doanh cho công ty, lên kế
hoạch nhập hàng, phân phối hàng, đồng thời đề ra những chương trình quảng cáo
khuyến mãi nhằm xúc tiến bán hàng đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất về cho
công ty. Thông qua bộ phận kinh doanh công ty sử dụng các công cụ chiêu thị nhằm
quảng bá thương hiệu đem lại niềm tin cho khách hàng
Bộ phận kế toán
Chịu trách nhiệm hoạch định, triển khai, quản lý, theo dõi và kiểm sốt tài
chính của công ty. Đảm bảo các hoạt động thu chi của công ty nhằm đạt được mục tiêu
ngân sách và thu được lợi nhuận ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Phịng kế tốn nắm
tồn bộ việc lưu chuyển hàng hóa, tiền lệ, theo dõi tồn bộ cơng nợ và việc giám sát kế
hoạch sử dụng vốn.
Bộ phận nhân sự
Chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân lực cho công ty triển khai, quản lý,

theo dõi và truyền nhân sự cho cơng ty. Bộ phận này có trách nhiệm điều phối việc sử
dụng người trong công ty và trả lương cho từng nhân viên. Đồng thời đưa ra các quy
định, chính sách, quy trình, thủ tục trong hoạt động nhân sự, giải quyết các chính sách,
chế độ tiền lương, BHXH, phúc lợi cho công nhân viên. Tổ chức tuyển dụng và các kỳ
thi nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên. Động viên tinh thần cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Bộ phận Kỹ thuật
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, theo dõi tất cả các sản phẩm của công ty
nhập khẩu về kiểm tra các thông số kỹ thuật của từng lơ hàng báo cáo tình hình chất
lượng sản phẩm cho cơng ty. Chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo các sản phẩm
bán ra đạt yêu cầu chất lượng. Đồng thời tư vấn cho khách hàng về các thơng số kỹ
thuật khi khách hàng mua sản phẩm có yêu cầu, cũng như hướng dẫn khách hàng sử
dụng sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao, phục vụ khách hàng đảm bảo uy tín cho cơng
ty.
Bộ phận bảo trì


Chịu trách nhiệm phục vụ khách hàng. Chuyên cài đặt các phần mềm cho máy
tính…, sữa chữa bảo trì máy tính, cũng như các link kiện và sản phẩm của cơng ty bán
ra hoặc phân phối.

2.2.3. Tổng quan về tình hình nhân sự của Cơng ty.
Với tổng số nhân viên hiện tại là 400 người, là tập hợp của các kỹ sư, kỹ thuật
viên và các bạn trẻ năng động có năng lực chun mơn cao và tận tậm với công việc.
Nguồn nhân lực của công ty thường tuyển các bạn trẻ học khối kinh tế và công nghệ
thông tin.
 Quy trình tuyển nhân sự


Các bước

tuyển
dụng
nhân sự

Hẹn
trước

Tiếp
nhận hồ


Trao đổi
thời gian
địa diểm
làm việc

Nộp giấy
tờ hồ sơ
cho bộ
phận kế

Báo cho
bộ phận
tiếp nhận
biết

Thủ tục
nghỉ việc

Phỏng

vấn kiểm
tra

Duyệt hồ


Làm bài
test

Phỏng
vấn trực
tiếp

Ban quản
lý báo
cho quản
lý cơ sở

Nhân
viên bàn
giao
công việc

Tổng kết
lại kết
uqr làm
việc

Các thủ
tục chấm

công và
lưu hồ sơ

Giới
thiệu sơ
bộ về
công ty

Bàn luận
sơ bộ các
điều kiện
làm viêc

Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển nhân sự (Nguồn : phịng nhân sự)

Nhận xét: Cơng ty Thiên Tân tuyển nhân sự bằng cách phỏng vấn, làm bài
test. Cơng ty sẽ chọn những nhân sự có năng lực, có trách nhiệm, nhanh nhẹn thật sự
đam mê cơng việc. Bên cạnh đó do yêu cầu mở rộng thị trường công ty liên tục tuyển
dụng trong năm. Công ty luôn coi trọng vấn đề nhân lực và đào tạo tay nghề, nghiệp
vụ cho nhân viên tại công ty. Thông điệp của công ty “hãy đến với chúng tôi chúng tơi
ln chào đón và cùng bạn phát triển”

Cơ cấu nhân sự theo trình độ văn hóa


Trình độ văn hóa
ĐH và sau ĐH

Cao đẳng, Trung PTTH
cấp


Người

(%)

Người

(%)

Người

(%)

10

22,7

15

34.1

19

43,2

Tổng: 44 người

tỉ lệ

100%


Bảng 2.1:Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Thiên Tân

Cơ cấu nhân sự nhân sự theo độ tuổi

Hợp đồng

Số năm làm việc

Độ Tuổi

Tỷ trọng

Dài hạn

1  5 năm

30 tuổi  40 tuổi

40%

Trung hạn

3 tháng  1 năm

25 tuổi  35 tuổi

50%

Ngắn hạn


1  3 tháng

20 tuổi  25 tuổi

10%

Bảng 2.2 : cơ cấu nhân sự theo độ tuổi

Nhận xét: Nhìn vào hợp đồng nguồn nhân lực của công ty kết cấu độ tuổi 19

 50 tuổi. Đa số là các bạn trẻ có năng lực trình độ, có ý tưởng và đóng góp cho
cơng ty. Hợp đồn dài hạn chiếm tỷ trọng 40% gồm những cán bộ chủ chốt gắn bó lâu
năm sống cùng với thương hiện Thiên Tân. Các hợp đồng trung hạn chiếm tỷ trọng
50% gồm các bạn trẻ năng động, sáng tạo nhiều ý tưởng, hiện giờ đang có những vai
trị hết sức quan trọng trong công ty. Các hợp đồng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 10% gồm
các bạn trẻ công tác với Thiên Tân làm việc theo nhu cầu của Thiên Tân đưa ra
2.3. Tình hình hoạt động trong các năm qua.
2.3.1. Đối tác của công ty
Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp là điều kiện thiết yếu và quan trọng để
bảo đảm thương hiệu công ty đứng vững trên thị trường, đồng thời cạnh tranh với đối
thủ đang ngày càng nhiều và phát triển như hiện nay. Các đối tác của cơng ty là những
nhãn hàng đã có tên tuổi, uy tín và chất lượng có tiếng trên thị trường quốc tế như
IBM-Lenovo, JVJ, Acer, Dell, Linksys, HP, Snazzi,…


Thiên Tân chuyên cung cấp các dòng sản phẩm máy tính như: IBM-Lenovo, JVJ,
Acer, Dell, Linksys, HP, Snazzi,… và các dịng sản phẩm giải trí số, thiết bị lưu trữ,
thiết bị ghi hình chuyên nghiệp…
- Các sản phẩm được trưng bày tại showroom Thiên Tân

+ Máy đồng bộ: với các dòng sản phẩm của các hãng BK, ACER, HP,
DELL, Hitachi, IBM, SHARP, Gateway…
+ Máy tính xách tay: với các dịng sản phẩm chính như Sony Vaio, Asus,
Dell, HP-COMPAQ, Suzuki, Toshiba, Acer, IBM-Lenovo, … cùng các dòng sản
phẩm đang được ưa chuộng trên thị trường hiện này
+ Linh kiện máy tính: bộ vi xử lý, bộ mạch chủ, bộ nhớ trong, bàn phím,
chuột máy tính, loa màn hình, nguồn máy tính, vỏ máy tính, card màn hình… với
nhiều chủng loại và đa dạng về mẫu mã, chất lượng sản phẩm luôn được cơng ty chú
trọng.
+ Màn hình: màn hình LCD, CRT, LCD+TV với nhiều kiểu dáng và nhãn
hiệu phong phú
+ Thiết bị mạng: Adsl Router, Broadband Router, Cable, Network Adapters,
Print server…
+ Máy nghe nhạc MP3: với các dịng sản phẩm chính yếu của JVJ, Mimo,
Creative, Ipod,…
+ Máy xem phim MP4: cũng như máy nghe nhạc MP3, máy xem phim MP4
chủ yếu thuộc các dòng sản phẩm của những nhãn hiệu quen thuộc đang có mặt trên
thị trường với kiểu dáng đa dạng và nhiều chức năng phục vụ cho nhu cầu của khách
hàng.
+ Điện thoại di động – Mobile: với những sản phẩm điện thoại di động ngày
càng phong phú và đa dạng như hiện nay, công ty Thiên Tân chủ yếu cung cấp những
dòng sản phẩm mới lạ, độc đáo và nhiều chức năng mà trên thị trường hiện này vẫn
còn khá mới mẻ
+ Thiết bị ghi âm – DVR: ngày này với kinh tế đang ngày một phát triển, đời
sống cũng đang dần nâng cao thì thiết bị ghi âm của các nhãn hiệu tên tuổi như JVJ,
Cenix, Safa… phần nào đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dung của khách hàng.


+ Thiết bị lưu trữ: với các sản phẩm của HDD box, USB – Flast, HDD
Notebook, HDD - Ổ đĩa cứng và Memory Card.

+ Thiết bị Multimedia: webcam – camera, Box player, Card kỹ xảo
+ Thiết bị văn phòng: gồm những dòng sản phẩm sau: Máy in, máy fax, máy
quét Scan, UPS – Bộ lưu điện.
+ Máy chiếu – Projector: chủ yếu là mặt hàng Panasonic Projector.
+ Máy ảnh KTS với nhiều mẫu mã, kiểu dáng và đa dạng về chức năng từ
nhiều dòng sản phẩm nổi tiếng trên thị trường cả nước và quốc tế như Canon,
Samsung, Olypus, Nokia,…
Cùng các dòng sản phẩm, thiết bị khác như linh kiện Notebook, tai nghe
Headphone, tivi box, xạc Pin, thiết bị chơi game… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu thị
trường trong nền kinh tế đa dạng và phát triển như hiện nay.

Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty từ 2007 – 2009
Bảng 1.1 bản kết quả hoạt động chủ yếu của công ty 2007 – 2009
Chỉ tiêu

Số liệu (triệu đồng)

Tỷ số tăng trưởng (%)

2007

2008

2009

2008/2007

2009/2008

1. DT


49 640

55 745

152 900

0.12

173.3

2. LNTT

1 067

431

606

-0.6

0.4

3. LNST

768

310

436


-0.6

0.4

4. TSLN/DT

1.5

0.5

0.3

Nhận xét: Doanh số bán từ năm 2007 – 2009 luôn tăng, Nguyên nhân là do
nhu cầu dử dụng các mặt hàng về công nghệ thông tin, thiết bị kỹ thuật số dung cho
cơng việc, giải trí tăng cao. Nên công ty liên tục đầu tư mở rộng các chi nhánh, điểm
bán. Cụ thể năm 2007 chỉ có 4 cửa hàng chi nhánh thì đến năm 2008 đã có 8 chi
nhánh và showroom. Và năm 2009 để tăng doanh thu cơng ty đã đa dạng hóa sản
phẩm kinh doanh bằng các dòng sản phẩm điện thoại di động và kết hợp với ACS bán
laptop với phương thức thức trả góp. Đồng thời thu hút thêm được nhiều đối tượng
khách hàng mới cho công ty. Tuy nhiên tỷ xuất lợi nhuận giảm có thể lý giải nguyên
nhân sự suy giảm đó là do biến động của thị trường điện tử và chi phí của cơng ty


ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu thực tại. Sự hạ giá để tăng sự cạnh tranh cũng
được đánh giá cao trong năm 2009

2.3.2. Đánh giá tầm quan trọng của dịch vụ bán laptop trả góp tại Cơng ty TNHH
Tin học Thiên Tân
Nắm bắt được như càu và xu hướng của thị trường Thiên Tân đã tham gia vào

thị trường trả góp với sự hỗ trợ kết hợp của tổ chức tài chính ACS. Dịch vụ bán trả góp
của công ty Thiên Tân đã và đang được khách hàng rất quan tâm. Đồng thời thơng qua
dịch vụ trả góp Thiên Tân đang góp phần tăng sự nhận biết thương hiệu cho khách
hàng đối với Thiên Tân rất nhiều. Dịch vụ trả góp được đánh giá là có tầm ảnh hưởng
quan trọng đối với công ty.
-

Nâng cao sự phục vụ khách hàng.

-

Tối ưu hóa kênh phân phối bán hàng  thúc đẩy tăng doanh số

-

Nâng cao sự cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh.

-

Nâng cao sự nhận biết thương hiệu.

-

Phát triển hoạt động marketing.


2.4. Phân tích hoạt động dịch vụ bán Laptop trả góp tại cơng ty TNHH tin
học Thiên Tân
Giới thiệu bộ phận trả góp :
Phịng kinh doanh chịu trách nhiệm chính về dịch vụ bán hàng trả góp của

cơng ty. Trong đó bao gồm một nhóm người hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực này.
Nhóm này chịu trách nhiệm chính về hoạt động chiêu thị, bán hàng, tư vấn trả góp cho
khách hàng. Đồng thời nhóm cũng đưa ra phương thức và triển khai kế hoạch hoạt
động thực tế áp dụng cho mỗi showroom nhằm mục đích phát triển thương hiệu và
thúc đẩy doanh số bán hàng trả góp. Mỗi showroom sẽ có một người chịu trách nhiệm
đảm bảo doanh số, điều tiết cho hoạt động này. Đồng thời sẽ có một người quản lý và
chịu trách nhiệm chung doanh số bản hàng trả góp cho tồn cơng ty.

2.4.1 Hoạt động dịch vụ trả góp tại cơng ty Thiên Tân
 Tổ chức tài chính
ACS là cơng ty TNHH TM VN. ACS được thành lập theo pháp luật Việt
Nam theo giấy phép chứng ngân đầu tư số 41022000242 do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp có trụ sợ chính tại 31 Nguyễn Trãi, Phường Bến Thành
Q1 TP HCM.
ACS tham gia vào thị trường trả góp muộn nhất nên ACS buộc phải tạo ra
nhiều ưu thế đả cạnh tranh. Thời gian duyệt của ACS là 24 giờ.
 Đối tượng – Điều kiện

Đối tượng

Điều kiện
- Có hộ khẩu TP HCM, BIÊN HỊA, BÌNH DƯƠNG (DĨ AN,

1. Đang đi làm

THUẬN AN, THỦ DẦU MỘT) hoặc KT3 tại TP HCM.
- Có thu nhập ổn định trên 2 triệu và Chứng minh được.
- Là chủ công ty, doanh nghiệp hoặc kinh doanh cá thể.

2. Chủ kinh doanh


- Có hộ khẩu TP HCM, BIÊN HỊA, BÌNH DƯƠNG (DĨ AN,
THUẬN AN, THỦ DẦU MỘT) hoặc KT3 tại TP HCM
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh và nộp thuế.

3. Sinh viên

- Học tại TP HCM, BIÊN HỊA.
- Có hộ khẩu trên tồn quốc.


- Có người bảo lãnh là (cha/ mẹ/ anh/ chị/ em ruột).
- Người bảo lãnh chứng minh được thu nhập.

 Thủ tục
Online: Điền thông tin và form đăng ký trả góp online và gởi mail về cho cơng ty thẩm
định >> nếu kết quả là từ chối >> tiết kiệm thời gian cho khách hàng trước.
>> nếu cho vay: yêu cầu khách hàng cung cấp các loại chứng từ cần thiết (*) để đối
chiếu với thông tin đã đăng ký. Nếu thơng tin là chính xác, khách hàng có thể tiến
hàng lấy máy.
Offline:
-

Khách hàng sẽ đến các điểm bán hàng (hoặc liên hệ với cộng tác viên) để làm
đầy đủ bộ hồ sơ trả góp laptop

-

Bộ hộ sơ sẽ được chuyển về bộ phận thẩm định, nếu kết quả là từ chối, khách
hàng phí thời gian. Nếu kết quả cho vay >> tiến hành nhận ngay sau đó.




Chứng từ trong bộ hồ sơ đầy đủ (có thể ít hơn tùy trường hợp):
1. Phôtô CMND + hộ khẩu (hoặc KT3) >> không cần công chứng.
2. Giấy tờ xác nhận lương (bảng lương, sao kê ATM) có thể yêu cầu photo hợp
đồng lao động.
3. Hóa đơn tiền điện nước, điện thoại, … (so sánh với địa chỉ hiện nay).

 Giá cả -- Lãi suất
1. Giá cả tất cả các dòng LAPTOP buộc phải + 5% VAT.
 giả trả góp = giá bản lẻ có VAT
2. Lãi suất (có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của ngân hàng)
- Hiện nay lại suất 1.5%/tháng, lãi suất cố định trên dư nợ ban đầu
Ví dụ:
LAPTOP X giá bán có VAT = 12,000,000
-

Trả trước = 2,000,000

A

-

Còn lại (vay) = 10,000,000

B

-


Thời hạn (kỳ hạn) = 10 tháng

C

-

Trả mỗi tháng = tiền gốc mỗi tháng (B/C) + tiền lãi mỗi tháng (B

x LS) = 10,000,000/10 tháng + 10,000,000 x 1.5% = 10,000,000 + 150,000 =
1,150,000.


Tổng cộng lãi suất phải trả (L) = tiền lãi mỗi tháng x kỳ hạn vay.
Để L ít >> tiền vay B ít và kỳ hạn C ít.

TT.

Diễn giải

1

Số kỳ hạn thanh toán (tháng)

2

Giá bán sản phẩm bao gồm VAT

5

(%) Trả trước


6

Số tiền trả trước

7

Loại kỳ hạn thanh tốn (tháng)

Cịn lại

6

9

12

18

24

1,000,000

9,000,000

10,550,400

14,761,950

9,816,450


0.00%

0,00%

0,00%

0,00%

11,00%

0

0

0

0

1,080,000

1,000,000

9,000,000

10,550,000

14,761,000

8,736,000


11

Thanh toán hàng tháng

181,600

1,135,000

1,037,400

1,041,400

495,000

12

Thanh toán ban đầu (Tháng thứ nhất)

182,000

1,135,000

1,037,600

1,042,600

495,800

Bảng 3.1: Phương thức mua trả chậm của công ty ACS

(nguồn: phịng kế tốn)
 Cách thức thanh tốn
Sau khi duyệt cho vay, khách hàng đến chi nhánh công ty để nhận máy và
thanh tốn phần tiền trả trước
Số tiền cịn lại, khách hàng thanh toán cho ACS qua địa điểm giao dịch hoặc
chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng

2.4.2. Dịch vụ bán trả góp của cơng ty Thiên Tân
Hiện nay cơng ty Thiên Tân đang hợp tác của ACS để bán hàng trả góp, các
đều kiện thủ tục bán hàng trả góp của cơng ty phụ thuộc vào ACS đưa ra. Thiên Tân
sử dụng các công cụ chiêu thị quảng bá, khuyến mại kích thịch nhu cầu, đồng thời
giúp khách hàng nhận ra nhu cầu sử dụng sản phẩm. Khi tiếp cận được với đối tượng
khách hàng Thiên Tân sẽ tư vấn giúp khách hàng làm thủ tục và thông qua ACS bán
hàng
 Giới thiệu các bộ phận liên quan dịch vụ bán trả góp tại Thiên Tân.
Phịng web
Trang web được thành lập 5/2008 từ khi cơng ty có dịch vụ bán laptop trả
góp. Trang web ln được cập nhật thường xuyên, hầu như là được cập nhật hằng
ngày. Các sản phẩm và giá bán niêm yếu trên trang web được trưng bày tại các
showroom của công ty


×